Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------------- TRẦN THỊ LAN BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU BẢO QUẢN GỖ THÔNG BẰNG DỊCH CHIẾT TỪ LÁ LONG NÃO (Cinnamomum camphora) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Lớp : K47 - NLKH Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tuyên Thái Nguyên, năm 2019
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, khách quan, chưa công bố trên một tài liệu nào, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2019 Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Người viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước Hội đồng khoa học ThS. Nguyễn Thị Tuyên Trần Thị Lan XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng đánh giá chấm (Ký và ghi rõ họ tên)
  3. ii LỜI CẢM ƠN Ðể hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường và thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”. Mỗi sinh viên khi ra trường đều cần trang bị cho mình những kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Như vậy việc thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên trong nhà trường, qua đó giúp sinh viên hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, đồng thời giúp sinh viên hoàn thiện hơn về mặt kiến thức luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất, nghiên cứu khoa học. Từ những cơ sở trên được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, chúng tôi đã tiến hành thực tập tại trường Ðại Học Nông Lâm Thái Nguyên thời gian từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 6 năm 2019 với đề tài: “Bước đầu nghiên cứu bảo quản gỗ thông bằng dịch chiết từ lá Long não (cinnamomum camphora ) tại trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Trong thời gian thực tập ngoài sự cố gắng và nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Th.S Nguyễn Việt Hưng và cô giáo Th.S Nguyễn Thị Tuyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi vượt qua những khó khãn, bỡ ngỡ ban đầu để hoàn thành đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong khoa, bạn bè trong lớp đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, rèn luyện và hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Do trình độ và thời gian có hạn, lại là bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu mới nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những kiến thức đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn !
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài ................................................................... 2 1.2.1 Mục tiêu.................................................................................................... 2 1.2.2. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2 1.2.2.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................ 2 1.2.2.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ..................... 4 2.1.1.1. Bảo quản gỗ.......................................................................................... 4 2.1.1.2. Tầm quan trọng của công tác bảo quản ............................................... 4 2.1.2. Phương pháp bảo quản ............................................................................ 5 2.1.2.1. Phương pháp ngâm thường .................................................................. 5 2.1.2.2. Phương pháp khuyếch tán .................................................................... 5 2.1.2.3. Phương pháp nóng - lạnh ..................................................................... 6 2.1.2.4. Phương pháp chân không áp lực .......................................................... 6 2.1.2.5. Phương pháp bóc vỏ cây ...................................................................... 7 2.1.2.6. Phương pháp phơi, sấy gỗ .................................................................... 7 2.1.2.7. Phương pháp hun khói, ngâm .............................................................. 7
  5. iv 2.1.2.8. Phương pháp tẩm cây đứng .................................................................. 8 2.1.2.9. Phương pháp thay thế nhựa.................................................................. 8 2.1.2.10. Phương pháp phun, quét..................................................................... 8 2.1.3. Những vấn đề về thuốc bảo quản và nguyên liệu ................................... 9 2.1.3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thấm thuốc của gỗ................. 9 2.1.3.2. Chế phẩm bảo quản ............................................................................ 10 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 13 2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản trên thế giới ..... 13 2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản ở Việt Nam...... 16 2.2.3. Tổng quan về nguyên liệu sử dụng trong đề tài .................................... 18 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20 3.2. Địa điểm và thời gian thực tập ................................................................. 20 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21 3.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 21 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ................................................. 21 3.4.2.1. Nguyên vật liệu .................................................................................. 21 3.4.2.2..Công đoạn sơ chế gỗ .......................................................................... 21 3.4.2.2. Các bước tạo dịch chiết từ cây Long não ........................................... 21 3.4.2.3. Dụng cụ, thiết bị thí nghiệm............................................................... 24 3.4.3. Phương pháp xác định lượng thuốc thấm ............................................. 24 3.4.4. Phương pháp đánh giá hiệu lực của chế phẩm bảo quản ...................... 25 3.4.4.1. Đánh giá hiệu lực chế phẩm đối với nấm .......................................... 25 3.4.3.2. Đánh giá hiệu lực chế phẩm đối với mối ........................................... 27
  6. v 3.4.5. Phương pháp phân tích, xử lý số và tổng hợp số liệu ........................... 29 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 31 4.1. Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian ngâm tẩm đến lượng chế phẩm chiết từ lá Long não thấm vào gỗ............................................................................. 31 4.2. Hiệu lực với mối của chế phẩm từ lá Long não trên gỗ Thông ............... 33 4.3.1. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não được tách bằng nước nóng ở các nồng độ đối với nấm........................................................................................ 35 4.3.1.1. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não ở nồng độ 15% đối với nấm 35 4.3.1.3. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não ở nồng độ 35% đối với nấm 38 4.3.2. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não được tách bằng cồn ở các nồng độ đối với nấm................................................................................................. 40 4.3.2.1. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não ở nồng độ 15% đối với nấm 40 4.3.2.2. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não ở nồng độ 25% đối với nấm 41 4.3.2.3. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não ở nồng độ 35% đối với nấm 42 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 46 5.1. Kết luận .................................................................................................... 46 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48
  7. vi DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Tên từ viết tắt Nghĩa từ viết tắt 1 PGS Phó giáo sư 2 PTSKH Phó tiến sĩ khoa học 3 TB Trung bình 4 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 5 TS Tiến Sĩ 6 Th.S Thạc sĩ 7 Tv Mẫu có vết mối 8 TVr Vết mối ăn sâu 9 Tvs Vết mối ăn sâu 10 Tbm Phần trăm diện tích biến màu 11 Tmm Phần trăm diện tích mục mềm 12 Thh Phần trăm diện tích hao hụt
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Ảnh hưởng của nồng độ đến lượng chế phẩm thấm vào gỗ ........... 31 Bảng 4.2. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng cồn) ở các nồng độ đối với mối ............................................................................... 33 Bảng 4.3. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng nước nóng) ở các nồng độ đối với mối ...................................................................... 33 Bảng 4.4. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng nước nóng) nồng độ 15% đối với nấm ................................................... 36 Bảng 4.5. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng nước nóng) ở nồng độ 25% đối với nấm................................................ 37 Bảng 4.6. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng nước nóng) nồng độ 35% đối với nấm ................................................... 38 Bảng 4.7. Hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng nước nóng) ở các nồng độ đối với nấm ..................................................................... 39 Bảng 4.8. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng cồn) ở nồng độ 15% đối với nấm ............................................................. 40 Bảng 4.9. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng cồn) ở nồng độ 25% đối với nấm ............................................................. 41 Bảng 4.10. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não (tách bằng cồn) ở nồng độ 35% đối với nấm ............................................................. 42 Bảng 4.11. Hiệu lực của dịch chiết lá Long não (tách bằng cồn) ở các nồng độ đối với nấm............................................................................... 43 Bảng 4.12. Tổng hợp hiệu lực của dịch chiết từ lá Long não với 2 phương pháp tách ở các nồng độ đối với nấm ........................................... 44
  9. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Lá Long não .................................................................................... 22 Hình 3.2. Băm lá Long não ............................................................................. 22 Hình 3.3. Đun lá Long não (ở 600C) ............................................................... 22 Hình 3.4. Ngâm lá Long não với cồn .............................................................. 22 Hình 3.5. Tách dịch chiết ................................................................................ 22 Hình 3.6. Pha dung dịch lá Long não ............................................................. 23 Hình 3.7. Xếp gỗ vào thùng ngâm .................................................................. 23 Hình 3.8. Thùng ngâm gỗ ............................................................................... 23 Hình 3.9. Vớt gỗ ra khỏi thùng ....................................................................... 23 Hình 3.10. Phương pháp thử hiệu lực đối với nấm ......................................... 25 Hình 3.11. Đặt hộp nhử mối............................................................................ 27 Hình 4.1. Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ đến lượng chế phẩm thấm vào gỗ . 31 Hình 4.2. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với mối của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng cồn) ở các cấp nồng độ và mẫu đối chứng ................. 34 Hình 4.3. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với mối của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng nước nóng) ở các cấp nồng độ và mẫu đối chứng ..... 34 Hình 4.4. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng nước nóng) ở nồng độ 15% và mẫu đối chứng ........... 36 Hình 4.5. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng nước nóng) ở nồng độ 25% và mẫu đối chứng ........... 37 Hình 4.6. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng nước nóng) ở nồng độ 35% và mẫu đối chứng ........... 38 Hình 4.7. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng nước nóng) ở các cấp nồng độ và mẫu đối chứng ..... 39 Hình 4.8. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng cồn) ở nồng độ 15% và mẫu đối chứng ...................... 40
  10. ix Hình 4.9. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng cồn) ở nồng độ 25% và mẫu đối chứng ...................... 41 Hình 4.10. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng cồn) ở nồng độ 35% và mẫu đối chứng ............ 42 Hình 4.11. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm (tách bằng cồn) ở các cấp nồng độ và mẫu đối chứng ........ 43 Hình 4.12. Biểu đồ hiệu lực của dịch chiết lá Long não ở các nồng độ đối với nấm gây biến màu ......................................................................... 44
  11. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Với điều kiện khí hậu nhiệt đới của Việt Nam, sinh vật hại gỗ nói chung và nấm gây biến màu gỗ nói riêng phát triển rất mạnh. Do đó, để hạn chế được các tác nhân gây hại lâm sản một số biện pháp kỹ thuật đã được sử dụng rộng rãi như: chọn mùa chặt hạ, ngâm gỗ dưới ao hồ, hun khói, hong phơi gỗ, kê xếp gỗ ở những nơi thoáng gió... Tuy nhiên, khi áp dụng các biện pháp bảo quản kể trên cũng tồn tại một số nhược điểm đó là thời gian xử lý kéo dài gây khó khăn trong việc chủ động nguồn nguyên liệu; gỗ ngâm nước lâu ngày sẽ bị mất màu, gây ô nhiễm môi trường nước và không khí tại khu vực xử lý. Để khắc phục những nhược điểm của các biện pháp bảo quản truyền thống, các loại thuốc bảo quản lâm sản có hiệu lực tốt phòng chống sinh vật gây hại lâm sản đã ngày càng phát triển về chủng loại và số lượng theo hướng an toàn với môi trường. Tại Việt Nam, từ năm 1998 đến nay, có 13 loại thuốc bảo quản lâm sản do Viện Khoa học Việt Nam nghiên cứu thành công đã chính thức đăng ký trong “Danh mục thuốc Bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam”. Trong đó gồm các chủng loại: thuốc dùng để xử lý ngâm tẩm gỗ, thuốc phòng diệt mối gây hại lâm sản, thuốc chống cháy cho gỗ. Gỗ thông hiện nay là một trong những loại gỗ được sử dụng khá phổ biến trong ngành công nghiệp chế biến gỗ. Với những đặc tính thông dụng của một loại gỗ tốt thì gỗ thông đang dần có một thị trường khá phát triển. Tuy nhiên do các đặc điểm cấu tạo của gỗ làm cho gỗ dễ bị mốc mục,biến màu,dễ cháy, dễ bị côn trùng sâu nấm phá hoại. Long não có tên khoa học: Cinnamomum camphora (L.) Nees et Eberm. đã đươc trồng từ rất lâu đời và được khai thác camphor từ thế kỉ XII, mọc nhiều nhất và lâu đời nhất tại Nhật Bản, Trung Quốc. Từ xa xưa người ta
  12. 2 đã cất gỗ, rễ, lá cây Long não để lấy tinh dầu và tinh thể long não. Đôi khi dùng một ít gỗ hay lá, cành, cho vào nồi nước xông chữa cảm cúm. Ở Việt Nam, Long não được trồng từ thời Pháp thuộc ở Hà Giang và sau 1954 có được trồng ở các tỉnh miền núi. Ở các thành phố lớn, Long não được trồng làm cây cho bóng mát. Mùi hương của Long não được khử mùi ẩm mốc, xua đuổi ruồi muỗi. Lá Long não có thể nấu nước xông chữa cảm. Gỗ Long não khá bền và lại chứa tinh dầu nên chống mối mọt rất tốt. Tủ đựng quần áo mà làm bằng gỗ Long não thì côn trùng luôn tránh xa. Đứng trước tình trạng thực tế đó của các cơ sở chế biến gỗ thông hiện nay cũng như góp phần làm tăng độ bền, giá trị của gỗ thông trong sản xuất đồ mộc, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Bước đầu Nghiên cứu bảo quản gỗ Thông từ dịch chiết cây Long não (Cinnamomum camphora) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” 1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài 1.2.1 Mục tiêu - Đánh giá ảnh hưởng của nồng độ ngâm tẩm đến lượng chế phẩm lá Long não thấm vào gỗ. - Đánh giá được tác dụng, hiệu quả, hiệu lực của dịch chiết từ cây Long não đến khả năng phòng trừ mối hại gỗ thông. - Đánh giá được tác dụng, hiệu quả và hiệu lực của dịch chiết từ cây Long não đến khả năng phòng trừ nấm hại gỗ thông. 1.2.2. Ý nghĩa của đề tài 1.2.2.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài mở ra hướng nghiên cứu bảo quản gỗ Thông bằng chế phẩm sinh học từ dịch chiết lá Long não nhằm để bảo quản, phòng nấm mốc, biến màu gỗ. Tạo ra được loại thuốc có tính hiệu quả cao, không gây ô nhiễm môi
  13. 3 trường nước và không khí, không làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người và động vật. 1.2.2.2. Ý nghĩa thực tiễn Về phương diện thực tiễn kết quả nghiên cứu cho ta biết được chế phẩm sinh học từ dịch chiết được từ cây Long não sẽ giúp cho các xưởng mộc và các hộ gia đình biết được công dụng của chế phẩm có tác dụng bảo quản gỗ, phòng nấm mốc và biến màu gỗ, biết được công thức chế biến ra chế phẩm sinh học từ dịch chiết cây Long não một cách hợp lý và hiệu quả nhất. Dựa vào kết quả này người dân có thể áp dụng biện pháp bảo quản gỗ đạt một hiệu quả tốt nhất, không gây ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến sức khỏe của chính họ và mọi người xung quanh. Có thể làm tư liệu tham khảo cho các công trình xây dựng trong việc bảo quản gỗ thông khỏi bị nấm mốc và biến màu gỗ, hiệu quả sử dụng gỗ được lâu dài và hiệu quả hơn.
  14. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ 2.1.1.1. Bảo quản gỗ Bảo quản gỗ là biện pháp tổng hợp giữ gìn nhằm kéo dài thời gian sử dụng, chống sự xâm nhập phá hoại của mối mọt, nấm mốc, hạn chế tác động không tốt của môi trường. Bao gồm: 1) Bảo quản kỹ thuật là phương pháp bảo quản tác động vào gỗ làm cho gỗ kéo dài thời gian sử dụng, phương pháp này không dùng hóa chất như: cách ly gỗ với đất, nước, hơi ẩm; hong, phơi, sấy hoặc ngâm gỗ trong bùn ao. 2) Bảo quản bằng hoá chất: là phương pháp dùng hóa chất để phun tẩm vào gỗ, quét, ngâm gỗ tẩm gỗ hoặc xông hơi, dùng hoá chất xử lý trực tiếp sinh vật hại gỗ. 3) Bảo quản bằng biện pháp sinh học: dùng một số loài nấm, côn trùng để diệt sinh vật hại gỗ (Nguyễn Thị Bích Ngọc và Cs, 2006) [10] 2.1.1.2. Tầm quan trọng của công tác bảo quản Công nghệ bảo quản nhằm mục đích kéo dài tuổi thọ sử dụng lâm sản ngoài gỗ và gỗ gấp hàng chục lần so với việc sử dụng theo độ bền tự nhiên. Nhằm tăng giá trị sử dụng, hạn chế các tổn thất nặng nề do các sinh vật gây hại như mối mọt, nấm mục v.v….gây ra kể từ ngay sau khi chặt hạ đến suốt quá trình sử dụng. Bằng biện pháp kỹ thuật (có hoặc không sử dụng chế phẩm bảo quản) phải kéo dài tuổi thọ sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ lên nhiều lần so với gỗ không được xử lý bảo quản, góp phần đảm bảo an toàn cho các sản phẩm và công trình sử dụng lâm sản.
  15. 5 Công nghệ bảo quản ra đời được đánh giá là một bộ phận của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật của thế kỷ XX. Nó mạng lại hiệu quả quả kinh tế lớn, tiết kiệm tài nguyên rừng, góp phần sử dụng tài nguyên hợp lý, chủ động, hiệu quả, do đó nó có vai trò trong chiến lược phát triển, bảo vệ tài nguyên rừng và trong nền kinh tế quốc dân (Nguyễn Thị Bích Ngọc và Cs, 2006) [10] 2.1.2. Phương pháp bảo quản 2.1.2.1. Phương pháp ngâm thường Đặc điểm chung: Ngâm gỗ vào thuốc bảo quản trong điều kiện bình thường là một trong những phương pháp tẩm cổ điển nhất. Khi ngâm gỗ hoặc lâm sản khác trong một chất lỏng có hiện tượng sau: Sự chuyển động của các phần tử thuốc từ dung dịch vào trong gỗ (lâm sản khác) nhờ hiện tượng thẩm thấu và sự chuyển động dung dịch thuốc vào gỗ nhờ áp lực mao quản. Hiện tượng thẩm thấu thường xảy ra ở gỗ hoặc tre có độ ẩm cao trên điểm bão hòa và ngâm trong dung dịch. Các màng tế bào được coi là màng bán thấm, tạo ra sự thấm một chiều của các phần tử thuốc từ ngoài vào. Đồng thời với quá trình thấm thuốc vào gỗ thì có một số phần tử nước từ trong gỗ chuyển động ngược trở ra vào dung dịch thuốc. Tốc độ chuyển động của hai chiều ngược nhau này phụ thuộc vào ẩm độ gỗ, nồng độ dung dịch, loại gỗ. (Nguyễn Thị Bích Ngọc và Cs, 2006) [10] 2.1.2.2. Phương pháp khuyếch tán Đặc điểm chung: Nguyên lý cơ bản của phương pháp chính là quá trình khuyếch tán của ion hoặc phân tử từ chế phẩm bảo quản vào gỗ. Khi gỗ có độ ẩm cao được ngâm vào dung dịch chế phẩm có nồng độ cao, hoặc quét cao xung quanh, do chênh lệch nồng độ các phân tử hoặc ion của chế phẩm từ dung dịch chuyển vào sâu trong gỗ. Ẩm độ gỗ ít nhất phải trên 50%, nồng độ dung dịch phải cao hơn gấp 2
  16. 6 - 3 lần so với nồng độ chế phẩm cùng loại khi tẩm bằng phương pháp khác. (Nguyễn Thị Bích Ngọc và Cs, 2006) [10] 2.1.2.3. Phương pháp nóng - lạnh Khi gỗ được làm nóng lên, không khí và hơi nước trong gỗ cũng bị nóng dần và dãn nở thể tích. Song thể tích gỗ tăng không đáng kể, do vậy áp suất trong gỗ sẽ cao hơn áp suất bên ngoài, một phần không khí và hơi nước sẽ thoát ra khỏi gỗ. Khi gỗ bị chuyển sang trạng thái lạnh, không khí và hơi nước còn lại trong gỗ sẽ bị lạnh và trở về trạng thái ban đầu, thể tích không gian mà chúng chiếm chỗ sẽ nhỏ hơn. Kết quả làm cho áp suất trong khoang rỗng tế bào gỗ bị giảm, thấp hơn áp suất môi trường xung quanh. Do sự chênh lệch áp suất này, dung dịch chế phẩm lạnh sẽ dễ dàng thấm vào gỗ . (Nguyễn Thị Bích Ngọc và Cs, 2006) [10] 2.1.2.4. Phương pháp chân không áp lực Phương pháp này gồm hai quá trình: Tăng áp lực: Tạo ra sức ép để ép chế phẩm thấm vào gỗ, trị số áp lực thông thường 6 - 12.105pa Hút chân không: Độ sâu chân không thường là 600 – 650 mmHg. Cụ thể hút chân không ở các thời điểm: Chân không trước khi tăng áp lực. Chân không giữa các quá trình áp lực. Chân không sau quá trình áp lực. Trật tự của hai quá trình cơ bản này thay đổi tùy theo quy trình, tức phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Khả năng thấm chế phẩm của các loại gỗ, độ ẩm gỗ, loại chế phẩm, lượng thấm chế phẩm cần thiết… Sự thay đổi của hai quá trình đã tạo nên nhiều phương pháp tẩm gỗ như: Phương pháp tế bào đầy, phương pháp tế bào rỗng, phương pháp bán dẫn . (Nguyễn Thị Bích Ngọc và Cs, 2006) [10]
  17. 7 2.1.2.5. Phương pháp bóc vỏ cây Phương pháp này để hạn chế sự xâm nhập của mọt hại gỗ tươi và mối hại vỏ cây, sau khi khai thác thường được bóc vỏ (trừ một số loại gỗ chuyên dùng cần giữ vỏ). Bóc vỏ làm gỗ ráo mặt nhanh, ẩm độ giảm xuống tạo điều kiện bất lợi cho các sinh vật hại gỗ tươi xâm nhập (Nguyễn Thị Bích Ngọc và Cs, 2006) [10] 2.1.2.6. Phương pháp phơi, sấy gỗ Gỗ phơi sấy là một biện pháp bảo quản lâm sản khỏi một số loại côn trùng hại gỗ tươi. Gỗ có độ ẩm cao được xếp thành chồng lên nhau hoặc được xếp lên đà kê để ngoài không khí hoặc cho vào lò sấy. Với phương pháp này, ngoài loại bỏ được những yếu tố gây hại do sinh vật gây ra còn hạn chế được tác nhân phi sinh vật như cong vênh, nứt nẻ ở gỗ. Trong việc xếp đống gỗ để hong phơi tránh hiện tượng để ánh sáng chiếu hoặc gió lùa trực tiếp vào đầu của cây hoặc tấm ván gỗ. Khi đó làm cho độ ẩm thoát ra quá nhanh dẫn đến hiện tượng gỗ bị nứt đầu. Việc xếp thanh kê phải đúng kỹ thuật: kích thích các thành kê, khoảng cách giữa các thanh kê phải đều nhau, các thanh kê giữa các trồng ván phải thẳng hàng. Khoảng cách giữa các thanh kê phụ thuộc vào loại gỗ, chiều dày tấm ván, kích thước thanh kê thường dày 2.5 cm, rộng 5 - 6 cm . (Nguyễn Thị Bích Ngọc và Cs, 2006) [10] 2.1.2.7. Phương pháp hun khói, ngâm Phương pháp này áp dụng theo kinh nghiệm. Phương pháp hun khói tre, gỗ, song mây lên trên bếp giúp cho tre nứa, song mây khô nhanh, chống được mốc. Mặt khác trên bề mặt sẽ có một lớp bồ hóng có thành phần hóa học tương tự như sản phẩm dầu nhựa có khả năng phòng được nấm mốc và mọt tre. Phương pháp ngâm tre, gỗ trong ao hồ hoặc bùn với một thời gian 6 tháng đến 1 năm hoặc lâu hơn sẽ hạn chế được mọt mốc. Phương pháp này sẽ
  18. 8 làm biến đổi thành phần hóa học trong gỗ, cụ thể làm cho hàm lượng đường và tinh bột có trong tre, gỗ giảm đi .(Nguyễn Thị Bích Ngọc và Cs, 2006) [10] 2.1.2.8. Phương pháp tẩm cây đứng Phương pháp này có tên là tẩm cây sống (cây chưa bị chặt hạ). Lợi dụng đặc điểm của cây phải hút nước, muối khoáng từ đất qua hệ thống rễ, theo các mạch dẫn lên lá để sau quá trình quang hợp tạo thành nhựa luyện nuôi cây. Phương pháp này sẽ tác động chặn dòng nhựa luyện và thay bằng dung dịch chế phẩm bảo quản, chế phẩm sẽ đi theo mạch dẫn và phân bố trong cây . (Nguyễn Thị Bích Ngọc và Cs, 2006) [10] 2.1.2.9. Phương pháp thay thế nhựa Gỗ sau khi chặt 2 - 3 ngày, nhựa cây vẫn ở trang thái lỏng sẽ dịch chuyển được nếu có lực đẩy từ phía gốc đến ngọn của khúc gỗ. Lợi dụng đặc điểm này, người ta dùng dung dịch chế phẩm tiếp vào một đầu của khúc gỗ (phía gốc), nhờ sự chênh lệch áp lực của dung dịch ở đầu gốc và đầu ngọn khúc gỗ, dung dịch tẩm sẽ ép vào các mạch, dồn dần nhựa về một phía và sẽ thay thế vị trí của nhựa vào các khoảng trống. Thời gian ngâm tẩm tùy thuộc vào từng loại gỗ, bình quân 5 - 12 ngày. Sau khi kết thúc quá trình tẩm một tuần lễ có thể tiến hành bóc vỏ và tùy theo thời gian hong phơi tương ứng với yêu cầu về độ ẩm ta có thể đem sử dụng. Lượng thuốc tiêu hao cho phương pháp này khoảng 400 - 500kg/m3 dung dịch thuốc nước. Có nồng độ dung dịch thuốc tẩm tùy thuộc vào từng loại thuốc mà sử dụng . (Nguyễn Thị Tuyên, 2008) [15] 2.1.2.10. Phương pháp phun, quét + Phương pháp quét Là phương pháp bảo quản thô sơ nhất, thường gặp trong thực tế sản xuất, như trong các khâu bảo quản tạm thời gỗ ở các bãi bến trong một thời gian ngắn và bảo quản lớp mặt các vật dụng bằng gỗ.
  19. 9 + Phương pháp phun Phương pháp phun nhanh hơn phương pháp quét tuy vậy do lượng hao phí của phương pháp này quá lớn, nhất là những chi tiết nhỏ nên phạm vi sử dụng ít. Tác dụng bảo quản: mang tính tạm thời, bảo quản lớp mặt. Nó cũng có tầm quan trọng nhất định trong một số trường hợp như bảo quản bổ sung những vật dụng ở những chỗ hiểm yếu của các công trình như gầm cầu, trần nhà các chỗ khe ngóc ngách quét (Nguyễn Thị Tuyên, 2008) [15]. 2.1.3. Những vấn đề về thuốc bảo quản và nguyên liệu 2.1.3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thấm thuốc của gỗ Loại gỗ : Sức thấm của các loại gỗ khác nhau. Ngay trên cùng một cây gỗ ở gỗ giác và gỗ lõi cũng khác nhau. Do cấu tạo gỗ rất phức tạp, con đường dẫn dung dịch thuốc bảo quản chủ yếu là hệ thống mạch gỗ, quản bào và lỗ thông ngang. Nếu kích thước của hệ thống này lớn thì sức thấm thuốc tăng. Do vậy, khối lượng thể tích là yếu tố cần quan tâm. Yếu tố trong cấu tạo gỗ ảnh hưởng đến sức thấm thuốc và thể bít. Thể bít là một loại chất chiết xuất từ nguyên sinh cấu tạo nên, nó có vai trò như nút ngăn cản chất lỏng đi vào ống mạch. + Thời gian ngâm: Thời gian ngâm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Loại gỗ, độ ẩm gỗ, loại thuốc,… Ví dụ cùng một loại gỗ, ngâm cùng một loại thuốc, nhưng quy định về lượng thuốc thấm và độ sâu thấm thuốc khác nhau thì thời gian ngâm dài ngắn khác nhau. + Loại thuốc, lượng thuốc, nồng độ thuốc Loại thuốc khác nhau thì lượng thuốc thấm và thời gian thấm thuốc là khác nhau. Trong cùng một loại thuốc khi thay đổi nồng độ dung dịch, lượng
  20. 10 thuốc bảo quản sẽ ảnh hưởng tới khả năng thấm thuốc. Có một vài trường hợp khi ngâm gỗ có độ ẩm cao với dung dịch thuốc nồng độ cao lúc này làm thay đổi quá trình thấm của thuốc vào gỗ. Từ thấm theo nguyên lý mao dẫn sang thấm theo nguyên lý khuếch tán. + Độ ẩm gỗ: Với phương pháp ngâm thường thì độ ẩm trên điểm bão hòa thớ gỗ đôi khi không xác định được lượng thuốc thấm bằng phương pháp cân trong lượng. Do đó trong quá trình ngâm tẩm dung dịch ta cần chú ý tới độ ẩm của gỗ. 2.1.3.2. Chế phẩm bảo quản * Yêu cầu của chế phẩm bảo quản: - Độc hại cao với sinh vật hại lâm sản nói chung. - Không độc hại với con người và gia súc. - Khả năng ổn định của thuốc lâu dài trong lâm sản khi sử dụng trong các môi trường khác nhau. - Dễ thấm, thấm sâu vào lâm sản. - Không làm ảnh hưởng đến tính chất của gỗ và giảm tối đa khả năng bén cháy của gỗ, không làm ảnh hưởng đến độ bền cơ học của gỗ. - Không ảnh hưởng đến màng keo dán và quá trình trang sức bề mặt. - Không ăn mòn kim loại. - Không gây ô nhiễm môi trường. - Giá thành rẻ, thông dụng, dễ sử dụng. * Cơ chế tác dụng của chế phẩm bảo quản với nấm Mỗi loài nấm có một ngưỡng độ ẩm thích hợp cho quá trình phát triển, ngoài ra còn các điều kiện khác như oxy, nhiệt độ, ánh sáng và độ pH. Để phòng chống nấm gây hại lâm sản, người ta thường áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm thay đổi điều kiện sống của nấm hoặc làm độc hóa nguồn thức ăn của nấm bằng các loại thuốc bảo quản lâm sản. Chế phẩm bảo quản có hiệu
nguon tai.lieu . vn