- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Khóa luận tốt nghiệp Nông lâm kết hợp: Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé – Tỉnh Điện Biên
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MÙA A PÓ
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
MƯỜNG NHÉ – TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Nông lâm kết hợp
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa Học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Lê Sỹ Trung
Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MÙA A PÓ
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
MƯỜNG NHÉ – TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Nông lâm kết hợp
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa Học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Lê Sỹ Trung
Thái Nguyên, năm 2019
- i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nội dung nghiên cứu riêng của bản thân tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là trung thực. Nếu có gì sai tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày…tháng… năm 2019
XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN HD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN
PGS.TS. Lê Sỹ Trung Mùa A Pó
XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu
của Hội đồng chấm Khóa luận tốt nghiệp
- ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học Khoa học Lâm nghiệp, tôi xin
trân trọng cảm ơn tới Ban lãnh đạo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, phòng
Quản lý Đào tạo, Ban chủ nhiệm cùng các thầy, cô trong Khoa Lâm nghiệp và các
thầy cô các khoa khác của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt
kiến thức cho tôi trong suốt quá trình tôi học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin chân
thành cảm ơn PGS.TS. Lê Sỹ Trung đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn tôi hoàn thành
khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ và giúp đỡ quý báu của gia đình tôi, đã
tận tình giúp đỡ và hỗ trợ trong suốt thời gian tôi nghiên cứu đề tài. Đặc biệt xin gửi
lời cảm ơn đến sự giúp đỡ quý báu của Ban Quản lý KBTTN Mường Nhé và UBND
xã: Chung Chải, cùng một số người dân tại xã đã tận tình giúp đỡ cung cấp thông tin
trong suốt thời gian tôi nghiên cứu đề tài.
Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều
kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo không tránh khỏi những thiếu xót,
em rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô để báo cáo này được hoàn
thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày…tháng…năm 2019
Sinh viên
Mùa A Pó
- iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL KBTTN : Bản quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
BTTN : Bảo tồn thiên nhiên
BVNN : Bảo vệ nghiêm ngặt
BV&PTR : Bảo vệ và phát triển rừng
BĐKH : Biến đổi khí hậu
BTĐDSH : Bảo tồn đa dạng sinh học
CĐĐP : Cộng đồng địa phương
CNQSDĐ : Chứng nhận quyền sử dụng đất
DVHC : Dịch vụ hành chính
ĐDSH : Đa dạng sinh học
FAO : Tổ chức nông lâm thế giới
HGĐ : Hộ gia đình
IUCN : Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế
KBT : Khu bảo tồn
KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên
KT-XH : Kinh tế- xã hội
KHKT : Khoa học kỹ thuật
LSNG : Lâm sản ngoài gỗ
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PCCCR : Phòng cháy chữa cháy rừng
PHST : Phục hồi sinh thái
QLBVR : Quản lý bảo vệ rừng
QLTNR : Quản lý tài nguyên rừng
RĐD : Rừng đặc dụng
REDD : Chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực
hạn chế mất rừng và suy thoái rừng
TNR : Tài nguyên rừng
VQG : Vườn quốc gia
UBND : Uỷ ban nhân dân
- iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ..............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu .................................................................................................................3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...............................................................3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................3
1.3.3. Ý nghĩa học tập ...................................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................4
2.1. Trên thế giới ...........................................................................................................4
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển rừng đặc dụng .................................................4
2.1.2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng ..........................................................................5
2.1.3. Các nghiên cứu về tài nguyên rừng đặc dụng .....................................................5
2.1.4. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rừng đặc dụng ............................7
2.2. Ở Việt Nam ............................................................................................................9
2.2.1. Lịch sử hình thành là phát triển rừng đặc dụng ..................................................9
2.2.2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng ........................................................................10
2.2.3. Các nghiên cứu về tài nguyên rừng đặc dụng ...................................................11
2.2.4. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rừng đặc dụng ..........................12
2.3. Đánh giá chung ....................................................................................................16
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....17
3.1. Đối tượng, và phạm vi nghiên cứu ......................................................................17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................17
3.1.2. Phạm vị nghiên cứu ..........................................................................................17
- v
3.1.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................17
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................17
3.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm của Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé .........17
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng( QLBVR) tại KBTTN Mường Nhé 17
3.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến QLBVR Khu BTTN Mường Nhé ...........17
3.2.4. Đề xuất các giải pháp quản lý bảo vệ rừng (QLBVR)......................................17
3.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................18
3.3.1. Thu thập các tài liệu thứ cấp .............................................................................18
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu có sự tham gia (PRA) ..............................................18
3.3.3. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu .................................................................20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................21
4.1. Một số đặc điểm của KBTTN Mường Nhé .........................................................21
4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................21
4.1.2. Tiềm năng về tài nguyên sinh vật ....................................................................21
4.2. Thực trạng công tác QLBVR tại KBTTN Mường Nhé .......................................24
4.2.1. Về tổ chức và quy hoạch rừng đặc dụng...........................................................24
4.2.2. Đánh giá giá về các hoạt động QLBVR ...........................................................32
4.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bảo vệ rừng ...................................38
4.3.1. Về điều kiện tự nhiên ........................................................................................38
4.3.2. Về kinh tế - xã hội.............................................................................................40
4.3.3. Ảnh hưởng của người dân đến công tác QLBVR: ............................................44
4.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng về chính sách ...............................................................45
4.3.5. Về tổ chức có sự tham gia của các bên liên quan ............................................46
4.3.6. Về khoa học kỹ thuật ........................................................................................49
4.3.7. Về nhân lực .......................................................................................................50
4.4. Đề xuất các giải pháp QLBVR ............................................................................50
4.4.1. Giải pháp về tổ chức quản lý ............................................................................50
4.4.2. Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực ...............................................51
4.4.3. Giải pháp về tài chính và tín dụng ...................................................................52
4.4.4. Giải pháp về cơ chế chính sách.........................................................................53
- vi
4.4.5. Giải pháp đối với công tác bảo tồn ...................................................................54
4.4.6. Giải pháp về khoa học công nghệ .....................................................................55
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................56
5.1. Kết luận ................................................................................................................56
5.2. Kiến nghị ..............................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................58
PHỤ LỤC
- vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp hệ thống rừng đặc dụng .............................................................10
Bảng 3.1. Tổng hợp các xã, thôn và số hộ phỏng vấn ................................................18
Bảng 4.1. Thành phần thực vật rừng Khu BTTN Mường Nhé ...................................21
Bảng 4.2. Phân loại loài theo cấp bảo tồn ...................................................................22
Bảng 4.3. Số lượng loài động vật rừng Khu BTTN Mường Nhé ..............................23
Bảng 4.4. Phân khu chức năng KBTTN Mường Nhé.................................................26
Bảng 4.5. Kết quả công tác tuyên truyền, tập huấn từ năm 2016 – 2018 ...................33
Bảng 4.6. Số vụ vi phạm công tác QLBVR từ năm 2016-2018 .................................36
Bảng 4.7. Số vụ vi phạm bị khởi tố truy cứu trách nhiệm hình sự 2016 - 2018........37
Bảng 4.8. Thống kê dân số 5 xã KBTTN Mường Nhé ...............................................41
Bảng 4.9. Tình hình dân số của xã khu vực nghiên cứu của KBT .............................41
Bảng 4.10. Diện tích đất nông nghiệp tại xã trong khu vực nghiên cứu ....................42
Bảng 4.11. Diện tích đất Lâm nghiệp ở xã trong khu vực nghiên cứu .......................42
Bảng 4.12. Tổng hợp một số kết quả điều tra phỏng vấn của người dân ..................46
- viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức QLBV&PTR và các tổ chức phối hợp thực hiện .......25
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ giàu, trung bình và nghèo của người dân xã Chung Chải .... 41
- 1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Để hạn chế suy thoái tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn loài, bảo vệ môi trường,
quản lý và phát triển bền vững tài nguyên rừng; đặc biệt là nguồn tài nguyên thiên
nhiên của các khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) và Vườn quốc gia (VQG) có vai trò
hết sức quan trọng trong việc bảo tồn nguồn gen, đa dạng sinh học, bảo vệ môi
trường, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái…đã mang lại lợi ích cho mỗi Quốc
gia, mỗi cộng đồng mà trực tiếp là con người thụ hưởng. Hiện nay các khu bảo tồn
(KBT) đã và đang gặp nhiều khó khăn thách thức trong công tác quản lý bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên tại các KBT và VQG trên phạm vi cả nước.
Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé được thành lập theo Quyết định số
1019/QĐ/UBND ngày 03/10/2005 của UBND tỉnh Điện Biên, Khu bảo tồn thiên
nhiên Mường Nhé nằm trên địa bàn 5 xã: sín Thầu, Leng Su Sìn, Chung Chải, Nậm
Kè, Mường Nhé của huyện Mường Nhé thuộc biên giới Việt - Lào của huyện Mường
Nhé (Điện Biên), diện tích đất quy hoạch cho khu bảo tồn là 45.581ha, diện tích
được giao quản lý 45.132,13 ha. Hiện diện tích đất có rừng là 33.061,93 ha, độ che
phủ rừng đạt 73,26%.
Trong khu bảo tồn Mường Nhé có nhiều thảm rừng nguyên sinh như rừng
thường xanh trên đất thấp, rừng thường xanh núi thấp, rừng thường xanh trên núi cao
và rừng tre nứa đang được bảo tồn nguyên vẹn. Hệ thực vật rừng của khu bảo tồn
Mường Nhé khá đa dạng, được phân bố trên nhiều sinh cảnh khác nhau tạo nên các
kiểu rừng với ưu hợp điển hình như: Sồi, Dẻ, Giổi, Re, Thích, Pơ Mu, Thông nàng;
đến nay đã thống kê được 740 loài thực vật thuộc 500 chi trong 156 họ của 5 ngành
thực vật, trong đó có 35 loài thực vật quí hiếm, 29 loài có tên trong sách đỏ Việt
Nam và Sách đỏ thế giới. Qua thống kê khảo sát tháng 12 năm 2006 do Chuyên gia
động vật Viện Điều tra quy hoạch rừng thực hiện đã thống kê có 291 loài động vật
thuộc 95 họ của 27 bộ trong các lớp động vật. Trong đó có 55 loài động vật đặc hữu,
quý hiếm; 39 loài có tên trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP, 45 loài có tên trong Sách
đỏ Việt nam như Gấu ngựa (Ursusthibetanus), Gấu chó (Ursus malayanus), Vượn
- 2
bạc má (Nomacus leucogenys)… Hiện tại những áp lực lên KBT cũng rất lớn, vì đây
là nơi sinh sống của đồng bào các dân tộc Hà Nhì, Thái, Mông, Cống, Dao, Sán Chỉ.
Đời sống của bà con các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn. Với tổng số 83 hộ, gần 501
nhân khẩu đang sinh sống trong vùng lõi của khu bảo tồn, và hơn 5.226 hộ gia đình
với 31.360 người sinh sống ở vùng đệm. Do vậy áp lực lên tài nguyên rừng, đa dạng
sinh học ngày càng nặng nề hơn. Vì vậy để giải quyết vấn đề bảo vệ thiên nhiên, bảo
vệ rừng, đặt ra không phải chỉ là vấn đề giáo dục, thực thi pháp luật, nâng cao kỹ
thuật và tìm vốn đầu tư mà còn phải chú ý đến vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp, mà
chủ yếu là cải thiện mức sống của người dân, nhất là những người dân nghèo, đồng
thời nâng cao nhận thức của họ về bảo vệ môi trường rừng, các hệ sinh thái điển
hình, sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên thiên nhiên bao gồm: đất, rừng, nước,
các loài động, thực vật... Để giải quyết vấn đề đó, cần thiết tìm ra được hướng giải
quyết vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp, nhằm cải thiện mức sống của người dân.
Những năm qua, Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé (KBTTN
Mường Nhé) đã đẩy mạnh tuyên truyền công tác quản lý bảo vệ rừng (QLBVR),
phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) trên địa bàn các xã vùng đệm của Khu bảo
tồn. Từ đó, góp phần nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm bảo vệ rừng, PCCCR
của người dân.
Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé ở Điện Biên được đánh giá là khu bảo tồn
thuộc loại lớn của Việt Nam, có tính đa dạng sinh học cao và hệ sinh thái rừng phong
phú, trở thành địa điểm du lịch khám phá thiên nhiên hấp dẫn.
Trước thực trạng tình hình trên, Ban Quản lý KBTTN Mường Nhé và Hạt Kiểm
lâm thường xuyên tăng cường, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền và phối hợp với
các ngành chức năng của tỉnh, huyện tổ chức nhiều đợt tuần tra, kiểm tra truy quét,
trục xuất các đối tượng khai thác gỗ, lâm sản trái phép ra khỏi KBT. Hiện nay tình
trạng khai thác gỗ trái phép trong khu bảo tồn đã giảm đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn
diễn ra một số điểm khai thác gỗ lén lút trong các lũng vùng lõi của KBT gây ra
nhiều khó khăn trong công quản lý tài nguyên rừng.
Xuất phát từ tình hình thực tế hiện tại khu bảo tồn Mường Nhé đang bị xâm hại
trong nhiều năm qua rất cần có sự chung tay tham gia quản lý bảo vệ rừng của mọi
- 3
cấp ngành, cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đặc biệt cộng đồng người dân địa
phương sở tại. Chính vì vậy, thực hiên đề tài: “ Đánh giá hiện trạng và đề xuất các
giải pháp quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé – Tỉnh Điện
Biên”, nhằm góp phần nhỏ bé của mình vào việc quản lý tài nguyên rừng ở khu bảo
tồn thiên nhiên Mường Nhé là cần thiết.
1.2. Mục tiêu
- Phân tích, đánh giá được công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu bảo tồn thiên
nhiên Mường Nhé
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý tài nguyên rừng trong khu
bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé
- Đề xuất được các giải pháp giảm thiểu sự tác động bất lợi đối với tài nguyên
rừng trong khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các nguyên tắc và
giải pháp nhằm góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng ở khu bảo tồn Mường
Nhé, tỉnh Điện Biên
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các giải pháp đề xuất giúp ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé,
tỉnh Điện Biên tham khảo, áp dụng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý
bền vững tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu.
1.3.3. Ý nghĩa học tập
- Áp dụng được lý thuyết đã học vào thực tiễn và học hỏi thêm được những
kiến thức bổ ích từ bên ngoài trường .
- Củng cố được kiến thức cơ sở cũng như chuyên ngành cho bản thân phục vụ
cho công việc sau này. Tích lũy những kinh nghiệm cho công việc khi đi làm.
- Rèn luyện về kỹ năng nghiên cứu khoa học: kỹ năng tổng hợp và phân tích số
liệu và viết báo cáo khoa học.
- 4
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Trên thế giới
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển rừng đặc dụng
Theo định nghĩa của IUCN (1994) đã khẳng định bảo tồn đa dạng sinh học là
mục tiêu cơ bản của Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN): “KBTTN là một khu vực
trên đất liền hoặc trên biển được khoanh vùng để bảo vệ đa dạng sinh học (ĐDSH),
các tài nguyên thiên nhiên và di tích lịch sử, văn hóa đi kèm, được quản lý bằng các
công cụ pháp luật hoặc các hình thức quản lý có hiệu quả khác”. (IUCN 1994) [12 ].
Nguồn gốc của KBTTN “hiện đại” có từ thế kỷ thứ 19.Vườn quốc gia (VQG)
Yellowstnoe là VQG đầu tiên trên thế giới, được thành lập tại Mỹ năm 1872. VGQ
này nằm trên vùng đất do người Crow là nười Shosshone sinh sống trên cơ sở sử
dụng bạo lực ép buộc hai cộng đồng người này phải rời bỏ mảnh đất của họ. Nhiều
KBTTN và VQG được thành lập sau đó các nước khác nhau trên thế giới cũng sử
dụng phương thức quản lý theo mô hình này, có nghĩa là ngăn cấm người dân địa
phương xâm nhập vào KBTTN và VQG và tiếp cận tài nguyên trong đó. Điều đó dẫn
đến những hiệu quả tất yếu là làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa cộng đồng địa
phương (CĐĐP) và KBT và mục đích bảo tồn tài nguyên đã không đạt được [12].
Hầu hết các KBT đều được thiết lập vì mục đích quốc gia, mà ít nghĩ đến các nhu
cầu và mong muốn của người dân địa phương. Dựa trên mô hình của Mỹ, phương
thức quản lý của nhiều VQG và KBT chủ yếu bao gồm việc ngăn cấm người dân địa
phương xâm nhập vào KBT và khai thác TNR. Tại các nước Đông Nam Á, phương
thức này tỏ ra không thích hợp vì để duy trì sự ĐDSH thì người dân địa phương bị
mất quyền tiếp cận với nguồn TNR, trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất
lớn [9].
Trong vài thập kỷ qua, các KBTTN trên thế giới có xu hướng tăng cả về số
lượng và diện tích. Hiện nay trên thế giới có 100.000 khu BTTN (tạp chí KBTTN tập
14, số 3, năm 2014) chiếm 11,7% diện tích đất liền toàn thế gới. Vườn Quốc gia
chiếm số lượng và diện tích lớn nhất, tiếp đến là các KBT loài và sinh cảnh. Tuy
nhiên, để đảm bảo thực hiện một hệ thống quản lý phù hợp trên thực tế nhằm hiện
- 5
thực hóa các lợi ích tiềm năng mà KBTTN có thể đem lại vấn còn là thách thức lớn
tại rất nhiều nới trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
2.1.2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng
Công ước ĐDSH (1992) xác định các khu BTTN là công cụ hữu hiệu và có vai
trò quan trọng trong bảo tồn ĐDSH “tại chỗ” tại điều 8 “Bảo tồn tại chỗ” của Công
ước có các mục (a) (b) và (c) quy định rõ các nước tham gia công ước ĐDSH có
trách nhiệm thành lập hệ thống các KBTTN, xây dựng hướng dẫn lựa chọn, thành lập
quản lý các KBTTN và quản lý các tài nguyên sinh học trong các KBTTN để đảm
bảo bảo tồn và sự dụng bền vững [6].
Trong quá trình hình thành và phát triển các KBTTN, mối nước đều có cách
tiếp cận riêng, không có các tiêu chuẩn hoặc thuật ngữ chung, điều này gây trở ngại
cho việc chia sẻ các ý tưởng và kinh nghiệm về KBTTN trong phạm vi khu vực và
toàn cầu. Những nỗ lực đầu tiên nhằm làm rõ những thuật ngữ và phân hạng các
KBTTN được ghi nhận vào năm 1993. Hệ thống phân hạng quốc tế KBTTN đầu tiên
được IUCN xây dựng và công bố năm 1978, gọi là hệ thống phân hạng năm 1978.
Hệ thống phân hạng 1978 của IUCN gồm có có 10 phân hạng. Hệ thống này đã được
sử dụng tương đối rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới và trong các hoạt động quốc
tế như làm cơ sở cho xây dựng “Danh mục các KBTTN của liên hiệp quốc năm
1993”. Tuy nhiên, ngay sau đó, hệ thống phân hạng 1978 bộc lộ nhiều thiếu sót. Năm
1984, IUCN đã tiến hành những bước đầu tiên xem xét lại và đề xuất cập nhật hệ
thống phân hạng này. Hệ thống phân hạng KBTTN quốc tế của IUCN hiện hành
được công bố năm 1994, trên cơ sở cập nhật hệ thống phân hạng năm 1978 [12].
2.1.3. Các nghiên cứu về tài nguyên rừng đặc dụng
Ở Nepal, đã có một số mô hình thành công về chương trình bảo tồn đa đạng
sinh học ĐDSH theo hướng toàn cầu. Tuy nhiên, do sự ảnh hưởng của cuộc xung đột
vũ trang trong gần một thập kỷ đã tác động đến các hoạt động bảo tồn và động vật
hoang dã. Chính vì vậy, một số nghiên cứu về đánh giá tác động của những hoạt
động này đến bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Bardia và vùng đệm phía tây Nepal
đã được thực hiện. Nghiên cứu khẳng định, 73% người dân địa phương sống trong
khu vực phụ thuộc vào nông nghiệp, nguồn chất đốt và thức ăn [25].
- 6
Ở Ấn Độ, nơi ước tính có 275 triệu người dân địa phương ở các vùng nông thôn
phụ thuộc vào rừng (ít nhất là một phân sinh kế của họ). Theo Gadgil và VP. Vartok
năm 1976 trong tác phẩm: “Những lùm cây thiêng miền Tây dãy Ghats ở Ấn Độ”
cho rằng: Người dân địa phương ở Ấn Độ đã bảo vệ được các đám rừng từ 0,5 ha
đến 10 ha dưới dạng lùm cây thiêng để thờ các vị thần của lùm cây. Việc thờ cúng tại
những lùm cây thiêng đó được hình thành từ các xã hội chuyên về săn bắn và hái
lượm. Việc lấy ra bất cử sản phẩm nào đều bị cấm kỵ. Với nạn phá rừng ngày càng
tăng, những lùm cây đó đã trở thành những di sản còn lại của rừng tự nhiên do đó đã
trở nên quan trọng trong việc thu lượm một số sản phẩm như: Cây thuốc, lá rụng, gỗ
khô…Việc khai thác gỗ đã bị cấm nhưng đôi khi vẫn xảy ra tình trạng khai thác gỗ
trộm (FAO, 1996). Một nghiên cứu về lâm nghiệp công đồng bên ngoài khu rừng đặc
dụng đã chỉ ra răng các khu rừng không chỉ cung cấp tiềm năng to lớn để xóa đói
giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế nông thôn ở Ấn Độ mà vẫn hỗ trợ tốt mục tiêu
quan trọng là bảo tồn.
Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa bảo tồn ĐDSH và phát triển đã trở thành vấn đề nổi
lên trong các cuộc hội thảo, diễn đàn khoa học trong những năm gần đây. Vào tháng
6 năm 1992, tại Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trường và Phát triển bền vững ở Rio
De Janeiro, vấn đề này đã chính thức được công nhận. (dẫn theo Ngô Ngọc Tuyên,
2007), [23].
Các mô hình ở Đông Nam Á đã chỉ ra rằng: Nỗ lực của các cơ quan Chính phủ
nhằm đưa dân chúng ra khỏi KBT đã không mang lại kết quả như mong muốn trên
cả phương diện quản lý TNR và kinh tế xã hội (KT-XH). Việc đưa người dân vốn
quen sống trên địa bàn của họ đến một nơi mới chẳng khác nào “Bắt cá khỏi nước”
và khi đó lực lượng khác có thể xâm lấn và khai thác TNR mà không có người bảo
vệ. Người dân địa phương có nhiều kiến thức cổ truyền về việc sử dụng tài nguyên
thiên nhiên và các thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các
nguồn tài nguyên này.
Trước những bất cập trong công tác bảo tồn ở các VQG, KBT trên thế giời, từ
những năm đầu của thập kỷ 80 nhiều dự án nghiên cứu, hội thảo quốc tế với sự đóng
góp của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu về bảo tồn đã đề xuất những thay đổi
- 7
trong chiến lược bảo tồn. Một chiến lược bảo tồn mới dần được hình thành và khẳng
định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý KBTTN và VQG với cá hoạt động sinh kế
của người dân địa phương, cần thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên
cơ sở tôn trọng nền văn hóa trong quá trình xây dựng các quyết định. (dẫn theo Lê Sỹ
Trung, 2005), [21].
2.1.4. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rừng đặc dụng
Ở Thái Lan, một thử nghiệm của Dự án “Quản lý rừng bền vững thông qua
công tác: thực hiện tại KBT động vật hoang dã Phu Kheio, tỉnh Chaiyaphum ở Đông
Bắc Thái Lan. Kết quả chỉ ra rằng, điều căn bản để quản lý bền vững tài nguyên là
phải thu hút sự tham gia của các bên liên quan và đặc biệt là phải bao gồm cả phát
triển cộng đồng địa phương bằng các hoạt động làm tăng thu nhập của họ [16]. Hệ
thống quản lý khu bảo vệ trước đây đã nhấn mạnh các quyền sở hữu và kiểm soát
rừng của Nhà nước mà không chú ý tới ảnh hưởng giữa con người và các nguồn tài
nguyên, đã dẫn tới những thất bại vì tỉ lệ phá rừng hàng năm vẫn ở mức cao 2,6%.
Một nghiên cứu tại vùng đệm của KBT động vật hoang dã Phu Kheio, Đông Bắc
Thái Lan đã giới thiệu một cách tiếp cận mới để quản lý chúng trên cơ sở thu hút sự
tham gia của người dân địa phương trong tiến trình. Kết quả thảo luận ở đây cũng
khẳng định rằng, có một cơ hội để tạo ra một sự hiểu biết tốt hơn giữa người dân
nông thôn về tầm quan trọng của trồng rừng và bảo tồn thiên nhiên sẽ dẫn đến một
cách quản lý tốt hơn các nguồn tài nguyên trong tương lai. (dẫn theo Lê Sỹ Trung,
2005), [21]. Bink Man W. (1988) trong nghiên cứu của mình thực hiện tại làng Ban
Pong, tỉnh Srisaket, Thái Lan chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo phải phụ thuộc vào rừng
để chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản như: củi đun và hoa quả trong rừng.
Tuy nhiên đây là một minh họa rất cần thiết của người dân địa phương tham gia vào
việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án phát triển (FAO, 1996). Theo Poffenberger,
M. và McGean, B (1993) trong báo cáo: “Liên minh cộng đồng: đồng quản lý rừng ở
Thái Lan” đã có nghiên cứu điểm tại VQG Dang Yai nằm ở đông bắc và khu phòng
hộ Nam Sa ở phía bắc Thái Lan. Tại Dang Yai người dân đã chứng minh được khả
năng của họ trong việc tổ chức các hoạt động bảo tồn đồng thời phối hợp với cục lâm
nghiệp Hoàng gia xây dựng hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn định về môi trường
- 8
sinh thái đồng thời phục vụ lợi ích của người dân trong khu vực. Tại Nam Sa cộng
đồng người dân cũng rất thành công trong công tác quản lý rừng phòng hộ. Họ khẳng
định nếu chính phủ có chính sách khuyến khích và chuyển giao quyền lực cho họ thì
chắc chắn họ sẽ thành công trong việc kiểm soát tài nguyên rừng.
Ở Philippines, chiến lược Quốc gia về bảo tồn ĐDSH nêu rõ rằng: “Điều chủ
chốt dẫn đến thắng lợi cho bảo tồn ĐDSH là phải bảo đảm rằng các cộng đồng địa
phương, những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi mọi quyết định về chính sách liên
quan đến môi trường, sẽ tham gia vào quá trình lập kế hoạch và quản lý đối vớibảo
tồn ĐDSH” (Denr vaf TCSD, 1994). Indonesia, kế hoạch hành động ĐDSH ghi nhận
rằng “Việc tăng cường sự tham gia của công chúng, đặc biệt là cộng đồng sinh sống
bên trong và phụ thuộc vào các vùng có tính ĐDSH cao, là mục tiêu chính của kế
hoạch hành động và là điều kiện tiên quyết đối với việc thực hiện kế hoạch
(Bappenas, 1993). [21].
Về chính sách lâm nghiệp, Sheppherd G (1986) cho rằng đối với cộng đồng dân cư
sống trong và gần các KBTTN, một giải pháp đề nghị là cho phép người dân địa phương
củng cố quyền lợi của họ theo cách hiểu của các hệ thống quản lý nông nghiệp hiện đại,
bằng cách trồng cây, cho và nhận đất, nhà nước cần xác định rõ các quyền lợi chính trị
của dân trên mảnh đất mà họ nhận với mục đích tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu
nhập và giảm tác động đến tài nguyên rừng. Dilmour D.A. (1999) lại cho rằng nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến tính kém hiệu quả của các chương trình, dự án quản lý tài nguyên
thiên nhiên là chưa giải quyết tốt mối quan hê lợi ích giữa các cá nhân trong cộng đồng,
giữa lợi ích cộng đồng địa phương với lợi ích quốc gia. Do đó chưa phát huy được năng
lực nội sinh của các cộng đồng cho quản lý tài nguyên. Vì vậy quản lý tài nguyên cần
phát triển theo hướng kết hợp giữa hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên với hoạt
động sản xuất để cải thiện chất lượng cộng sống người dân, thống nhất lợi ích của người
dân với lợi ích quốc gia trong hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng. (dẫn theo
Nguyễn Minh Thanh, 2004), [19].
Tổ chức bảo tồn động thực vật doang dã quốc tế (WWF) 2001 đã đưa ra một
thông điệp chung rất đơn giản: “Hoạt động bảo tồn phải đề cập đến vấn đề xóa đói
giảm nghèo như là một phần quan trọng của chính sách bảo tồn tài nguyên rừng”.
- 9
2.2. Ở Việt Nam
2.2.1. Lịch sử hình thành là phát triển rừng đặc dụng
So với nhiều nước trên thế giới và khu vực thì lịch sử thành lập các khu rừng
đặc dụng (RĐD) ở Việt Nam tương đối sớm. Tháng 7/1962, Quyết định số 72/TTg
của Thủ tướng chính phủ thành lập khu rừng cấm Cúc Phương rộng 22.000 ha, sau
này trở thành VQG đầu tiên ở Việt Nam đã trải qua hơn 40 năm và được chia làm 3
giai đoạn:
a) Giai đoạn từ 1960 đến 1974: Trong giai đoạn này ngành Lâm nghiệp đã phát
hiện và đề xuất 49 khu rừng cấm ở các tỉnh phía Bắc. Tuy nhiên mới chỉ có một số ít
khu được thành lập. Do đất nước đang trong thời kỳ chiến tranh và những hạn chế về
điều kiện kinh tế kỹ thuật nên việc xây dựng, quản lý và bảo vệ các khu nói trên
không được tốt.
b) Giai đoạn từ 1975 đến 1986: Sau khi đất nước thống nhất, ngành Lâm
nghiệp đã triển khai việc điều tra phát hiện các khu bảo vệ trên cả nước, đặc biệt ở
các khu vực Tây nguyên, Đông Nam Bộ và Tây nam Bộ. Các đề án về hệ thống các
khu rừng cấm đã lần lượt đề trình lên Bộ và chính phủ. Ngày 24/01/1977, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 41/TTg thành lập 10 Khu rừng cấm, tổng diện
tích 44.310ha, gồm: Ba Bể, Đảo Ba Mùn, Ba Vì,…trong đó khu Ba Vì, Đảo ba Mùn
và Núi Tam đảo thuộc loại bảo tồn thiên nhiên, các khu còn lại thuộc di tích văn hóa
- lịch sử.
Ngày 30/12/1986, Quy chế quản lý ba loại rừng, trong đó có RĐD được chính
thức ban hành theo Quyết định 1171/QĐ của Bộ trưởng Bộ Lâm Nghiệp. Theo Quy
chế này Rừng cấm được đổi tên là RĐD và được chia làm 3 phân hạng: VQG,
KBTTN và Khu văn hóa- lịch sử và môi trường. Hệ thống RĐD ở Việt Nam ở giai
đoạn này đã gồm nhiều khu đại diện cho các đai, đới khí hậu và các đơn vị địa lý
sinh học khác nhau phân bố tương đối đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
C) Giai đoạn từ 1987 đến nay:
Trên cơ sở Quy chế quản lý thống nhất, sau năm 1990, một loạt các khu rừng
mới được Chính phủ quyết định thành lập. Trong giai đoạn này, việc xây dựng RĐD
được đẩy mạnh nhờ sự quan tâm của các ngành, các cấp và chính quyền từ Trung
- 10
ương đến địa phương, được sự công tác tích cực của nhà khoa học trong nước cũng
như sự hỗ trợ có hiệu quả về khoa học kỹ thuật và vật chất của các tổ chức Chính
phủ, phi chính phủ. Ngày 17/9/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
số 192/2003/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quản lý hệ KBTTN của Việt Nam đến
năm 2010, theo đó quy định rõ mục tiêu, cách thức phát triển, các hoạt động chính và
phân công trách nhiệm quản lý hệ thống khu bảo vệ của Việt Nam. Tiếp đó, trong
năm 2003, danh sách các khu RĐD cần thiết được thiết lập đến năm 2010 đã được
Cục Kiểm lâm- Bộ NN&PTNT xây dựng trình Chính phủ gồm 121 khu RĐD, trong
đó 27 VQG, 57 KBTTN và 37 khu văn hóa lịch sử với tổng diện tích là 2.518.339 ha
(Cục Kiểm lâm 2003). (dẫn theo Nguyễn Kim Phượng, 2010), [15].
2.2.2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng
Bảng 2.1. Tổng hợp hệ thống rừng đặc dụng
Loại RĐD Số lượng Diện tích (ha)
I. Vườn Quốc gia 33 1.123.679,13
II. Khu bảo tồn 58 1.217.781,89
IIa. KBT thiên nhiên 45 1.020.533,02
IIb. KBT sinh cảnh 13 38.778
III. Khu bảo vệ cảnh quan 54 119.930,12
VI. Rừng NC khoa học 20 10.652,25
Tổng cộng 164 2.347980,46
Nguồn: https://www.biodivn.com/2014/08/cac-vuon-quoc-gia-va-khu-bao-ton-thien-nhien-
viet-nam.html
Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành ngày 12/8/1991, Luật bảo vệ và phát
triển rừng sửa đổi ban hành 03/12/2004; Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức và quản lý hệ thống RĐD; Quyết
định số 08/2001/QĐ-TTG ban hành ngày 11/01/2001, đã xác định các khu RĐD có
diện tích từ 5000 ha trở lên thì được thành lập ban quản lý hoạt động theo cơ chế đơn
vị hành chính sự nghiệp có thu. Ban quản lý các khu RĐD được xây dựng các quy
định về phạm vị sử dụng rừng đối với người dân địa phương sinh sống trong các
KBT; Thông tư số 78/2001/TT- BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ Nông nghiệp
nguon tai.lieu . vn