Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ: D620301 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ ĐỤC Sillago sihama (Forsskal, 1775) Ở HUYỆN TRẦN ĐỀ - SÓC TRĂNG SINH VIÊN THỰC HIỆN KHẤU BÍCH NHƯ MSSV: 1153040051 LỚP: ĐH NTTS K6 Cần Thơ, 2015
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ: D620301 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ ĐỤC Sillago sihama (Forsskal, 1775) Ở HUYỆN TRẦN ĐỀ - SÓC TRĂNG CÁN BỘ HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN Th.S. PHẠM THỊ MỸ XUÂN KHẤU BÍCH NHƯ MSSV: 1153040051 LỚP: ĐH NTTS K6 Cần Thơ, 2015
  3. XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Khóa luận: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cá đục Sillago sihama (Forsskal, 1775) ở huyện Trần Đề - Sóc Trăng. Sinh viên thực hiện: Khấu Bích Như MSSV 1153040051 Lớp: Nuôi trồng thủy sản K6 Khóa luận được thực hiện theo đúng yêu cầu của cán bộ hướng dẫn. Cần Thơ, ngày tháng năm 2015 Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện ThS. PHẠM THỊ MỸ XUÂN KHẤU BÍCH NHƯ
  4. LỜI CAM KẾT Tôi xin cam kết khóa luận này đã được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ khóa luận cùng cấp nào khác. Cần Thơ, ngày ….. tháng …..năm 2015 Sinh viên thực hiện KHẤU BÍCH NHƯ i
  5. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài nghiên cứu “Một số đặc điểm sinh học của cá đục Sillago sihama (Forsskal, 1775) ở huyện Trần Đề - Sóc Trăng” này, em đã được nhận sự giúp đỡ của nhiều người. Em xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu nhà trường Đại học Tây Đô. Đặc biệt là quý Thầy Cô thuộc khoa Sinh học ứng dụng đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho chúng em những kiến thức trong suốt quá trình học tập tại trường. Cô Phạm Thị Mỹ Xuân, cán bộ hưỡng dẫn khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và những lời khuyên quý báu của Cô trong thời gian thực hiện đề tài. Em cũng rất cảm ơn các người bạn lớp Nuôi Trồng Thủy Sản khóa 6 đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Em xin cảm ơn những người thân luôn bên em khi em gặp khó khăn, động viên và khích lệ, giúp đỡ em trong cuộc sống cũng như trong suốt quá trình em học tập. Em xin chân thành cảm ơn! Khấu Bích Như ii
  6. TÓM TẮT Cá đục Sillago sihama (Forsskal, 1775) thuộc họ Sillaginidae, bộ fercifomes, loài cá có giá trị sống đáy ở vùng ven biển. Mẫu cá đục dùng cho nghiên cứu được thu định kỳ mỗi tháng / lần từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 6 năm 2015 ở huyện Trần Đề - Sóc Trăng. Sau đó bảo quản lạnh và chuyển về phân tích ở phòng thí nghiệm Khoa Sinh học ứng dụng - Trường Đại học Tây Đô. Kết quả phân tích 551 mẫu cá đục có chiều dài từ 9,5cm – 25cm tương ứng với trọng lượng 5,71g – 149g cho thấy cá có thân hình hơi dẹp bên, miệng nhỏ nhọn, mất khá to, có 2 vi lưng: vi lưng thứ nhất có 9 – 11 tia vi mềm, vi lưng thứ hai có 1 gai cứng và 19 – 21 tia vi mềm. Trên cung mang thứ nhất cá đục có 8 – 14 lược mang. Miệng cá đục có dạng cận dưới có thể co duỗi được, răng nhỏ mịn, thực quản ngắn, dạ dày hình túi, ruột ngắn gấp khúc có nhiều nếp gấp ở mặt trong (chỉ số tương quan RLG = 0,46 ± 0,09). Cấu tạo cơ quan tiêu hóa phù hợp với cá ăn tạp thiên về động vật. Thành phần thức ăn chủ yếu của cá đục gồm giáp xác, cá, giun. Trong đó giáp xác chiếm tỷ lệ cao nhất 27,45%, giun 23,31%, cá 21,26%. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đực cái của cá đục 1: 1,04, sức sinh sản tuyệt đối trung bình là 19.659 ± 7887 trứng/cá và sức sinh sản tương đối đạt trung bình là 324 ± 113 trứng/g cá cái. Dựa vào kết quả cho thấy nghiên cứu về độ béo và cũng như kết quả nghiên cứu về hệ số thành thục sinh dục của cá đục ở cả hai giới tính, ta có thể dự đoán được mùa vụ sinh sản chính của cá đục là vào tháng 4, 5, 6 (đầu mùa mưa hàng năm). Từ khóa: Cá đục, dinh dưỡng, Sillago sihama, Sinh sản, Sóc Trăng, Trần Đề. iii
  7. MỤC LỤC TRANG LỜI CAM KẾT .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii TÓM TẮT ................................................................................................................ iii MỤC LỤC ................................................................................................................ iv DANH SÁCH BẢNG .............................................................................................. vii DANH SÁCH HÌNH .............................................................................................. viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. ix CHƯƠNG 1GIỚI THIỆU........................................................................................ 1 1.1 Giới thiệu .......................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu ............................................................................................................ 2 1.3 Nội dung nghiên cứu......................................................................................... 2 CHƯƠNG 2LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................... 3 2.1 Phân loại và đặc điểm hình thái của cá đục Sillago sihama ............................. 3 2.1.1 Vị trí phân loại ............................................................................................ 3 2.1.2 Hình thái cá đục Sillago sihama ................................................................. 4 2.2 Phân bố ............................................................................................................. 5 2.3 Đặc điểm sinh học cá đục ................................................................................. 5 2.3.1 Đặc điểm sinh trưởng ................................................................................ 5 2.3.2 Đặc điểm dinh dưỡng ................................................................................. 6 2.3.3 Đặc điểm sinh sản ....................................................................................... 7 2.4 Tổng quan về Sóc Trăng ................................................................................... 8 2.4.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh Sóc Trăng................................ 8 2.5Nguồn lợi thủy sản của tỉnh Sóc Trăng ........................................................... 10 2.6 Tổng quan về đối tượng nghiên cứu. .............................................................. 10 CHƯƠNG 3VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 12 3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................. 12 iv
  8. 3.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................ 12 3.2.1 Mẫu vật ..................................................................................................... 12 3.2.2 Dụng cụ và hóa chất ................................................................................. 12 3.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 13 3.3.1 Phương pháp thu và cố định mẫu ............................................................. 13 3.3.2 Phương pháp phân tích mẫu ..................................................................... 13 3.4 Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 18 CHƯƠNG 4KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................... 19 4.1 Đặc điểm hình thái cá đục Sillago sihama...................................................... 19 4.1.1 Hình dạng cơ thể cá đục Sillago sihama .................................................. 19 4.1.2 Tương quan chiều dài và khối lượng ........................................................ 21 4.2 Phân tích đặc điểm dinh dưỡng của cá đục Sillago sihama............................ 22 4.2.1 Hình thái giải phẫu ống tiêu hóa của cá đục Sillago sihama .................... 22 4.2.2 Tương quan giữa RLG và chiều dài cơ thể cá .......................................... 25 4.2.3 Chỉ số tương quan chiều dài ruột và chiều thân ....................................... 26 4.2.4 Phổ thức ăn của cá đục Sillago sihama .................................................... 27 4.3 Phân tích đặc điểm sinh sản cá đục Sillago sihama........................................ 29 4.3.1 Đặc điểm tuyến sinh dục cá đục Sillago sihama ...................................... 29 4.3.2 Giai đoạn thành thục sinh dục của cá đục Sillago sihama ....................... 31 4.3.3 Sự biến động tỷ lệ đực cái ........................................................................ 33 4.3.4 Xác định độ béo của cá đục Sillago sihama ............................................. 34 4.3.5 Hệ số thành thục sinh dục ......................................................................... 34 4.3.6 Sức sinh sản tương đối và sức sinh sản tuyệt đối .................................... 36 CHƯƠNG 5KẾT LUẬN ........................................................................................ 39 5.1 Kết luận ........................................................................................................... 39 5.2 Đề xuất ............................................................................................................ 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 40 PHỤ LỤC ..................................................................................................................A v
  9. vi
  10. DANH SÁCH BẢNG Bảng 2.1: Bậc thang thành thục sinh dục theo Nikolsky (1963). ................................ 9 Bảng 4.1: Các chỉ tiêu hình thái cá đục Sillago sihama (n = 551) ...................... …..20 Bảng 4.2: Chỉ số RLG của cá đục Sillago sihama (n = 187) .................................... 26 Bảng 4.3: Thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa của cá đục Sillago sihama ở huyện Trần Đề - Sóc Trăng theo phương pháp thể tích…………………………… ........... 28 Bảng 4.4: Phổ thức ăn của cá đục Sillago sihama phân bố ở huyện Trần Đề - Sóc Trăng ...................................................................................................................... …28 Bảng 4.5: Thể hiện tỷ lệ giới tính của cá đục Sillago sihama ................................... 33 Bảng 4.6: Sức sinh sản của cá đục Sillago sihama.................................................... 36 Bảng 4.7: Tương quan chiều dài và sức sinh sản tuyệt đối của cá đục Sillago sihama ................................................................................................................................... 37 vii
  11. DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1: Hìnhthái cá đục Sillago sihama ................................................................... 5 Hình 3.1: Bản đồ thu mẫu.......................................................................................... 13 Hình 4.1: Hình thái cá đục Sillago sihama (Forsskal, 1775) .................................... 19 Hình 4.2: Tương quan chiều dài và khối lượng của cá đục Sillago sihama .............. 21 Hình 4.3: Hình dạng miệng của cá đục Sillago sihama ............................................ 22 Hình 4.4: Hình dạng lược mang của cá đục Sillago sihama ..................................... 23 Hình 4.5: Hình dạng ruột của cá đục Sillago sihama ................................................ 24 Hình 4.6: Hình dạng gan cá đục Sillago sihama ....................................................... 25 Hình 4.7: Tương quan chiều dài tổng và RLG của cá đục Sillago sihama ............... 25 Hình 4.8: Tần số xuất hiện các loại thức ăn của cá đục Sillago sihama ................... 27 Hình 4.9: Phổ thức ăn của cá đục Sillago sihama ở huyện Trần Đề - Sóc Trăng ..... 29 Hình 4.10: Tinh sào giai đoạn II của cá đục Sillago sihama ..................................... 29 Hình 4.11: Noãn soàn giai đoạn III của cá đục Sillago sihama ................................ 30 Hình 4.12: Giai đoạn thành thục sinh dục cá cái của cá đục Sillago sihama qua các tháng .......................................................................................................................... 31 Hình 4.13: Thể hiện giai đoạn thành thục sinh dục cá đực của cá đục Sillago sihama Qua các tháng ............................................................................................................ 32 Hình 4.14: Biến động độ béo của cá theo thời gian .................................................. 34 Hình 4.15: Sự biến động hệ số thành thục của cá đục Sillago sihama theo sự phát triển của tuyến sinh dục ............................................................................................. 35 Hình 4.16: Sự biến động hệ số thành thục của cá đục Sillago sihama theo thời gian ................................................................................................................................... 36 Hình 4.17: Tương quan khối lượng và sức sinh sản tuyệt đối của cá đục Sillago sihama ........................................................................................................................ 37 viii
  12. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long Hcđ: Chiều cao đuôi LC: Chiều dài chuẩn Lcuốn đuôi: Chiều dài cuốn đuôi Lđầu: Chiều dài đầu Lmõm: Chiều dài mõm LTC: Chiều dài tổng cộng O: Đường kính mắt OO: Khoảng cách 2 mắt PP: Phương pháp SSS: Sức sinh sản TSXH: Tần số xuất hiện W: Khối lượng có nội quan WO: Khối lượng không nội quan ix
  13. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 Giới thiệu Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nằm ở hạ lưu sông Mê Kôngcó tổng diện tích khoảng 39.734 km2. Với mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, đã tạo nên một lượng thức ăn tự nhiên và tôm cá. Theo Ủy hội sông Mekong (MRC), lưu vực này có đến 1.700 loài cá đã được xác định (MRC, 2001).Đây chính là một trong những lợi thế quan trọng giúp nghề nuôi trồng và khai thác thủy hải sản phát triển mạnh mẽ. Vì vậy mà nghề nuôi thủy sản ở ĐBSCL nói riêng và cả nước nói chung là một trong hai ngành quan trọng của nước ta. Hiện nay thủy sản là thế mạnh thứ hai sau nông nghiệp của tỉnh Sóc Trăng, trong đó kinh tế biển gắn liền với cơ cấu kinh tế mũi nhọn từ nguồn lợi thủy sản nuôi trồng, đánh bắt hải sản, công nghiệp chế biến, thương mại - dịch vụ thủy hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá vùng biển Sóc Trăng là nơi cư trú của nhiều loại thủy hải sản có giá trị kinh tế như cá, tôm, mực.Trần Đề là huyện ven biển của tỉnh Sóc Trăng, nằm ở cuối dòng sông Hậu, có hệ thống rừng phòng hộ ven biển, có hai con sông lớn là sông Hậu và sông Mỹ Thanh đổ ra biển qua cửa Trần Đề và Mỹ Thanh. Đây cũng là cửa ngõ quan trọng thông ra Biển Đông với thế mạnh là khai thác, đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản xuất khẩu. Hiện nay nhiều đối tượng thủy sản đang được nuôi phổ biến như: cá tra, cá lóc, tôm sú, tôm thẻ chân trắng. Tuy nhiên, vẫn còn một số loài có giá trị kinh tế cao như cá đục, cá bống tượng, cá bống cát, cá chình chưa được quan tâm đúng mức, nguồn lợi thủy sản trong tự nhiên bị con người khai thác quá mức, sự cạnh tranh gây gắt của thị trường thế giới làm cho đầu ra của sản phẩm cá tra, cá basa, tôm thẻ chân trắng bấp bênh gây khó khăn cho ngành thủy sản. Do vậy việc phát triển đối tượng nuôi mới có triển vọng kinh tế, trong đó có cá đục là việc làm cần thiết. Mặc dù là loài có giá trị kinh tế cao nhưng nghiên cứu về loài cá này ở nước ta chưa nhiều và nghiên cứu chưa sâu. Từ nhận định đó, việc nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài cá này, đặc biệt là nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, dinh dưỡng và đặc điểm sinh sản sẽ góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho hoạt động quy hoạch, khai thác bảo vệ nguồn lợi. Đồng thời làm cơ sở cho việc ương nuôi đối tượng này trong tương lai. Với ý nghĩa đó đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cá đục Sillago sihama (Forsskal, 1775) ở huyện Trần Đề - Sóc Trăng” được thực hiện. 1
  14. 1.2Mục tiêu Đề tài được thực hiện nhằm bổ sung những thông tin về đặc điểm sinh học của cá đục Sillago sihama (Forsskal, 1775) góp phần hoàn thiện những dẫn liệu về sinh học của cá đục và cung cấp cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo về sản xuất giống và ương nuôi đối tượng này. 1.3Nội dung nghiên cứu Mô tả một số đặc điểm về hình thái của cá đục Sillago sihama ở huyện Trần Đề - Sóc Trăng. Xác định mối tương quan chiều dài và khối lượng của cá đục Silago sihama. Xác định một số đặc điểm dinh dưỡng của cá đục Sillago sihama. Xác định một số đặc điểm thành thục sinh dục của cá đục Sillago sihama. 2
  15. CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Phân loại và đặc điểm hình thái của cá đục Sillago sihama 2.1.1 Vị trí phân loại Theo nghiên cứu của Dương Vĩ Khang (1958), hệ thống phân loại của cá đục được xác định như sau: Tên khoa học: Sillago sihama (Forsskal, 1775) Tên Việt Nam: Cá Đục biển Tên địa phương: Cá Đục, cá Đục bạc, cá Đục trắng Tên tiếng Anh: White sillago Ngành: Chordata Lớp: Osteichthyes Bộ: Perciformes Họ: Sillaginidae Giống: Silago sihama Loài: Sillago sihama(Forsskal, 1775). Hình 2.1: Hìnhthái cá đục Sillago sihama(Forsskal, 1775) (Nguồn: Võ Văn Thiệp, 2011) Họ cá đục Sillaginidae có 3 giống 31 loài trong đó giống Sillago 29 loài chiếm tỉ lệ cao nhất, giống Sillaginodes có 1 loài làS.virens (Cuvier, 1829), giống Sillaginopsis có 1 loàilà S.panijus (Hamiton,1822). 3
  16. Ở Trung Quốc, Vương Dĩ Khang (1958) xác định có 3 loài cá đục thuộc giống Sillago: Cá đục biển (Sillago sihama):phân bố rộng số lượng rất nhiều có giá trị kinh tế. Vẩy giữa đường bên và bộ phận gai vi lưng là 5- 6 hàng. Cá đục (Sillago japonica) vây ở giữa đường bên và bộ phận gai vi lưng chỉ có 3 hàng. Cá đục chấm (Sillago maculata):mình có đám sọc hoặc chấm sọc. Theo Nguyễn Hữu Phụng và ctv (1995), ở Việt Nam ghi nhận được 4 loài cá đục là Sillago sihama, Sillago boutani, Sillago japonica, Sillago maculate. 2.1.2Hình thái cá đục Sillago sihama Sillago sihama có thân dàidẹp bên. Đầu tương đối dài, hơi lõm xuống,mõm nhọn. Xương nắp mang sau có một gai cứng nhỏ, nhọn. Miệng nhỏ, thẳng. Răng nhung mọc thành đám ở trên cả 2 hàm và xương khẩu cái. Xương lá mía không có răng. Mắt lớn, đường kính mắt lớn hơn 2,0 lần chiều dài mõm. Lược mang có 7- 9 chiếc. Thân phủ vẩy nhỏ. Đường bên hoàn toàn, vảy đường bên hơi nhô lên, có 69-73 vảy. Má có 2 - 3 (thường là 2 hàng) hàng vảy. Vây cứng và 20 -23 tia mềm. Vây hậu môn đồng dạng với vây lưng thứ hai, có 2 tia gai cứng và 22 -24 tia mềm. Vây đuôi chia thành hai thùy. Lưng màu nâu sang, sờn và bụngmàu trắng bạc. (Theo Bách khoa thủy sản, 2007). Theo Nguyễn Phong Hải và Cabori (2007), cá đục Sillago sihama thân dài hơi dẹp có hai vây lưng: D1: X1; D2; I (20 - 30); vây hậu môn A; II (21 - 23); đường bên; 66 - 72 vẩy; có 34 đốt sống. Bong bóng có 2 phần phụ phía trước, rẽ ra và kết thúc trên mỗi bên của xương chẩm trên mang thính giác, hai đường bên phụ khởi đầu ở phía trước, mỗi cái xương chẩm có một ống nhỏ mở ở 2 bên phía trên và kéo dài dọc theo thành bụng bên dưới thành bụng bao quanh cho đến sau cái u có hình ống, 2 phần bụng nhỏ dần phía sau của bong bóng hơi hướng vào phần đuôi, 2 bên phần bụng này có một phần dài và một phần ngắn. Những phần phụ hai bên thường có dạng xoắn và có ống nhỏ mọc lên dọcnhững đường bên này. Thân cá đục có màu nâu nhạt, vàng nhạt hoặc nâu cát, phía dưới nâu nhạt đến trắng bạc, thường có một dãy dọc giữa đường bên, vẩy lưng sẫm ở cuối, các vây khác trong suốt, vây hậu môn rìa thường trắng đục. 4
  17. 2.2 Phân bố Trên thế giới, ở phía Bắc là nơi phân bố rộng rãi nhất của cá đục: phân bố ở Ấn độ - Tây Thái Bình Dương, phía Đông thì dọc theobờ biển phía Tây của châu Phi vào biển Đỏ và Vịnh Ba Tư. Cá đục phân bố khắp quần đảo Indonesia, Philippines và kéo dài đến tận phía Nam miền Bắc Australia. Hiện diện ở Trung Quốc, Nhật Bản. ỞViệt Nam, cá đục cũng phân bố hầu như dọc theo bờ biển, tập trung nhiều ở vùng biển miền trung,nhất là ở Bình Thuận (Lê Minh Thư,2011). Cá đục thường sống thành bầy, thích vùng nước sạch, gần bờ có cát, có thể chôn mình trong cát khi gặp kẻ thù.Một số loài sống ở rạn san hô. Nhưng đa số thường phát hiện ở vùng nước nông ven biển và cửa sông, thường xuyên vào nước ngọt. Cá đục sống ở độ sâu từ 0 - 60m, thường 0 – 20m. Nhiệt độ thích hợp 260C - 290C. (Lê Minh Thư, 2011). 2.3 Đặc điểm sinh học cá đục 2.3.1 Đặc điểm sinh trưởng Mối tương quan giữa chiều dài và trọng lượng: Theo Nikolski (1963) được trích dẫn bởi Nguyễn Thị Hồng Vân (2011), sinh trưởng của cá là quá trình gia tăng về kích thước và khối lượng cơ thể. Tốc độ sinh trưởng của cá phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện sống, đặc tính di truyền của loài. Quá trình này đặc trưng cho mỗi loài cá, thể hiện qua tương quan chiều dài và khối lượng của cá. Một nghiên cứu về cá đục Sillago sihamađược thực hiện tại New Caledonia phía Tây nước Úc đã thiết lập được phương trình tương quan chiều dài - trọng lượng của 273 mẫu cá đục có chiều dài từ 3,5 – 2,9cm là W = 0,0056L3.130 với hệ số tương quan rất chặt chẽ R2 = 0,984. Một kết quả khác được nghiên cứu trên cá đục tại Thổ Nhĩ Kỳ với số mẫu là 23, cá có chiều dài từ 8,7 – 20,5 cm, phương trình tương quan W = 0,0053L3.064 với R2 = 0,962, phương trình tương quan của 15 mẫu cá đục ở Nam Phi là W = 0.0115L3.029 với hệ số R2 = 0,995, cá đạt chiều dài dao động từ 3,0 – 13,1cm. (Fishbase,2014). Cá đục tăng trưởng khá nhanh chóng, đạt được chiều dài từ 13 đến 14 cm vào khoảng 1 năm, 16 đến 20 cm sau 2 năm, 20 đến 24 cm sau 3 năm và 24 đến 28 cm sau 4 năm. (Lê Minh Thư, 2011). Cá đục có kích thước tối đa khoảng 31 cm, nhưng thường thấy nhiều cá đục ở kích thước 10- 15 cm. Tuổi thọ cá có thể đến 7 năm. (Lê Minh Thư, 2011). 5
  18. 2.3.2 Đặc điểm dinh dưỡng Tính ăn của cá thay đổi theo giai đoạn phát triển của cơ thể. Điểm chung nhất của các loài cá là khi mới nở từ trứng đều dinh dưỡng bằng noãn hoàng. Đây là quá trình dinh dưỡng bên trong. Hết noãn hoàng cá chuyển sang tìm kiếm thức ăn trong môi trường nước. Thức ăn thích hợp cho giai đoạn này (ấu trùng) là động vật phù du có kích thước phù hợp với khả năng bắt mồi của cá. Sau giai đoạn này, cá chuyển sang ăn thức ăn của loài (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). Theo Mai Đình Yên và ctv (1979) cho rằng cá ăn thịt thường có miệng lớn, cá ăn thực vật thường có miệng nhỏ, còn theo tác giả Nguyễn Bạch Loan (2003), cá ăn động vật kích thước lớn có răng to, bén và răng chó. Theo Smith (1991), thực quản của hầu hết loài cá thường ngắn tuy nhiên các loài cá có tính ăn khác nhau thì độ đàn hồi của thực quản cũng khác nhau. Dạ dày thường có quan hệ với thức ăn và kích thước con mồi. Nhưng những loài có dạ dày lớn có thể ăn được những con mồi có kích thước lớn và ngược lại. Chiều dài ruột của cá phụ thuộc vào tuổi và loại thức ăn tự nhiên mà chúng tiêu thụ, chiều dài ruột gia tăng theo sự gia tăng tỉ lệ các loại thức ăn thực vật trong khẩu phần ăn của cá. (Nguyễn Minh Kha, 2011). Theo Nikolsky (1963) trích dẫn bởi Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định (2004), căn cứ trên tầm quan trọng của loại thức ăn đó trong khẩu phần ăn của cá phân chia thức ăncá ra thành 4 loại. Thức ăn cơ bản: Là loại thức ăn được cá thường xuyên sử dụng và chiếm tỉ trọng lớn nhất trong khối lượng thức ăn mà cá ăn vào. Thức ăn thứ cấp: là loại thức ăn thường phát hiện trọng ống tiêu hóacá, nhưng với số lượng ít. Thức ăn ngẫu nhiên: thức ăn chiếm số lượng rất ít trong ống tiêu hóa. Thức ăn bắt buộc là loại thức ăn được cá sử dụng khi thiếu thức ăn cơ bản. Cá đục là loại cá ăn thiên về động vật. Phổ thức ăn khá rộng có thể ăn được các loài giáp xác, giun nhiều tơ, cá, tôm có kích thước nhỏ. Có sự khác biệt về thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa của cá đục ở các giai đoạn khác nhau nếu cá nhỏ thức ăn chủ yếu là giáp xác, copepoda thì cá lớn lại là giun nhiều tơ và các loại cá, tôm nhỏ(Lê Minh Thư, 2011). 6
  19. 2.3.3 Đặc điểmsinh sản Tuổi thành thục của cá khác nhau theo loài và phụ thuộc vào điều kiện sống, trong đó nổi bật nhất là nhiệt độ và thức ăn. Cá là động vật biến nhiệt nên đặc tính sinh sản theo mùa thể hiện rất rõ. Cá sinh sống ở vùng nhiệt đới thì có thời gian sinh sản kéo dài hầu như quanh năm. Tuy nhiên vẫn có những thời kỳ cá sinh sản nhiều (mùa vụ sinh sản chính).Sức sinh sản của cá thay đổi theo kích thước trứng (những cá có trứng nhỏ thì sức sinh sản cao), khả năng bảo vệ con cái (những loài có đặc tính bảo vệ con thì sức sinh sản thấp). Nghiên cứu đặc tính sinh sản của cá ở ĐBSCL đã khẳng định mùa vụ sinh sản của đa số các loài cá ở ĐBSCL tập trung vào đầu mùa mưa (Lê Như Xuân và ctv, 1994). Chu kì sinh sản của cá thường được xác định bằng cách khảo sát về hình thái và tổ chức của tuyến sinh dục. Phương pháp thông thường để đánh giá giai đoạn thành thục của cá là dựa theo bậc thang thành thục (bậc thang chín muồi sinh dục). Có rất nhiều tác giả đưa ra bậc thang thành thục theo đối tượng nghiên cứu của mình. Tuy khác nhau giữa các tác giả nhưng cũng có nhiều điểm chung. Bảng 2.1: Bậc thang thành thục sinh dục theo Nikolsky (1963) Giai đoạn Mô tả I Cá thể non, chưa thành thục sinh dục. II Tuyến sinh dục có kích thước rất nhỏ, mắt thường không nhìn thấy hạt trứng. III Giai đoạn thành thục. Bằng mắt thường nhìn thấy những hạt trứng, khối lượng tuyến sinh dục tăng lên rất nhanh, tinh sào có màu trắng trong, chuyển sang màu hồng nhạt. IV Giai đoạn chín muồi. Tuyến sinh dục có kích thước lớn nhất, nhưng ấn nhẹ các sản phẩm sinh dục chưa chảy ra. V Giai đoạn đẻ trứng. Các sản phẩm sinh dục chảy ra khi ấn nhẹ vào bụng cá. Khối lượng tuyến sinh dục từ đầu đến cuối giai đoạn đẻ trứng giảm đi rất nhanh. IV Giai đoạn sau khi đẻ trứng. Các sản phẩm sinh dục được phóng thích hết, lỗ sinh dục phồng lên, tuyến sinh dục trong dạng túi mềm nhão. Ở con cái thường có những trứng nhỏ còn sót lại, ở con đực còn sót lại một ít tinh trùng. (Nguồn: Nikolsky, 1963) 7
  20. Cá đục đạt kích cỡ thành thục tối thiểu 106 mm ở cá đực và 117 mm ở cá cái,mặc dù cá trưởng thành khi chúng đạt đến 130 mm chiều dài. Cá sinh sản quanh năm,nhưng đỉnh điểm sẽ vào một lần trong năm ở các thời điểm khác nhau tùy theo loài: Ở Thái Lan đỉnh điểm sinh sản từ tháng 8 – tháng 10. Ở Việt Namtừ tháng 11 - tháng 4. Ở Ấn Độ từ tháng 11- tháng3. Cá đẻ trứng nổi có hình cầu, không màu. Kích thước từ 0,5- 0,6 mm, không có giọt dầu lớn (Lê Minh Thư, 2011). Theo Shamsann và Ansari (2009), trứng cá đục Sillago sihama có kích thước ở giai đoạn phát triển sau: Giai đoạn I: 0,02 - 0,05 mm. Giai đoạn II: 0,14 -0,22 mm, cuối giai đoạn II :0,22 -0,35 mm. Giai đoạn III:0,32 -0,44 mm. Giai đoạn IV: 0,44 - 0,5 mm. Một số trường hợp lên đến 0,64 mm. 2.4 Tổng quan về Sóc Trăng Tỉnh Sóc Trăng nằm ở cửa Nam sông Hậu, với diện tích 3.311 km2, dân số1.315.509 người. Sóc Trăng có nguồn đất đai màu mỡ, hệ thống kênh rạch chằng chịt cùng với lợi thế nằm trên tuyến quốc lộ 1A thông suốt và nối liền các tỉnh, thành hai phía Bắc - Nam và các tuyến quốc lộ như Quốc lộ 60, tuyến Nam Sông Hậu và quản lộ Phụng Hiệp,...với hệ thống giao thông thủy bộ thông suốt và nối dài tạo nên cho Sóc Trăng một đặc trưng riêng của vùng đồng bằng Nam bộ, tạo nên những tiềm năng và cơ hội rất lớn nhằm thu hút đầu tư. Bên cạnh đó, còn góp phần tạo nên những điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển du lịch trong tỉnh, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Ngoài ra, lợi thế 72km bờ biển nối liền giáp với biển Đông là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nguồn kinh tế biển của tỉnh. (Nguyễn Thanh Hải, 2011). 2.4.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh Sóc Trăng 2.4.1.1 Vị trí địa lý của tỉnh Sóc Trăng Sóc Trăng là 1 trong 13 tỉnh thuộc vùng ĐBSCL được tái thành lập năm 1992. Hiện Sóc Trăng có tất cả 11 đơn vị hành chánh, gồm 10 huyện và 01 thành phố, với 8
nguon tai.lieu . vn