Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM SÙNG A GIÀNG THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG VƯỜN GIỐNG GỐC CÂY HOÀNG TINH ĐỎ (Polygonatum kingianum Coll. Et Hemsl) TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN – HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính qui Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM SÙNG A GIÀNG THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG VƯỜN GIỐNG GỐC CÂY HOÀNG TINH ĐỎ (Polygonatum kingianum Coll. Et Hemsl) TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN – HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính qui Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Lớp : K47 NLKH Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Văn Mạn THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm! Thái Nguyên,ngày tháng năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước hội đồng khoa học! ThS. Nguyễn Văn Mạn Sùng A Giàng XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Văn Mạn - Giảng viên khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu để tôi hoàn thành khóa luận này. Tôi xin cảm ơn PGS.TS.Trần Thị Thu Hà và tập thể cán bộ phòng thí nghiệm Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong quá trình làm đề tài. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua. Tác giả Sùng A Giàng
  5. iii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Bảng tổng hợp độ cao, nhiệt độ, lượng mưa,độ ẩm ở các xã của huyện Vị Xuyên ............................................................................ 21 Bảng 4.2. Sơ đồ các loại đất của các xã khảo sát ............................................ 22 Bảng 4.3. Tiêu chuẩn củ Hoàng tinh đỏ đầu dòng để xây dựng vườn giống gốc ...................................................................................... 23 Bảng 4.4. Kết quả tỷ lệ sống của cây Hoàng tinh đỏ tại vườn giống gốc....... 27 Bảng 4.5. Kết quả theo dõi tỷ lệ bật chồi của cây Hoàng tinh đỏ tại vườn giống gốc ....................................................................................... 29
  6. iv DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Cây Hoàng tinh đỏ ............................................................................ 9 Hình 2.2. Bản đồ hành chính huyện Vị Xuyên, Hà Giang ............................. 11 Hình 3.1. Sơ đồ ô theo dõi .............................................................................. 16 Hình 4.1. Khu vực sinh thái của Hoàng tinh đỏ.............................................. 18 Hình 4.2. Bố trí trồng khoảng cách cây với cầy và hàng với hàng ................. 23 Hình 4.3. Sơ đồ tổng quan vườn giống gốc cây Hoàng tinh đỏ tại thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang .................................. 24 Hình 4.4. Hố trồng cây Hoàng tinh đỏ tại vườn giống gốc Vị Xuyên Hà Giang.. 26 Hình 4.5. Sơ đồ bố trí vườn giống gốc Hoàng tinh đỏ tại Vị Xuyên, Hà Giang .... 27 Hình 4.6. Một số hình ảnh theo dõi sinh trưởng của cây Hoàng tinh đỏ tại vườn giống gốc .............................................................................. 28
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2 PHẨN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.1.1. Phân loại .................................................................................................. 4 2.1.2. Đặc điểm hình thái .................................................................................. 4 2.1.3. Đặc điểm phân bố.................................................................................... 5 2.1.4. Giá trị của cây Hoàng tinh đỏ ................................................................. 5 2.1.4.1. Giá trị kinh tế ....................................................................................... 5 2.1.4.2. Giá trị dược liệu ................................................................................... 6 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................ 6 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 6 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................ 7 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 10 2.3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 10 2.3.2. Địa hình - thổ nhưỡng ........................................................................... 11
  8. vi 2.3.3. Khí hậu - thủy văn ................................................................................. 12 2.3.4. Tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên .................................................... 12 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 14 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 14 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 14 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 14 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............. Error! Bookmark not defined. 3.4.1.1. Phương pháp lựa chọn địa điểm......................................................... 14 3.4.1.2. Phương pháp lựa chọn vật liệu giống ................................................ 15 3.4.1.3. Phương pháp bố trí vườn giống gốc cây Hoàng tinh đỏ .................... 15 3.4.2. Phương pháp theo dõi thí nghiệm ......................................................... 16 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 16 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 18 4.1. Kết quả khảo sát lựa chọn địa điểm xây dựng vườn giống gốc cây Hoàng tinh đỏ .............................................................................................................. 18 4.1.1. Yêu cầu sinh thái của loài cây Hoàng tinh đỏ....................................... 18 4.1.2. Khảo sát lựa chọn địa điểm xây dựng vườn giống gốc cây Hoàng tinh đỏ ............................................................................................................. 19 4.1.2.1. Vị trí địa lý các khu vực khảo sát....................................................... 19 4.1.2.2. Kết quả khảo sát, điều tra ................................................................... 20 4.2. Thiết kế và xây dựng vườn giống gốc cây Hoàng tinh đỏ ...................... 22 4.2.1 Thiết kế vườn giống gốc ........................................................................ 22 4.2.2. Lựa chọn vật liệu giống để xây dựng vườn giống cây Hoàng tinh đỏ.. 23 4.2.3. Xây dựng vườn giống gốc cây Hoàng tinh đỏ ...................................... 23 4.2.4. Tóm tắt kỹ thuật trồng Hoàng tinh đỏ ................................................... 25
  9. vii 4.3. Kết quả theo dõi sinh trưởng cây Hoàng tinh đỏ tại vườn giống gốc sau 03 tháng trồng ........................................................................................... 27 4.3.1. Đánh giá tỷ lệ sống của cây Hoàng tinh đỏ tại vườn giống gốc ........... 27 4.3.2. Đánh giá tình hình bật chồi của cây Hoàng tinh đỏ tại vườn giống gốc .... 28 4.4 Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc và phòng trừ bệnh vườn giống gốc cây Hoàng tinh đỏ giai đoạn tiếp theo............................................ 30 PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 32 5.1. Kết luận .................................................................................................... 32 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 34 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 34
  10. 1 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trên thế giới cây LSNG có vai trò quan trọng, là nguồn thu nhập lớn (chiếm 20-30% cơ cấu thu nhập) của các hộ gia đình miền núi. Theo FAO (1999), hàng triệu hộ gia đình trên thế giới đang sống chủ yếu nhờ vào khai thác các sản phẩm LSNG để đáp ứng các tiêu dùng thiết yếu hàng ngày hay là tạo thu nhập. Hiện nay, có ít nhất 150 loài LSNG quan trọng trong lĩnh vực thương mại quốc tế (mật ong, nấm, hương liệu, dược liệu, dầu nhựa, song mây, …), ước tính tổng giá trị thương mại quốc tế của LSNG hàng năm đạt 5- 11 tỷ USD. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO, 2015), khoảng 80% dân số thế giới sử dụng sản phẩm LSNG làm thuốc thảo dược. Dự báo nhu cầu dược liệu để sản xuất thuốctrong các năm tới sẽ tiếp tục tăng, phù hợp với xu hướng sử dụng thuốc và thực phẩm chức năng có nguồn gốc thiên nhiên trong việc phòng và chữa bệnh ở nhiều nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, các nước EU, …Sử dụng nguồn dược liệu từ cây LSNG để chiết xuất các hoạt chất mới tạo ra những thuốc mới với chi phí nghiên cứu phát triển kinh tế hơn rất nhiều so với việc nghiên cứu bào chế thành công một thuốc hóa dược mới. Hoàng tinh đỏ (Polygonatum kingianum Coll. Et Hemsl) hay còn gọi là cây Hoàng tinh lá cách, Co hán han (Thái), Mằn khinh lài (Tày), Tan quang (Sán sìu) phân bố ở các tỉnh vùng núi phía bắc như Hà giang, Lào cai, Lai châu, Yên bái,… Hoàng tinh đỏ có tác dụng hạ đường huyết, chống viêm, tăng cường miễn dịch,… do Hoàng tinh đỏ là thuốc quý nên tình trạng khai thác quá mức dẫn đến dần cạn kiệt và nạn phá rừng làm nương rẫy của người dân tộc vùng núi làm cho phân bố tự nhiên của cây hoàng tinh bị thu hẹp ở nhiều địa phương. Hiện nay cây Hoàng tinh đỏ chủ yếu được các hộ gia đình trồng với quy mô nhỏ lẻ, sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, nguồn gốc giống không rõ ràng, chất lượng cây giống không ổn định, số lượng giống hạn
  11. 2 chế, chất lượng sản phẩm làm không đồng đều, thị trường bấp bênh, chủ yếu thông qua thương lái bán sang Trung Quốc. Để phục phụ công tác phát triển cây dược liệu có hiệu quả, quy mô lớn thì khâu chọn tạo và sản xuất giống là một trong những khâu quan trọng nhất, trong đó việc chuẩn bị nguồn vật liệu (vườn giống gốc) có chất lượng tốt, ổn định để phục vụ công tác nhân giống. Xuất phát từ vấn đề thực tiễn đó, chúng tối tiến hành đề tài: ‘‘Thiết kế, xây dựng vườn giống gốc cây Hoàng tinh đỏ (Polygonatum kingianum Coll. Et Hemsl) tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang” 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài - Khảo sát lựa chọn địa điểm xây dựng mô hình vườn giống gốc cây Hoàng tinh đỏ. - Thiết kế và xây dựng mô hình vườn giống gốc cây Hoàng tinh đỏ. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Xây dựng được vườn giống gốc cho cây Hoàng tinh đỏ từ đó cung cấp nguồn vật liệu tốt nhất cho nhân giống, bảo tồn và phát triển các loài cây này. - Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho sinh viên tiếp tục nghiên cứu khoa học chuyên sâu về loại cây này 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Việc gây trồng cây Hoàng tinh đỏ làm cơ sở cho việc hình thành vùng sản xuất, góp phần phát triển rừng, phát triển vùng cây dược liệu theo hướng hàng hóa, cải thiện và phát triển kinh tế hộ gia đình. - Từ kết quả nghiên cứu của đề tài nhận biết được loài Hoàng tinh đỏ. Đồng thời bước đầu xây dựng được hướng dẫn kỹ thuật nhân giống thích hợp,
  12. 3 góp phần nhân nhanh loài Hoàng tinh đỏ, đáp ứng nhu cầu về dược liệu mà thực tiễn đặt ra. - Đề tài góp phần bổ sung nguồn tư liệu về đa dạng sinh học thực vật, nguồn gen cây Hoàng tinh đỏ ở nước ta.
  13. 4 PHẨN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Phân loại Hoàng tinh đỏ có tên khoa học là Polygonatum kingianum Coll et Hemsl, thuộc họ Hoàng tinh (Convallariaceae)(Acharya K.P. et al., 2005)[4][14] Giới: Thực vật (Plantae) Phân giới: Thực vật xanh (Viridaeplantae) Ngành: Hạt kín (Magnoliophyta) Lớp (class) Lilioposida Bộ: (Ordo) Liliale Họ: (Family) Liliaceae Chi: (Genus) Polygonatun Loài: (Species) Polygonatunkingianun coll.et Hemsl Hoàng tinh đỏ còn có tên gọi khác là , Hoàng tinh lá mọc vòng, Củ cơm nếp, Hoàng tinh vòng,…….. 2.1.2. Đặc điểm hình thái Hoàng tinh đỏ là loại cây cỏ, sống nhiều năm. Chúng thường mọc thành khóm trên đất ẩm nhiều mùn hay trên các hốc đá, dọc hành lang ven suối, dưới tán rừng kín thường xanh ẩm ở độ cao 1300 - 1700 m (Acharya1 et al., 2005)[14]. Hoàng tinh hoa đỏ, Hoàng tinh lá mọc vòng, Củ cơm nếp, Hoàng tinh vòng, Kinh lài (Polygonatum kingianum Coll et Hemsl). Cây thảo sống lâu năm, lụi vào mùa đông và mọc mầm vào mùa xuân năm sau (tháng 1-3 âm lịch hay tháng 2-4 dương lịch), khi thời tiết ấm dần, mưa xuân đất ẩm cây mọc mầm nhanh. Cây cao 1-2m, không lông, thân to 1cm, rỗng, thân rễ mập thành củ to, màu trắng ngà, chia đốt, có khi phân nhánh. Lá chụm 5-10 lá, dài đến 12cm, chóp lá có mũi nhọn dài quấn lại; gân chính 3. Cụm hoa xim ở
  14. 5 nách lá, mang 8-12 hoa, hồng hay đỏ, dài đến 2cm, mọc rủ xuống; bao hoa có ống dài 15mm; nhị 6, chỉ nhị hẹp, dài bằng bao phấn; bầu hình trứng 5, quả tháng 6-8. Hạt nhỏ. Cây sinh trưởng mạnh trong mùa xuân hè, phần trên mặt đất tàn lụi vào mùa đông và mọc lại vào mùa xuân năm sau, có khả năng đẻ nhánh và tạo thành những khóm lớn với nhiều thân. Hoàng tinh hoa đỏ mọc mỗi năm một lần, cuối đông phần thân lụi, phần gốc rễ phình to lên thành củ, củ nằm trong đất mùa xuân năm sau thời tiết thuận lợi mọc mầm tiếp… [2],[11]. 2.1.3. Đặc điểm phân bố Cây đặc biệt ưa ẩm, ưa bóng và ưa vùng có khí hậu quanh năm ẩm mát. Thường mọc thành khóm. Trên đất ẩm nhiều mùn hay trên các hốc đá, dọc hành lang ven suối, dưới tán rừng kín thường xanh ẩm (nhất là loại hình rừng núi đá), ở độ cao 1100 - 1700 m. [4]. Trong nước cây phân bố tại: Lai Châu (Sìn Hồ, Phong Thổ), Điện Biên (Tủa Chùa), Lào Cai (Sapa, Bát Xát, Than Uyên), Sơn La (Mộc Châu), Hà Giang (Yên Minh, Quản Bạ, Đồng Văn, Mèo Vạc, Bắc Quang, Hoàng Su Phì), Yên Bái (Nghĩa Lộ), Cao Bằng (núi Pia Oắc) [2]. Thế giới: Trung Quốc, Ấn Độ, Mianma, Lào [2]. 2.1.4. Giá trị của cây Hoàng tinh đỏ 2.1.4.1. Giá trị kinh tế Cây Hoàng tinh đỏ là một loại cây dược liệu mọc tự nhiên ở một số vùng của nước ta không chỉ có tác dụng về mặt y học mà còn có giá trị về mặt kinh tế. Mặc dù phân bố không phải là hiếm nhưng do khai thác liên tục, nhiều năm, hết cây lớn đến cây nhỏ, nên hiện nay loài đứng trước nguy cơ suy giảm hiếm dần trong khi đó nhu cầu sản xuất thuốc từ dược liệu ngày càng tăng, chính vì vậy cần đề ra các biện pháp nhằm duy trì, bảo tồn, hạn chế việc nhập khẩu nguồn dược liệu bằng cách xây dựng những mô
  15. 6 hình nuôi trồng cây dược liệu phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo bền vững cho những đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa. Thị trường: Hiện nay tại Việt Nam cây Hoàng tinh đỏ được người dân thu hái và bán cho thương lái giá trên 200.000 đồng/kg và chủ yếu bán cho thương lái Trung Quốc. Việc bị săn lùng ráo riết để bán cho Đài Loan, Trung Quốc, đã dẫn tới cạn kiệt dược thảo quý này. 2.1.4.2. Giá trị dược liệu Hoàng tinh đỏ có tác dụng điều hòa huyết áp, lipit máu, tăng cường miễn dịch, điều trị đái tháo đường. Nghiên cứu hóa sinh hiện đại cho thấy Hoàng tinh đỏ chứa Glucose, Mannose, Galacturonic acid, Fructose (Pengelly, 2004)[18] Theo y học cổ truyền Đài Loan, Hoàng tinh đỏ sau khi chế biến có tác dụng tăng cường chức năng miễn dịch, chống xơ vữa động mạch, làm hạ đường huyết, tăng lưu lượng máu qua động mạch vành, kháng viêm (Thomas et al., 2006)[20] 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Hoàng tinh đỏ: có tên khoa học là (Polygonatum kingianum Coll. Et Hemsl), thuộc họ Hoàng tinh (Convallariaceaem) (Pengenlly, 2004)[19]. Cây phân bố rộng khắp các vùng nhiệt đới từ Ấn Độ tới các dãy núi ở Đông Nam Á, Trung Quốc. Cây đặc biệt ưa ẩm, ưa bóng và ưa vùng có khí hậu quanh năm ẩm mát. Chúng thường mọc thành khóm trên đất ẩm nhiều mùn hay trên các hốc đá, dọc hành lang ven suối, dưới tán rừng ẩm ở độ cao khoảng 400 - 1500 m (Thomas, 2006)[20] Hiện nay Hoàng tinh đỏ được nhân giống vô tính chủ yếu bằng hom củ. Trung Quốc là nước có lịch sử rất dài trong sử dụng các loài Hoàng tinh như một loại thảo dược quý (Pengenlly, 2004)[19]. Trên thế giới, Hoàng tinh đỏ ngoài tự nhiên đã bị thu hái đến mức cạn kiệt. Giá bán trên thị trường thế giới
  16. 7 khoảng 80.000 – 110.000 đồng/kg củ tươi. Hoàng tinh trắng có tác dụng điều hòa huyết áp, lipit máu, tăng cường miễn dịch, điều trị đái tháo đường. Nghiên cứu hóa sinh hiện đại cho thấy dược liệu hoàng tinh chứa Glucose, Mannose, Galacturonic acid, Fructose (Pengelly, 2004)[18]. Theo y học cổ truyền Đài Loan, Hoàng tinh sau khi chế biến có tác dụng tăng cường chức năng miễn dịch, chống xơ vữa động mạch, làm hạ đường huyết, tăng lưu lượng máu qua động mạch vành, kháng viêm (Pengenlly, 2004)[19] Hoàng tinh đỏ đang được xếp vào Sách đỏ ở nhiều nước do môi trường sống ngày càng thu hẹp (Rajbhandari et al., 2000; Winkel, 2006)[21]. Vì vậy, bảo tồn và phát triển nguồn gen loài cây này đã được quan tâm ở nhiều nước. Nghiên cứu nhân giống và nuôi trồng ít được công bố. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam Hoàng tinh đỏ còn có tên gọi khác là: Hoàng tinh cách, Hoàng tinh lá mọc cách, cây đót, co hán han (Thái), voòng chính, néng lài (Tày). Tên khoa học là (Polygonatum kingianum Coll. Et Hemsl) thuộc họ Hoàng tinh Convallariaceae [1]. Đặc điểm thực vật học: Hoàng tinh trắng là loại cây cỏ, sống nhiều năm. Thân rễ mập, thành chuỗi, mọc ngang, gồm nhiều đốt, mặt trên có sẹo do vết thân tàn lụi để lại. Thân khí sinh cao 0,6 - 1 m, đứng, nhẵn, cao đến gần 1m. Lá không cuống, mọc quanh thân cây thành tầng lên ngọn , dài 5 - 10 (15) cm, rộng 0.6 – 0.8(1) cm phiến hình mác, đầu nhọn dài hình trứng hoặc trái xoan. Hoa đỏ tím, hình chuông. Cụm hoa mọc ở nách lá, có 1 - 5 hoa, rủ xuống, cuống hoa 1cm. Hoa màu tím đỏ, bao hoa hợp thành sống chia 6 thùy ở miệng. Nhị 6, đính ở miệng ống, chỉ nhị, hình bản, có 2 tai ở đầu. Quả chín màu trắng xốp. Quả mọng, hình cầu, khi chín màu tím đen. Mùa hoa tháng 3- 5; Quả: Tháng 6-8. Tái sinh bằng thân rễ hoặc bằng hạt (Đỗ Tất Lợi, 2004)[12].
  17. 8 Bộ phận dùng: Thân rễ.củ, Thu hái vào mùa thu. Rửa sạch, đồ chín, phơi khô, sau đó chế thành "thục" bằng cách: ban đêm đun, ban ngày phơi, làm liên tục 9 lần Đặc điểm sinh thái và phân bố: Ở nước ta cây mọc nơi ẩm mát, ưa bóng, dưới tán rừng và ưa vùng có khí hậu quanh năm ẩm mát trên các hốc mùn đá tại vùng núi cao ở ở các tỉnh miền núi phía bắc như Hoà Bình, Hà Tây, Ninh Bình, Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Sơn La, Hà Giang, Yên Bái, Cao Bằng, Nghệ An. Cây mọc hoang thành khóm, trên đất ẩm nhiều mùn hay trên các hốc đá, dọc hành lang ven suối, dưới tán rừng kín thường xanh ẩm (nhất là loại hình rừng núi đá), ở độ cao 100 - 1200 m. Cho đến nay chủ yếu khai thác từ nguồn gen mọc hoang, rất ít được trồng (Sách đỏ Việt Nam, 2007)[1]. Thành phần hóa học: Thành phần hoá học trong củ Hoàng tinh gồm chất nhầy, đường, tinh bột, acid amin, alcaloid, flavonoid, sterol, chất béo, chất nhầy, iridoid glycozid, alcaloid, 17 acid amin trong đó có nhiều acid amin cần thiết cho cơ thể (Nguyễn Thị Phương Dung, 2002)[3] Tác dụng: Hoàng tinh đỏ được xem là một loài cây có giá trị cao trong y học. Hoàng tinh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng bổ trung ích khí, trừ phong thấp, nhuận tâm phế, ích tỳ vị, trợ gân cốt, thêm tinh tuỷ, đen tóc sống lâu (Ngô Triệu Anh, 2011). Ngày nay người ta đã biết Hoàng tinh đỏ có tác dụng bổ, tăng lực, làm hạ đường huyết, làm săn da và làm dịu viêm, chữa các chứng hư tổn, suy nhược, chứng mệt mỏi, tăng huyết áp, chống lão suy, tăng cường chức năng miễn dịch, tăng lưu lượng máu qua động mạch vành tim, chống xơ vữa mạch máu, hạ đường huyết, kháng viêm (Võ Văn Chi, 1997)[2].
  18. 9 Nghiên cứu bảo tồn, nhân giống: Cây được xếp vào dạng sẽ nguy cấp, sắp bị tuyệt chủng do số lượng cá thể suy giảm nhanh, lại bị thu hái bằng cách đào thân rễ và môi trường sống bị thu hẹp. Mức độ đe doạ: Bậc V. Hiện nay, loài cây này đang nằm trong sách Đỏ cần ưu tiên bảo tồn và phát triển. Trong tự nhiên loài Hoàng tinh trắng phân bố chủ yếu ngoài rừng tự nhiên nhưng do khai thác liên tục dẫn đến cạn kiệt và hiếm dần. Việc nghiên cứu nhân giống để bảo tồn và phát triển loài dược liệu này đang là vấn đề cấp bách. Cho đến nay có rất ít công trình nghiên cứu về bảo tồn và nhân giống Hoàng tinh. Đặng Ngọc Hùng và Hoàng Thị Phong (2013)[10] đã nhân giống cây Hoàng tinh đỏ (Disporopsis longifolia) bằng hom củ tại Cao Bằng. Năm 2010, Bộ NN&PTNT đã phê duyệt nhiệm vụ Bảo tồn nguồn gen cây thuốc quý (Hoa Tiên – Asarum glabrum, Hoàng tinh đỏ(Polygonatum kingianum Coll. Et Hemsl) và Củ dòm – Stephania dielsiana) ở Vườn quốc gia Ba Vì [4]. Trần Ngọc Hải đã tiến hành đề tài cấp Bộ NN&PTNT: “Khai thác và phát triển nguồn gen hai loài cây thuốc Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia Craib.) và Củ dòm (Stephania dielsiana Y.C.Wu.) ở một số tỉnh vùng miền núi phía Bắc” giai đoạn 2012-2014. Nhìn chung chưa có công bố nhân giống vô tính bằng nuôi cấy mô. Hình 2.1. Cây Hoàng tinh đỏ
  19. 10 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu 2.3.1. Vị trí địa lý Huyện Vị Xuyên một huyện nằm ở trung tâm tỉnh Hà Giang, có tổng diện tích tự nhiên là 147.840,93 ha trong đó đất lâm nghiệp là 103.149,40 ha chiếm 83,4% diện tích tự nhiên với diện tích rừng hiện có 103.150 ha, gồm 23.360,8 ha rừng đặc dụng; 27.025,6 ha rừng phòng hộ; 1.873,8 ha rừng ngoài quy hoạch lâm nghiệp và 50.889,9 ha rừng sản xuất. Huyện Vị Xuyên là một huyện biên giới phía bắc của Việt Nam, thuộc tỉnh Hà Giang. Huyện Vị Xuyên nằm trong khoảng 22o29’30’’B đến 23o02’30’’B và 104o23’30’’Đ đến 105o09’30’’Đ. Phía bắc giáp huyện Quản Bạ, phía tây giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và huyện Hoàng Su Phì, phía nam giáp huyện Bắc QuangL, phía đông giáp thị xã Hà Giang, huyện Bắc Mê và huyện Na Hang (Tuyên Quang). Về mặt hành chính, huyện Vị Xuyên gồm 02 thị trấn, 22 xã; với diện tích 1500,7 km2, dân số 96168 người (chiếm 18,9 % diện tích và 13,6 % dân số của tỉnh năm 2008). Trung tâm huyện lỵ là TT Vị Xuyên, nằm cách thị xã Hà Giang 20 km về phía Nam, cách thủ đô Hà Nội 265 km về phía Bắc. Huyện Vị Xuyên nằm gần như ở trung tâm của tỉnh Hà Giang, là nơi chuyển tiếp từ vùng cao núi đá phía bắc và vùng núi thấp phía nam, có diện tích rộng lớn gần như ôm gọn thị xã Hà Giang và quốc lộ 2 chạy từ cửa khẩu Thanh Thủy qua địa bàn huyện dài 30 km, có đường biên giới quốc gia với Trung Quốc chiều dài 32,6 km. Với vị trí địa lý như vậy cho phép huyện Vị Xuyên trở thành đầu mối giao lưu kinh tế - xã hội với các địa phương khác trong tỉnh, trong cả nước và với Trung Quốc. Đồng thời còn có vị trí chính trị, an ninh quốc phòng quan trọng của tỉnh Hà Giang và khu vực biên giới phía bắc Tổ quốc.
  20. 11 Hình 2.2. Bản đồ hành chính huyện Vị Xuyên, Hà Giang 2.3.2. Địa hình - thổ nhưỡng Địa hình phần lớn là đồi núi thấp, sườn thoải xen kẽ những thung lũng. Độ cao trung bình 500m so với mặt nước biển. Phía tây có núi Tây Côn Lĩnh cao 2419m, phía bắc có núi Pu Tha Ca 2274m. Sông suối có độ dốc lớn tạo ra những tiểu vùng mang những đặc điểm riêng khác nhau. Tổng diện tích đất tự nhiên 150,1 nghìn ha. Trong đó, diện tích đất sản xuất nông - lâm nghiệp là 106,1 nghìn ha, chiếm 70,7%; diện tích đất chuyên dùng và đất ở chỉ có 3985,27 ha, chiếm 2,7%; đất chưa sử dụng 39975,89 ha, chiếm 26,6% tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện. Thổ nhưỡng chủ yếu là đất nâu đỏ trên đá mắc ma bazơ và trung tính, đất nâu đỏ trên đá vôi, đất đỏ vàng, ngoài ra còn có đất phù sa ven các sông, suối, đất thung lũng dốc tụ, đất mùn vàng nhạt trên núi cao có diện tích không đáng kể. Nhìn chung, đất có dinh dưỡng tốt thích hợp với cây ăn quả, hoa màu và cây công nghiệp.
nguon tai.lieu . vn