Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- PỜ PÓ NU “NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY NGHIẾN GÂN BA (Excentrodendron tonkinensis) TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên - Năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- PỜ PÓ NU “NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY NGHIẾN GÂN BA (Excentrodendron tonkinensis) TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Lớp : K47 - NLKH Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Thu Hà Thái Nguyên - Năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu của bản thân em. Các số liệu và kết quả nhiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày 27 tháng 05 năm 2019 Xác nhân của giáo viên hưỡng dẫn Người viết cam đoan TS. ĐẶNG THỊ THU HÀ Pờ Pó Nu XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt 4 năm được học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên bản thân em cũng như bao bạn sinh viên khác được sự quan tâm dạy bảo của thầy cô giáo. Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Em thực hiện đề tài“Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) trong giai đoạn vườn ươm” tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp. Đặc biệt em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn TS. Đặng Thị Thu Hà đã tận tình giúp đỡ em. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ths. La Quang Độ, đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp này em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Để hoàn thành đề tài này không thể không nói đến sự động viên, giúp đỡ nhiều mặt của bạn bè và người thân trong gia đình. Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng do kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân còn hạn chế. Vì vậy đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2019 Sinh viên Pờ Pó Nu
  5. iii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao cây Nghiến gân ba ................................................................................. 24 Bảng 4.2. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến đường kính cổ rễ của cây Nghiến gân ba ................................................................................. 26 Bảng 4.3. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến động thái ra lá của cây Nghiến gân ba .............................................................................................. 28 Bảng 4.4. Số lượng và tỷ lệ chất lượng cây Nghiến gân ba theo các tháng tuổi ...31 Bảng 4.5. Tổng hợp sâu hại cây Nghiến giai đoạn vườm ươm ...................... 33 Bảng 4.6. Tổng hợp bệnh hại cây Nghiến giai đoạn vườn ươm ..................... 34
  6. iv DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm về chế độ che bóng cho cây Nghiến gân ba .....18 Hình 4.1. Biểu đồ ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng ( vn ) cây Nghiến gân ba ................................................................................. 25 Hình 4.2. Biểu đồ ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng 00 cây Nghiến gân ba ................................................................................. 27 Hình 4.3. Biểu đồ ảnh hưởng của chế độ che sáng đến Động thái ra lá của cây Nghiến gân ba ................................................................................. 30 Hình 4.4: Biểu đồ chất lượng của cây Nghiến gân ba ở các công thức thí nghiệm (%) ...................................................................................... 32
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................ vii Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 4 2.2. Nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ....................................................... 5 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 5 2.2.2. Tình hình nguyên cứu trong nước ........................................................... 9 2.3. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ............................................ 15 2.3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 15 2.3.2. Địa hình ................................................................................................. 15 2.3.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết .................................................................... 15 2.3.4. Đặc điểm khu thí nghiệm ...................................................................... 16 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: ........................................................... 17
  8. vi 3.3. Nội dung ................................................................................................... 17 3.3.1. Ảnh hưởng của chế độ ánh sáng tới sinh trưởng cây nghiến gân ba .... 17 3.3.2. Ảnh hưởng của ánh sáng đến chất lượng của cây Nghiến gân ba ........ 17 3.3.3. Tình hình sâu, bệnh hại và biện pháp phòng trừ của cây Nghiến gân ba .......17 3.3.4. Đề xuất một số biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại của cây Nghiến gân ba.................................................................................................. 17 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 17 3.4.2. Chuẩn bị, bố trí thí nghiệm và các bước tiến hành ............................... 18 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 21 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ....................................... 24 4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng cây Nghiến gân Ba .............................................................................................................. 24 4.1.1. Sinh trưởng chiều cao cây Nghiến ........................................................ 24 4.1.2. Sinh trưởng đường kính cổ rễ cây Nghiến ............................................ 26 4.1.3. Động thái ra lá của cây Nghiến gân ba ................................................. 28 4.2. Ảnh hưởng của ánh sáng đến chất lượng của cây Nghiến gân ba ........... 30 4.3. Kết quả sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ .......................................... 33 4.4. Đề xuất một số biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại của cây Nghiến gân ba.................................................................................................. 35 Phần 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................... 36 5.1. Kết luận .................................................................................................... 36 5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 37 5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 38 PHỤ LỤC
  9. vii DANH MỤC VIẾT TẮT CTTN Công thức thí nghiệm Hvn Chiều cao vút ngọn D00 Đường kính cổ rễ CT Công thức STT Số thứ tự vn Chiều cao vút ngọn trung bình 00 Đường kính cổ rễ trung bình Hi Giá trị chiều cao vút ngọn của một cây Di Giá trị đường kính cổ rễ của một cây n Dung lượng mẫu điều tra i Thứ tự cây thứ i cm Xentimet TB Trung bình R(%) Mức dộ hại trung bình Ni Số cây bị hại ở cấp hại i Vi Trị số của cấp hại N Tổng số cây điều tra V Trị số cấp bị hại cao nhất
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Tài nguyên thực vật rừng của nước ta rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên Việt Nam đang phải đối mặt với thực trạng đáng lo ngại, đó là con người đang lạm dụng quá mức việc khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên này và kết quả là nhiều loài thực vật bị suy giảm, thậm chí đã tuyệt chủng hoặc đang đứng nguy cơ tuyệt chủng. Vì vậy việc bảo vệ nguồn gen cây rừng được coi là nhiệm vụ cấp bách hiện nay. Cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) là cây gỗ lớn có giá trị cao, một trong loại gỗ nhóm tứ thiết. Nghiến gân ba là loài cây thường xanh, có vai trò quan trọng phòng hộ, bảo vệ môi trường, giữ cân bằng sinh thái, nhất là ở các vùng núi đá vôi. Nghiến gân ba một loài cây có trong sách đỏ Việt Nam và thế giới. Theo Lê Mộng Chân và cs (2000) [4], Nghiến gân ba là loài thực vật bản địa Bắc Việt Nam - Nam Trung Quốc. Nghiến gân ba được xếp nhóm thực vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại (IIA) trong Nghị định Chính phủ 32/2006/NĐ-CP [5]. Theo Sách đỏ việt nam (2007) [3], tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất mạnh (trước đây để lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm tà vẹt, hiện nay dùng làm thớt chủ yếu xuất khẩu trái phép qua biên giới). Số cá thể trưởng thành đã bị chặt phá > 50%. Vì vây việc tạo giống để gây trồng nhằm bảo tồn, phát triển, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen thực vật quý, hiếm. Tuy nhiên, cơ sở khoa học và các đặc điểm sinh lý, sinh thái cũng như kỹ thuật gieo ươm và trồng rừng loài cây này còn nhiều hạn chế, nhất là đặc điểm sinh lý, sinh thái cây con trong giai đoạn vườn ươm. Do đó việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) trong giai đoạn vườn
  11. 2 ươm” nhằm tìm hiểu sự ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao cây, đường kính cổ rễ, động thái ra lá, chất lương cây con của Nghiến gân ba, xác định công thức giàn che tốt nhất, góp phần hoàn thiện tài liệu kỹ thuật gieo ươm cây giống trồng rừng bảo tồn Nghiến gân ba tại tỉnh Thái Nguyên. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá được khả năng sinh trưởng của cây nghiến giai đoạn vườn ươm ở các chế độ che sáng khác nhau. - Xác định được công thức che sáng tốt nhất tới sinh trưởng của cây con Nghiến gân ba về chiều cao (Hvn), đường kính cổ rễ (D00) và động thái ra lá của cây cũng như tình hình sâu, bệnh hại cây Nghiến gân ba. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Qua nghiên cứu thực tiễn đề tài giúp ta làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng lý thuyết đã học được trong nhà trường và thực tiễn sản xuất. - Học tập và hiểu biết về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu. - Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc tự lập khi ra thực tế. - Giúp tôi hiểu thêm về sự ảnh hưởng của giàn che với độ che bóng khác nhau tới sinh trưởng của cây Nghiến gân ba trong giai đoạn vườn ươm. - Biết được tầm quan trọng của loài thực vật quý hiếm như cây Nghiến gân ba nói riêng, và các loài cây quý, hiếm khác. - Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn và lưu giữ nguồn gen thực vật quý hiếm trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng và bảo tồn đa dạng sinh học hiện nay. - Kết quả nghiên cứu của khoá luận sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác về loài cây Nghiến gân ba.
  12. 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Áp dụng kết quả nghiên cứu của cây Nghiến gân ba trong giai đoạn vườn ươm, để giúp cho cây sinh trưởng tốt nhất, đảm bảo số lượng, chất lượng cây con để làm sao tăng tỷ lệ xuất vườn, giảm chi phí, hạ giá thành sản xuất. - Việc nghiên cứu ảnh hưởng của giàn che và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của loài Nghiến gân ba nhằm đề xuất một số giải pháp tạo giống cây con Nghiến gân ba phục vụ bảo tồn nguồn gen thực vật quý hiếm tại tỉnh Thái Nguyên.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguyên ĐDSH trên thế giới cũng như của việt nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và môi trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều taxon loài và dưới loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tương lai gần. Yêu cầu đặt ra phải tìm hiểu nghiên cứu, sinh trưởng cây nghiến giai đoạn vườn ươm để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm chăm sóc cây sinh trưởng tốt. Ánh sáng là yếu tố vô cùng quan trọng cho sự sinh trưởng của cây vì nó rất cần cho quá trình quang hợp. Nhờ quá trình quang hợp mà cây tổng hợp các hợp chất hữu cơ làm nguyên liệu để xây dựng nên cơ thể và tích lũy năng lượng ở trong cây để tiến hành sinh trưởng. Cho nên trong một khoảng thời gian nào đó như những ngày râm mát, những ngày mưa, hay ban đêm không có ánh sáng cây vẫn sinh trưởng được. Nhưng trong suốt chu kỳ sống của cây thì cây rất cần nhiều ánh sáng. Tùy theo nhu cầu ánh sáng đối với sự sinh trưởng của cây mà người ta chia thực vật thành hai nhóm là cây ưa sáng và cây ưa bóng. Cây ưa sáng sinh trưởng mạnh trong điều kiện ánh sáng đầy đủ, còn cây ưa bóng sinh trưởng tốt trong điều kiện bóng râm thích hợp. Ðại bộ phận cây trồng ở nước ta là cây ưa sáng. Còn những cây chịu bóng thường phân bố dưới tán cây rừng, dưới tán cây ăn quả lâu năm, chúng sử dụng chủ yếu ánh sáng tán xạ để quang hợp. Ánh sáng không những ảnh hưởng đến sự sinh trưởng một cách gián tiếp thông qua quang hợp mà còn tác động trực tiếp đến sự sinh trưởng của tế bào. Cường độ ánh sáng mạnh ức chế pha giãn của tế bào làm cho giai đoạn này kết thúc sớm hơn nên cây ở nơi có ánh sáng chiếu mạnh thường có chiều cao cây thấp. Còn trong bóng tối hoặc bóng râm giai đoạn giãn kéo dài hơn, cây vươn dài và gây ra hiện tượng “vống”.
  14. 5 Nhu cầu ánh sáng của cây trong giai đoạn vườn ươm. Sự sống sót ban đầu của cây con ở điều kiện đất trồng rừng cũng phụ thuộc và việc điều chỉnh ánh sáng trong giai đoạn vườn ươm. Những cây con sinh trưởng với cường độ ánh sáng thấp sẽ hình thành các lá chịu bóng. Nếu bất ngờ đưa chúng ra ngoài ánh sáng và kèm theo điều kiện ẩm độ, nhiệt độ thay đổi, chúng sẽ bị ức chế bởi ánh sáng mạnh. Điều này có thể làm cho cây con tử vong bằng các lá ưa sáng Kimmins (1998) [22]. Chế độ ánh sáng được coi là thích hợp cho cây con ở vườn ươm khi nó tạo ra tỷ lệ lớn giữa rễ/chiều cao thân, hình thái tán lá cân đối, tỷ lệ chiều cao/đường kính bằng hoặc gần bằng 1. Đặc điểm này cho phép cây con có thể sống sót và sinh trưởng tốt khi chúng bị phơi ra ánh sáng hoàn toàn. Vì thế, trong gieo ươm nhà lâm học phải chú ý đến nhu cầu ánh sáng của cây con Kimmins (1998) [22]; Nguyễn Xuân Quát (1985 [16]; Nguyễn Văn Thêm (2002-2003) [18]. 2.2. Nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Những nghiên cứu về bảo tồn nguồn gen Tài nguyên di truyền các dạng sống của sinh vật trên trái đất không chỉ là kết quả của chọn lọc tự nhiên và nhân tạo, mà còn là thành quả lao động sáng tạo của loài người, nó mang lại cho con người những lợi ích lớn vì được sống trong mối quan hệ hài hòa với thiên nhiên. Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, các hoạt động kinh tế xã hội có chủ ý hoặc nhiều khi là vô thức mà con người đã không nhận thức được đầy đủ sự cần thiết phải giữ mối quan hệ chung sống hài hòa giữa con người với thiên nhiên. Vì thế con người đang hàng ngày hàng giờ gây tổn hại tới môi trường sống của mình, trong đó có việc đang làm mất đi nhiều dạng sống của sinh vật. Con số thống kê cho thấy thế giới sinh vật đã mất đi hàng triệu dạng sống, cả các nguồn gen tự nhiên lẫn các nguồn gen giống vật nuôi,
  15. 6 cây trồng mà các thế hệ loài người phải rất dày công và trải qua lịch sử hàng vạn năm mới tạo ra được. Rừng nhiệt đới được xem như những “kho chứa” về tính đa dạng sinh học (ĐDSH) của thế giới Kanowski và Boshier (1997) [13], nên sự suy thoái về số lượng lẫn chất lượng của rừng nhiệt đới đồng nghĩa với sự suy giảm tính ĐDSH. Vì vậy, việc phát triển những chiến lược hiệu quả nhằm bảo tồn, khôi phục và phát triển tính ĐDSH cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang nhận được sự quan tâm của nhiều tổ chức quốc tế và nhiều dự án bảo tồn ĐDSH cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang được tiến hành trên quy mô toàn cầu. Theo Tewari (1993) [23], thì bảo tồn nguồn gen hay bảo tồn nguồn tài nguyên di truyền là quản lý sự sử dụng của con người đối với nguồn tài nguyên di truyền để có thể thu được lợi ích ổn định lớn nhất cho thế hệ hiện tại trong khi vẫn duy trì tiềm năng của chúng để đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng của các thế hệ mai sau. Bảo tồn các tài nguyên sống có ba mục tiêu chủ yếu, đó là (1) Bảo vệ các hệ sinh thái (bảo tồn thiên nhiên), (2) Bảo tồn sự đa dạng di truyền (bảo tồn nguồn gen) và (3) Bảo đảm sử dụng lâu bền các nguồn tài nguyên. Như vậy có thể dễ dàng nhận thấy vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng của bảo tồn nguồn gen trong chiến lược bảo vệ đa dạng sinh học FAO (1993) [24]. Bảo tồn nguồn gen thực chất là bảo tồn đa dạng di truyền tồn tại bên trong mỗi loài và giữa các loài. Đa dạng di truyền là biến dị di truyền có trong biến dị tự nhiên. Biến dị tự nhiên có bên trong, kích thước quần thể và sự cách ly. Cùng với quá trình tiến hóa của mỗi loài là kết quả của các tương hỗ phức tạp giữa các yếu tố khác nhau như di truyền, phản ứng với sự đa dạng của môi trường sống, hệ thống nhân giống, mức độ lai chéo, lai giống, yếu tố này thường tạo nên các quần thể khác biệt về mặt di truyền bên trong một loài và tạo nên các cá thể khác biệt nhau về mặt di truyền bên trong quần thể.
  16. 7 Đặc điểm của nguồn gen cây rừng nhiệt đới là có rất nhiều chủng loại, trong đó có một số lớn là chưa có ích hoặc chưa biết giá trị sử dụng của chúng, số loài được gây trồng và sử dụng không nhiều, cây rừng có đời sống dài ngày và khoảng sống lớn, khu phân bố rộng với nhiều biến dị chưa được biết. Nên ngoài nhiệm vụ bảo tồn tính đa dạng di truyền, bảo tồn nguồn gen cây rừng còn có nét đặc thù là phải gắn với nhiệm vụ bảo vệ thiên nhiên, Phải có sự thỏa hiệp giữa các nhân tố sinh học với các nhân tố kỹ thuật, kinh tế và hành chính. Ở đây việc bảo tồn nguồn gen cây rừng thường gắn bảo tồn nguồn gen các cây thuốc, cây nông nghiệp hoang dại và động vật sinh sống trong rừng. Vì vậy bảo tồn nguồn gen cây rừng cũng liên quan chặt chẽ với điều chế rừng. Giữa bảo tồn nguồn gen với bảo vệ thiên nhiên tuy có quan hệ mật thiết với nhau, song lại có sự phân biệt quan trọng. Bảo tồn thiên nhiên là nhằm bảo vệ các diện tích đại diện cho các sinh cảnh và các quần xã, những đối tượng có thể phân định được. Còn bảo tồn nguồn gen thì đi xa hơn, nó quan tâm đến những khác biệt di truyền, những cái hướng chỉ có thể đoán định chứ không thể phân biệt được. Bảo tồn nguồn gen quan tâm đến các mẫu quần thể khác nhau, có thể là đường cắt theo vĩ độ và độ cao, thường là trên các vùng rộng lớn, do đó một khu bảo tồn nguồn gen phải bao gồm một phổ biến dị di truyền. Vì vậy nó có thể rất rộng hoặc rất phân tán. Việc bảo tồn nguồn gen không phải sẽ được thực hiện cho tất cả các loài cây hiện có ở một địa phương nào đó mà là tùy theo vai trò của chúng trong nền kinh tế quốc dân, và các giá trị thẩm mỹ, tiến hóa luận. Theo tiêu chuẩn do Tổ chức quốc tế về bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên (International Union for Conservation of Nature and Natural Resources - IUCN) thì việc xác định các loài ưu tiên bảo tồn còn cần phải theo mức độ bị
  17. 8 đe dọa của chúng. Những loài được ưu tiên bảo tồn chính là những loài có nguy cơ tuyệt chủng lớn nhất. Các hoạt động cần ưu tiên, bao gồm: khảo sát, thu thập đánh giá, bảo tồn, sử dụng. Bảo tồn nguồn gen cây rừng được tiến hành bằng các phương thức khác nhau. Hiện nay, các nước có nền lâm nghiệp tiên tiến cũng chỉ tập trung bảo tồn nguồn gen cho một số cây trồng rừng chủ yếu.Ví dụ, ở châu Âu tập trung ở nhóm cây lá kim, ở Trung Cận Đông là nhóm Sổi Giẻ (Quercus) vv… Ở các nước Bắc Âu, bảo tồn nguồn gen cũng chỉ tập trung ở một số loài lá kim thuộc các chi Picea, Pinus, Psendotauga, Larix… và một số loài cây lá rộng thuộc chi Populus. Tại Thái Lan, việc bảo tồn nguồn gen tại chỗ cũng chỉ tập trung cho 5 loài cây ưu tiên là: Gõ đỏ (Aflezia xylocarpa), Dầu rái (Dipterocarpus alatus), Sao đen (Hopea odorata), Giáng hương quả to (Pterocarpus maorocarpa) và Tếch (Tectona grandis). Đối với từng loài cây nhu cầu ánh sáng trong từng giai đoạn có khác nhau cần có những nghiên cứu cụ thể. The Georgr Baur: việc trù tính sao cho có bóng râm thích hợp thường là điều căn bản đến sản xuất cây con để trồng rừng cho thỏa đáng và có thể xác định độ che sáng cần thiết bằng thí nghiệm hoặc bằng cách mò mẫm thăm dò. Năm 1949, Kozlovxki Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm (1992) [18], cho rằng sự thiếu hụt ánh sáng là thường xuyên đối với cây con. Khi bị che bóng mật độ và tái sinh của cây con sẽ giảm Wallter (1947); Rousse (1962, 1967). Những nhận định về vai trò của ánh sáng đối với tái sinh của cây gỗ ở rừng mưa nhiệt đới tìm thấy trong các tài liệu của Richards (1952), Banard (1954) và Baur (1961-1962) [1], Khi nghiên cứu vai trò của những yếu tố tối thiểu đối với sinh trưởng của cây con, Karpov (1969) và Rusin (1970) cho rằng cải thiện điều kiện sinh
  18. 9 trưởng của cây con theo yếu tố đa lượng có ảnh hưởng đáng kể đến sức sống của cây con (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm (2002-2003) [22]. Theo Mazin (1996), ánh sáng sẽ trở thành yếu tố giới hạn, khi nghiên cứu về sinh thái của hạt giống và sinh trưởng cây gỗ non, Ekata và Singh (2000) [21], đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt tới sự nẩy mầm, sự sống sót và quá trình sinh trưởng của cây con. Năm 1981, Sasaki và Mori đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá khả năng chịu bóng của một số loài như Shorea talura, Sovalis, Hopea helferei và Vatica odorata. Kết quả cho thấy sinh trưởng của cây con bị ức chế khi cường độ ánh sáng cao hơn 50%. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh tưởng của cây đã được đề cập ở mức độ tế bào Kramer (1993), Wagt và cộng sự (1998). Sands và Mulligan (1990) sự lớn lên của lá rất nhạy cảm với nước. Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm (2002) [18]. 2.2.2. Tình hình nguyên cứu trong nước Các nghiên cứu về chế độ che bóng cho một số loài cây khác đã có nhiều tác giả đề cập đến như: Nguyễn Hoàng Duy Lưu (2018) [25], khi nghiên cứu Ảnh hưởng của mức độ che sáng và lượng dung dịch tưới đến sự sinh trưởng phát triển của cây hương thảo đã đưa ra được kết quả: mức che thích hợp nhất cho sự sinh trưởng phát triển của cây là 50% tương ứng cường độ ánh sáng (19.300 – 22.700 lux) và 200-250 ml/cây/ngày. Cây có lá xanh tốt, tỷ lệ cây xuất vườn loại I đạt 100%. Theo Nguyễn Thị Chuyền (2016) [6], khi nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng và thành phần ruột bầu đến sinh trưởng của cây con Sơn huyết (Melanorrhoea laccifera Pierre) trong giai đoạn vườn ươm đưa ra kết quả về ánh sáng có ảnh hưởng khá rõ đến chất lượng cây con Sơn huyết trong giai đoạn vườn ươm. Ánh sáng cũng có ảnh hưởng khá rõ đến tỷ lệ sống và khả
  19. 10 năng sinh trưởng cả về đường kính gốc và chiều cao vút ngọn của cây con Sơn huyết trong giai đoạn vườn ươm. Giai đoạn 2 tháng đầu kể từ khi cấy cây vào bầu cần che sáng từ 50 - 75%, giai đoạn từ 2 - 4 tháng tuổi cần che sáng khoảng 50%, giai đoạn từ 4 - 6 tháng tuổi cần che sáng với tỷ lệ 25 - 50%; giai đoạn từ 6 - 8 tháng chỉ cần che sáng khoảng 25% là phù hợp và cho khả năng sinh trưởng cao nhất cả về đường kính gốc và chiều cao cây Sơn huyết, sau 8 tháng tuổi cần phải dỡ bỏ dàn che hoàn toàn để huấn luyện cây con trước khi xuất vườn đi trồng khoảng 1 tháng. Báo cáo kết quả đề tài: Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa Trai Lý (Garcinia fagraeoides A,Chev), Vù Hương (Cinnamomum balansae Lec) và Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) nhằm phục hồi các trạng thái rừng nghèo kiệt tại Tây Bắc. Hà Văn Tiệp (2015) [19], đã đưa ra kết quả: Ảnh hưởng che bóng đến sinh trưởng cây Sưa. Công thức che bóng 50% có ảnh hưởng trội nhất đến sinh trưởng chiều cao của cây con trong vườn ươm. Ảnh hưởng của che bóng đến sinh trưởng cây con Trai lý, cho thấy công thức che bóng 75% có ảnh hưởng trội nhất đến sinh trưởng chiều cao, cây đạt chiều cao trung bình lớn nhất 25,3cm. Khi gieo ươm Trai lý cần che bóng 75% cho cây con. Đoàn Đình Tam (2015) [17], khi nghiên cứu: Ảnh hưởng của các chế độ che sáng khác nhau đến sinh trưởng, Hình thái giải phẫu và hàm lượng diệp lục của Chò chỉ ở giai đoạn vườn ươm. Đã đưa ra được kết quả: Ánh sáng có ảnh hưởng khác nhau đến sinh trưởng. Ở cường độ chiếu sáng 50% cây có sinh trưởng chiều cao mạnh nhất là 23,6cm đạt tỷ lệ 222,9%. và giảm dần ở cường độ chiếu sáng ở 75%, 25% và 100%. Phạm Hữu Hạnh và cs (2015) [9], đã đưa ra kết quả ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng của cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) trong giai đoạn vườn ươm: Cây con thích hợp với độ che sáng 75%, tỷ lệ sống đạt
  20. 11 98,2%, đường kính gốc (Doo) đạt 0,26 cm, chiều cao vút ngọn (Hvn) đạt 11,73 cm. Giai đoạn từ sau 2 tháng đến 6 tháng tiếp theo cây con thích hợp ở độ che sáng 50%, tỷ lệ sống đạt 91,7%, đường kính gốc (Doo) đạt 0,34 cm, chiều cao vút ngọn (Hvn) đạt 17,32cm. Giai đoạn từ sau 6 tháng đến 8 tháng tiếp theo cây con thích hợp ở độ che sáng 25%, tỷ lệ sống đạt 89,8%, đường kính gốc (Doo) đạt 0,39 cm, chiều cao vút ngọn (Hvn) đạt 21,20 cm. Từ sau 8 tháng có thể dỡ bỏ dàn che hoàn toàn để huấn luyện cây con trước khi đem trồng. Như vậy, ánh sáng có ảnh hưởng khá rõ đến chất lượng cây con Hoàng đằng trong giai đoạn vườn ươm. Nguyễn Việt Cường và cs (2014) [7], kết quả nghiên cứu bước đầu về tạo cây con bằng hạt loài cây Mỏ chim (Cleidion spiciflorum Burm) ở vườn ươm bao gồm thành phần ruột bầu và chế độ che sáng cho cây con ở giai đoạn 4 tháng tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy: cây Mỏ chim thuộc loài cây ưa sáng, tuy nhiên ở giai đoạn bắt đầu cấy cây đến 4 tháng tuổi tốt nhất nên che sáng 25% cho cây con. Đỗ Anh Tuấn (2013) [20], Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của chế độ che sáng và thành phần ruột bầu đến tỷ lệ sống, sinh trưởng đường kính cổ rễ (Doo) và chiều cao vút ngọn (Hvn) của cây con Giổi ăn hạt. Đã đưa ra kết quả nhân tố che sáng được chia làm 5 mức: đối chứng, che sáng 25%, che sáng 50%, che sáng 75% và che sáng 100%. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc che sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây con Giổi ăn hạt ở giai đoạn vườn ươm, và mức độ che sáng phù hợp biến động theo giai đoạn tuổi của cây. Giai đoạn 4 tháng tuổi mức che sáng 75% là tốt nhất, sang giai đoạn 6 và 8 tháng tuổi thì mức che sáng 50% là phù hợp. Nguyễn Thị Mừng (1997) [13], đã nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ che bóng đến sinh trưởng của cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensis) trong giai đoạn vườn ươm, kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ rằng, ở giai đoạn từ 1 - 4 tháng tuổi,
nguon tai.lieu . vn