- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Khóa luận tốt nghiệp Nông lâm kết hợp: Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinense) tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRÁNG SỬ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CÂY NGHIẾN GÂN BA
(EXCENTRODENDRON TONKINENSE) TẠI XÃ TÂN DƯƠNG, XÃ
BẢO CƯỜNG, HUYỆN ĐỊNH HÓA,
TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành/ngành : Nông lâm kết hợp
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015 – 2019
Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRÁNG SỬ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CÂY NGHIẾN GÂN BA
(EXCENTRODENDRON TONKINENSE) TẠI XÃ TÂN DƯƠNG, XÃ
BẢO CƯỜNG, HUYỆN ĐỊNH HÓA,
TÌNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành/ngành : Nông lâm kết hợp
Lớp : K47 NLKH
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Văn Mạn
Thái Nguyên, năm 2019
- i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu kết quả nêu trên là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào để bảo vệ luận án tốt nghiệp đại học. Các hình ảnh trong công trình
là của tôi
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Xác nhận của GVDH Người viết cam đoan
Đồng ý cho bảo vệ kết quả (Ký, ghi rõ họ và tên)
trước hội đồng khoa học
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu.
(ký, ghi rõ họ tên)
- ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập cũng như hoàn thành khóa luận, tôi được sự
quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu, các thầy cô giáo thuộc Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này cho tôi xin chân thành cảm ơn về sự
giúp đỡ quý báu đó.
Đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Ths. Nguyễn Văn Mạn và
thầy La Quang Độ là người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn tới: Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Lâm
nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, thư viện Trường
Đại học Nông Lâm, cán bộ nhân viên trong thị trấn Chợ Chu, xã Bảo Cường,
Tân Dương, huyện Định hóa, tỉnh Thái Nguyên, cùng bạn bè đã tạo điều kiện
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng do kiến thức, kinh
nghiệm của bản thân và điều kiện về thời gian cũng như tư liệu tham khảo
còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của thầy giáo, cô giáo, bạn bè để
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Tráng Sử
- iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 D1.3 Đường kính ngang ngực
2 Hvn Chiều cao vút ngọn
3 Ha Hecta
4 OTC Ô tiêu chuẩn
5 ODB Ô dạng bảng
6 TB Trung bình
7 T Tốt
8 X Xấu
9 N Số cây
10 TS Tái sinh
11 L Chiều dài
12 D Đường kính
13 LCCTTT Loài cây tham gia công thức tổ thành
- iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các thông số được phân tích mẫu đất............................................. 21
Bảng 4.1: Kết quả đo đường kính của thân cây nghiến gân ba ...................... 23
Bảng 4.2: kết quả đo kích thước lá.................................................................. 24
Bảng 4.3: Kết quả đo chiều dài và đường kính cuả quả Nghiến..................... 26
Bảng 4.4: Bảng phân bố của loài Nghiến trong các trạng thái rừng ............... 27
Bảng 4.5. Phân bố cây Nghiến gân ba theo độ cao ......................................... 27
Bảng 4.6. Hệ số tổ thành tầng cây gỗ.............................................................. 28
Bảng 4.7: Thành phần loài cây bụi, thảm tươi ................................................ 30
Bảng 4.8 Thành phần loài dây leo và thảm tươi ............................................. 31
Bảng 4.9: Nguồn gốc tái sinh của cây nghiến gân ba theo OTC .................... 31
Bảng 4.10: Chất lượng và mật độ tái sinh cây Nghiến gân ba theo OTC ....... 32
Bảng 4.11. Bảng cây tái sinh triển vọng, tái sinh theo OTC .......................... 33
Bảng 4.12: Nguồn gốc tái sinh cây Nghiến gân ba quanh gốc cây mẹ........... 33
Bảng 4.13: Chất lượng tái sinh của loài Nghiến quanh gốc cây mẹ ............... 34
Bảng 4.14: Bảng cây tái sinh triển vọng của loài ........................................... 34
Bảng 4.15: Kết quả phân tích đất khu vực có cây Nghiến phân bố ................ 35
- v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Thân cây Nghiến ............................................................................. 23
Hình 4.2: Lá cây Nghiến gân ba...................................................................... 24
Hình 4.3. Hoa cây Nghiến gân ba ................................................................... 25
Hình 4.4. Qủa của cây Nghiến gân ba............................................................. 25
- vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài. ...................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 3
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giớ ........................................................... 4
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 5
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu. ................................................................. 9
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .................................................. 9
2.3.2. Những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội ............................................ 13
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 14
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 14
Địa điểm và thời gian nghiên cứu: .................................................................. 14
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 15
- vii
3.3.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu ................................................. 15
3.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học ............................................ 15
3.3.1.3. Điều tra sơ thám ................................................................................. 15
3.3.1.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường .................. 16
3.3.5. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 21
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 23
4.1. Một số đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba ................. 23
4.1.1. Đặc điểm hình thái thân cây .................................................................. 23
4.1.2. Đặc điểm hình thái lá ............................................................................ 24
4.1.3: Hình thái hoa ......................................................................................... 25
4.1.4. Đặc điểm hình thái quả ......................................................................... 25
4.2. Một số đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba tại xã Tân Dương, xã
Bảo Cường, huyện Định hóa, tỉnh Thái Nguyên ............................................ 26
4.2.1. Đặc điểm phân bố theo trạng thái rừng ................................................. 26
4.2.2. Đặc điểm phân bố cây Nghiến gân ba theo độ cao ............................... 27
4.3. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba tại xã Tân
Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ................... 27
4.3.1.Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ................................................................. 27
4.3.2. Đặc điểm cây bụi, thảm tươi và dây leo nơi có loài Nghiến gân ba phân
bố ..................................................................................................................... 29
4.3.4. Đặc điểm tái sinh của loài Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu....... 31
4.3.4.1. Nguồn gốc, chất lượng và mật độ tái sinh loài Nghiến gân ba theo OTC 31
4.3.5. Đặc điểm đất nơi loài cây Nghiến gân ba phân bố. .............................. 35
4.3.5.1. Đặc điểm lý tính ................................................................................. 35
4.4.5.2. Đặc điểm hóa tính. ............................................................................. 35
4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển cây
Nghiến gân ba tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 36
- viii
4.4.1. Khó khăn ............................................................................................... 36
4.4.2.Thuận lợi ................................................................................................ 36
4.6. Đề xuất biện pháp bảo tồn và phát triển loài ........................................... 37
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 38
5.1. Kết luận .................................................................................................... 38
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41
- 1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng tự nhiên đang dần bị thu hẹp diện tích, giảm chất lượng, trữ
lượng. rừng nghèo, đất trống đồi núi trọc tăng lên do bị chặt phá, khai thắc,
đốt nương làm rẫy, sử dụng không hợp lý. Gỗ và các tài nguyên khác dần bị
cạn kiệt, các loài cây gỗ có giá trị đã và đang bị khai thác một cách triệt để,
khả năng tái sinh tự nhiên của chúng luôn bị đe dọa.
Trước thực tế mất rừng và các nhu cầu về gỗ ngày càng tăng , cũng như
vấn đề phòng hộ môi trường đang ngày càng trở nên cấp thiết, trong nhiều
năm qua. Nhà nước ta với sự trợ giúp của các tổ chức nước ngoài đã đầu tư
khá lớn vật tư, tiền vốn để trồng, phục hồi và phát triển rừng. Những năm gần
đây trong công cuộc trồng rừng của nước ta đang có xu hướng bổ sung cơ cấu
cây trồng bằng các loài cây địa phương.
Nghiến gân ba là một loài cây lớn, cho gỗ tốt, có giá trị sử dụng và giá
trị kinh tế cao,vì là cây gỗ quý hiếm có giá trị cho nên trong những năm qua
cây Nghiến gân ba đã bị khai thác với số lượng lớn, hiện chỉ còn rất ít ở một
số vùng rừng trên núi đá vôi, hiện giờ đang là đối tượng cần được nuôi dưỡng
bảo vệ và phát triển.
Sự tái sinh các loài cây trên núi đá vôi rất khó và sự sinh trưởng của
chúng rất chậm chạp, loài Nghiến gân ba trên núi đá vôi mất hàng trăm, nghìn
năm sau mới có được cây Nghiến cổ thụ, việc khôi phục loài này là hết sức
khó khăn. Những năm qua, tại một số khu rừng đặc dụng, Vườn quốc gia vẫn
còn tình trạng khai thác trái phép Nghiến gân ba, chủ yếu là khai thác Nghiến
gân ba dưới dạng thớt mang tiêu thụ. Chính vì vậy số lượng diện tích rừng
Nghiến gân ba giảm rất mạnh và đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao. Để bảo
tồn và phát triển cây Nghiến gân ba nguồn gen thực vật quý, hiếm tôi tiến
hành làm khóa luận “Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây Nghiến gân ba
- 2
(Excentrodendron tonkinense) tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Đề tài thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Xác định được thực trạng phân bố và một số đặc điểm lâm học của
cây Nghiến gân ba tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài Nghiến gân ba tại xã Tân
Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung thông tin về đặc điểm phân bố và lâm học của cây Nghiến
gân ba tại địa bàn nghiên cứu.
- Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
- Kết quả nghiên cứu của khoá luận sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác
về loài cây Nghiến gân ba.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của
loài Nghiến gân ba nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Nghiến gân ba
tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- 3
PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì vấn đề bảo tồn đa dạng
sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng. Quá trình đô thị hóa, ô
nhiễm môi trường, chặt phá rừng là những nguyên nhân gây suy giảm diện
tích rừng, suy giảm đa dạng sinh học, nhiều loài động thực vật quý đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng. Vì vậy cần có những hành động cụ thể của cộng
đồng đó là các chương trình, dự án để bảo tồn một cách kịp thời. Trong đó
Nghiến gân ba là loài gỗ quý có giá trị kinh tế cao, đã và đang bị khai thác
mạnh dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng chính trong tương lai gần vì thế chúng ta
cần có những nghiên cứu cụ thể về đặc tính sinh học của loài này từ đó đề
xuất các biện pháp bảo tồn
Về cơ sở sinh học
Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng
cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính
sinh học của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực
vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật.
Về cơ sở bảo tồn
Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều loài động, thực vật đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng chính vì vậy công tác bảo tồn loài, bảo tồn đa dạng
sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính
phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công
tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên.
- 4
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH có rất nhiều loài động thực
vật được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN và VU cần được bảo tồn, nhằm gìn giữ
nguồn gen quý giá cho thành phần đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và
thế giới nói chung. Cây Nghiến tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác
rất mạnh (trước đây để lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm tà vẹt, hiện nay
dùng làm thớt chủ yếu xuất khẩu trái phép qua biên giới).
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giớ
Về cấu trúc rừng
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái
học. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3 dạng cấu trúc là:
cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian.
Cấu trúc của thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn
giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan
điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội
dung bên trong của hệ sinh thái rừng, thực tế cấu trúc rừng nó có tính quy luật
và theo trật tự của quần xã. Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của
rừng mưa nhiệt đới đã được P. W. Richards (1952) [15] G. N. Baur (1964)
[1] E. P. Odum (1971) [22] tiến hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan
điểm, các khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến
của rừng.
G. N. Baur (1964) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói
chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi
sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho
rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm
sinh cải thiện rừng.
P. Odum (1971) [22] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái
- 5
được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học. Công trình nghiên cứu của R. Catinot (1965) [4] J. Plaudy
(1987) [13] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng,
nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái
niệm dạng sống, tầng phiến.
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật săp xếp tổ hợp của
các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật theo không gian và thời gian
(Phùng Ngọc Lan, 1986) [10] cấu trúc rừng bao gồm cấu trú sinh thái, cấu
trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
Trần Ngũ Phương (1970) [14] cũng đã nghiên cứu cấu trúc sinh thái để
làm căn cứ phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam, đã chỉ những đặc điểm
cấu trúc của các thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả
điều tra tổng quát về tình hình rừng miền Bắc Việt Nam năm 1961 đến năm
1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên được nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó
một số quy luật phát triển của các hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng
dụng vào thực tiễn sản xuất.
Cây Nghiến gân ba hay còn có tên khác: Nghiến đỏ; Nghiến trứng;
Kiêng mật; Kiêng đỏ. Có tên khoa học là : Excentrodendron tonkinensis.
Khi nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978)
[21] Đã nhấn mạnh ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát
triển cây tái sinh.
Việt nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với 4 mùa xuân, hạ, thu,
đông chính vì thế hệ động thực vật tại việt nam vô cùng phong phú và đa
dạng. Hiện nay, các nhà khoa học đã thống kê được 11.373 loài thuộc 2.524
chi, 378 họ trong 7 ngành thực vật khác nhau (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997)
[18]. Với hơn 19 triệu hecta rừng và đất rừng, hệ động thực vật phong phú và
- 6
đa dạng với nhiều loài động thực vật quý hiếm được phát hiện và bảo tồn
trong số đó cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) là một trong
những cây quý hiếm thường phân bố trên vùng núi đá vôi, có giá trị cao đang
được nghiên cứu và bảo tồn trước nguy cơ suy thoái đa dạng sinh học.
Các nghiên cứu về bảo tồn
Sách đỏ Việt Nam 1996 [2] lần đầu tiên được soạn thảo và chính thức
công bố và sách đỏ năm 2007 [3] đã thực sự phát huy tác dụng, được sử dụng
có hiệu quả trong các hoạt động nghiên cứu giảng dạy, quản lý, bảo vệ nguồn
tài nguyên động thực vật ở nước ta, đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học công
nghệ, bảo tồn đa dạng sinh học, tài nguyên sinh vật, môi trường thiên nhiên
nước ta trong giai đoạn vừa qua.
Việt Nam đã có những cam kết và hành động cụ thể để quản lý, bảo tồn
và phát triển nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã. Điều này được thể
hiện bằng một loạt các văn bản, chính sách đã ra đời, Nghị định 18/HĐBT
(1992) [9] Nghị định 48/2002/NĐ-CP (2002) [6] và Nghị Định 32-CP/2006
[7] Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 3 năm 2006. Nghị định
160/2013 NĐ-CP [8] về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc
danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Luật đa dạng sinh
học (2008) [11] nhằm quy định các loài động thực vật nguy cấp, quý, hiếm
đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ.
Nghiên cứu về sinh thái
Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên,
Ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm,
ngăn ngừa ô nhiễm môi trường...
Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân và Cs (2000)
[5] đã nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực
vật nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây
- 7
sống trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn
cảnh sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính
sinh thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu
của cây đối với hoàn cảnh.
Đặc điểm lâm học của các loài cây bản địa ở nước ta chưa được nghiên
cứu nhiều, một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm lâm học thường được đề
cập trong các báo cáo khoa học và một phần công bố trong các tạp chí như :
Nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái của cây Huỷnh (Tarrietia Javanica
B1) làm cơ sở sây dựng các biện pháp kỹ thuật gây trồng Hoàng Xuân Tý và
cs – Trung tâm sinh thái môi trường (tài liệu hội nghị khoa học công nghệ lâm
nghiệp (2005) [17].
Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm
sóc, nuôi dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng
thời lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường Lê Mộng Chân
(2000) [5].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [18] đã thống kê thành phần loài của VQG
có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi, 213
họ thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các loài này được xếp thành 8
nhóm có giá trị khác nhau .
Nghiên cứu về cây Nghiến gân ba
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (2007) [3] sách đỏ Việt Nam
phần II mô tả đặc điểm cây Nghiến gân ba:
Hình thái: Cây gỗ lớn, cao 30 - 35m, đường kính tới 80 - 90cm. Cành
non không có lông. Lá hình trứng rộng, cỡ 10 - 12 x 7 - 10cm; mép nguyên;
gân bên 5 - 7 đôi, trong đó có 3 gân gốc; cuống lá dài 3 - 5cm. Hoa đơn tính.
Hoa đực có đường kính 1,5cm. Đài hình chuông, ở đầu xẻ 5 thuỳ sâu, dài
1,5cm. Cánh hoa 5, dài 1,3cm. Nhị khoảng 25, xếp thành 5 bó; chỉ nhị dài 1 -
1,3cm; bao phấn hình bầu dục, dài 3 mm. Quả khô hình 5 cạnh (giống quả
Khế), tự mở, đường kính 1,8cm.
- 8
Sinh học, sinh thái:
Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 8 - 10. Cây ưa sáng, mọc rải rác trong
rừng thường xanh mưa mùa ẩm ở vùng núi đá vôi, ở độ cao dưới 800 m, tái
sinh bằng hạt, cây mạ và cây con gặp khá phổ biến dưới tán rừng.
Phân bố:
Trong nước: Sơn La (Thuận Châu, Sông Mã, Mộc Châu), Hà Giang,
Tuyên Quang (Chiêm Hoá), Cao Bằng (Quảng Hoà, Trùng Khánh, Hạ Lang,
Thạch An), Bắc Kạn (Chợ Đồn, Ba Bể), Lạng Sơn (Hữu Liên, Bắc Sơn),
Quảng Ninh, Bắc Giang, Hoà Bình (Mai Châu, Pà Cò).
Thế giới: Trung Quốc.
Giá trị:
Gỗ quý, màu nâu đỏ, cứng, thớ thẳng, vân đẹp, ít co rút, dùng đóng
thuyền, sàn nhà, cột nhà, làm bệ máy và để xây dựng; cũng thường được dùng
làm thớt, làm bệ các tượng mỹ nghệ cao cấp.
Tình trạng:
Tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất mạnh (trước đây để
lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm tà vẹt, hiện nay dùng làm thớt chủ yếu
xuất khẩu trái phép qua biên giới). Số cá thể trưởng thành đã bị chặt phá >
50%. Tuy có ở các Khu bảo tồn thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia, Hữu Liên và
Vườn quốc gia Ba Bể, nhưng tại những nơi đó vẫn bị chặt trộm. Loài đang
đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên.
Phân hạng: EN A1a - d+2c,d.
Nghiên cứu liên quan về cây Nghiến gân ba;
Dự án “Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng
sinh thái” (2010) [20]. Đã điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn loài các loài
thưc vật quý, hiếm, cung cấp những thông tin về sự phân bố của loài Nghiến
gân ba trong nước, số lượng còn sót lại, tình hình bảo vệ quản lý loài Nghiến
gân ba, dự án cũng cho thấy mức độ tác động của người dân đến loài Nghiến
- 9
gân ba là rất lớn dẫn tới có nguy cơ tuyệt chủng cao trong tương lai gần.
Những thông tin được dự án cung cấp giúp cho công tác quản lý, bảo vệ một
cách hợp lý, kịp thời, và đề xuất những giải pháp bảo tồn và phát triển bền
vững loài Nghiến gân ba
Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003), Tập II [19] mô tả dạng
sống và sinh thái cây Nghiến: Gỗ lớn, cao 30 - 35m, đường kính tới 80 -
90cm. đường kính tới 80 - 90cm. Quả khô hình 5 cạnh (giống quả Khế). Cây
ưa sáng, mọc rải rác trong rừng thường xanh mưa mùa ẩm ở vùng núi đá vôi,
ở độ cao dưới 800 m, Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 8 - 10.
Trong nghiên cứu của Phạm Quang Tùng [16] (Nghiên cứu quản lý đa
dạng sinh học tại dải núi đá vôi phía Tây Nam tỉnh Hòa Bình) đã khăng định
Nghiến có mặt tại dải núi đá vôi Tây Nam tỉnh Hòa Bình và còn là loài cây có
ưu thế trong tổ thành loài trong khu vực.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu.
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1.Vị trí địa lý:
- Huyện Định Hóa: Định Hoá là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên,
nằm trong khoảng toạ độ 105o29” đến 105o43” kinh độ đông, 21o45”đến 22o30” vĩ
độ bắc; phía tây - tây bắc giáp tỉnh Tuyên Quang, bắc - đông bắc giáp tỉnh Bắc
Cạn, nam - đông nam giáp huyện Đại Từ, Phú Lương; huyện lỵ là thị trấn Chợ
Chu, cách thành phố Thái Nguyên 50 km về phía tây bắc.
- Tân Dương: Tân Dương là một xã thuộc huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên, Việt Nam, Xã nằm tại phía đông khu vực giữa của huyện và tiếp
giáp với hai xã Kim Phượng và Tân Thịnh cùng huyện lần lượt ở phía tây bắc
và đông bắc, phía đông nam giáp với hai xã Yên Ninh và Yên Trạch thuộc
huyện Phú Lương, phái tây nam giáp với xã Phượng Tiến, tọa độ 21°51′13″B
105°41′27″Đ.
Xã Tân Dương có diện tích 21 km², dân số là 3100 người, Tân Dương
được chia thành 18 thôn xóm: xóm 1, xóm 2, xóm 3, xóm 4, xóm 5A, xóm
- 10
5B, xóm 6, xóm 7, xóm Chúng, xóm Tả, xóm Kèn, Nà Mạ, Nà Chạng, xóm
Cút, Tân Phương, Làng Bẩy, xóm Cóc, xóm Tràng.
- Bảo Cường: Nằm ở khu vực trung tâm của huyện và tiếp giáp với thị
trấn Chợ Chu phía đông bắc, tọa độ 21°53′54″B 105°37′22″Đ
Phía bắc và tây bắc giáp xã Phúc Chu, ở phía đông nam giáp xã
Phượng Tiến, phía nam giáp xã Trung Hội, phía tây năm và phía tây giáp xã
Đồng Thịnh. xã Bảo Cường có diện tích 8,94 km², dân số là 3767 người, Bảo
Cường được chia thành 16 xóm: Làng Mạ, Thanh Cường, Là Lai, Bài Hội,
Bãi Lềnh, Cắm Xưởng, Cốc Lùng, Nà Linh, Đồng Màn, Tân Thành, Làng
Mới, Khấu Bảo, Thâm Tí, Đồng Tủm, Làng Chùa 1, Làng Chùa.
2.3.1.2. Điều kiện địa hình:
- Huyện Định Hóa: Địa hình huyện Định Hoá khá phức tạp và tương
đối hiểm trở, ở dạng núi thấp, đồi cao. Xen giữa các dãy núi đá vôi và đồi, núi
đất là những cánh đồng hẹp. Hướng địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông
nam, phân làm hai vùng. Vùng núi bao gồm các xã ở phía bắc huyện. Vùng
này có các dãy núi cao từ 200 đến 400 m so với mặt biển, thuộc phần cuối của
dãy núi đá vôi cánh cung Sông Gâm, chạy theo Hướng tây bắc - đông nam, từ
phía bắc qua trung tâm huyện đến xã Trung Hội, tạo nên bức tường thành ở
phía đông thị trấn Chợ Chu và những thung lũng nhỏ hẹp. Nhiều hang động
trong các dãy núi đá này có những nhũ đá hình thù kỳ thú, đẹp mắt.
- Xã Tân Dương
Có con sông Chu chảy dài qua 15 xóm tại địa bàn xã, vì vậy xã được
chia thành 3 miền, miền Tân tiến có dãy núi đá vôi chạy dài theo địa bàn dài
gần 4km, đồng ruộng bằng phẳng đất đai màu mỡ thuận tiện cho việc canh
tác. Miền Kèn và miền Tràng địa hình phức tạp, dân cư sống rải rác, địa hình
không bằng phẳng, giao thông đi lại khó khăn, có nhiều đồi rừng thuận lợi
cho việc phát triển lâm nghiệp.
nguon tai.lieu . vn