Xem mẫu
- W
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHỈ SỐ
GIÁ CỔ PHIẾU VN-INDEX
Ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn : PGS TS. Phan Đình Nguyên
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Mỹ Linh
MSSV: 1211190544 Lớp: 12DTDN1
TP. Hồ Chí Minh, năm 2016
i
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHỈ SỐ
GIÁ CỔ PHIẾU VN-INDEX
Ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn : PGS TS. Phan Đình Nguyên
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Mỹ Linh
MSSV: 1211190544 Lớp: 12DTDN1
TP. Hồ Chí Minh, năm 2016
ii
- LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là bài nghiên cứu do chính em thực hiện. Nội dung của khóa luận
hoàn toàn được đúc kết trong quá trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán
Quốc Tế Việt Nam. Những dữ liệu trong bài đều chính xác và được công khai đại chúng.
Bài khóa luận không sao chép bất kỳ nguồn nào khác.Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước nhà trường về sự cam đoan này.
TPHCM, ngày…. tháng….. năm…..
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Mỹ Linh
iii
- LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin chân thành gửi lời cám ơn đến Ban Giám Hiệu trường Đại học Công
Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để em có thể được trải nghiệm, va chạm
thực tế thông qua quá trình thực tập thú vị, giúp em học hỏi rất nhiều điều bổ ích cho
nghành học của mình.
Em kính gửi lời cám ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô khoa Kế Toán-Tài Chính Ngân Hàng
đã truyền đạt cho em kiến thức bổ ích trong quá trình học. Đặc biệt là PGS TS.Phan
Đình Nguyên đã tận tình hướng dẫn và giải đáp những thắc mắc để em có thể hoàn
thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em gửi đến các Cô, Chú, Anh Chị trong Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Quốc Tế Việt
Nam. Đặc biệt là các Anh Chị phòng Tư Vấn Doanh Nghiệp đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành nhiệm vụ.
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian tìm hiểu chưa sâu, chắc chắn bài khóa luận này
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý
kiến của quý Thầy Cô và Ban Lãnh Đạo công ty để em có thể khắc phục được những
thiếu sót và khuyết điểm.
Em gửi lời chúc sức khỏe tốt đẹp đến toàn thể Qúy Thầy Cô, PGS TS.Phan Đình
Nguyên và Ban Giám Đốc cùng những Anh Chị trong Công ty.
TPHCM, ngày 10 tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Mỹ Linh
iv
- v
- MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 1
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 1
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 1
1.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.6. Kết cấu đề tài: 5 chương .......................................................................................... 2
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN, GIÁ
CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHỈ SỐ GIÁ CỔ
PHIẾU............................................................................................................................... 3
2.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán ..................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm và bản chất của thị trường chứng khoán........................................... 3
2.1.2. Hàng hóa của thị trường chứng khoán ............................................................... 3
2.1.3. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán ................................................... 4
2.1.4. Nhà phát hành chứng khoán .............................................................................. 4
2.1.5. Phân loại thị trường chứng khoán ...................................................................... 5
2.1.6. Chức năng của thị trường chứng khoán ............................................................. 6
2.2. Tổng quan về chỉ số giá cổ phiếu VN-Index ............................................................ 7
2.2.1. Khái niệm và cách tính chỉ số giá cổ phiếu VN-Index ..................................... 7
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số giá cổ phiếu VN-Index ...................................... 8
2.3.1. Chỉ số giá tiêu dùng ........................................................................................... 8
2.3.2. Giá vàng ............................................................................................................ 8
2.3.3. Lãi suất cho vay................................................................................................ 9
2.3.4. Tỷ giá hối đoái................................................................................................. 10
2.3.5. Cung tiền ......................................................................................................... 10
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 12
3.1. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 12
3.1.1. Phương pháp mô tả số liệu .............................................................................. 12
3.1.1.1 Giai đoạn từ 2001-2004.............................................................................. 12
3.1.1.2 Giai đoạn từ 2005-2007.............................................................................. 17
vi
- 3.1.1.3 Giai đoạn từ 2008-2010.............................................................................. 20
3.1.1.4 Giai đoạn từ 2011-2012.............................................................................. 23
3.1.1.5 Giai đoạn từ 2013-2015.............................................................................. 27
3.1.2. Phương pháp vector hiệu chỉnh ....................................................................... 30
3.2. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................... 31
3.2.1. Mô hìnhvector hiệu chỉnh si số VECM ........................................................... 31
3.2.2. Nguồn và cách lấy dữ liệu ............................................................................... 31
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 33
4.1. Kiểm định tính dừng .............................................................................................. 33
4.2. Kiểm định đồng liên kết Johansen ......................................................................... 39
4.3. Xác định độ trễ tối ưu và tính ổn định của mô hình ............................................... 40
4.3.1. Độ trễ tối ưu .................................................................................................... 40
4.3.2. Tính ổn định của mô hình ................................................................................ 41
4.4. Phương trình đồng liên kết và hệ số hiệu chỉnh ..................................................... 42
4.4.1. Phương trình đồng liên kết .............................................................................. 42
4.4.2. Hệ số hiệu chỉnh .............................................................................................. 44
4.5. Phân rã phương sai ................................................................................................ 44
4.6. Hàm phản ứng đẩy ................................................................................................. 46
CHƯƠNG 5 . KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIA TĂNG TÁC
ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VÀ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN. ......................................................................................................... 50
5.1. Kết luận ................................................................................................................. 50
5.2. Giải pháp ............................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………….53
PHỤ LỤC
vii
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
VECM Vector error correction model
ADF Augmented Dickey-Fuller
PP Phillips-Perron
VAR Vector Autoregression
OLS Ordinary Least Squares
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
VNI Chỉ số giá cổ phiếu VN-Index
M2 Cung tiền
GR Giá vàng
ER Tỷ giá hối đoái
IR Lãi suất
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
viii
- DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 3.1. Dấu kỳ vọng của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc (VN-Index)
Bảng 4.1.Kết quả kiểm định ADF của VNI
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định PP của VNI
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định ADF của M2
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định PP của M2
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định ADF của GR
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định PP của GR
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định ADF của IR
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định PP của IR
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định ADF của CPI
Bảng 4.10. Kết quả kiểm định PP của CPI
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định ADF của ER
Bảng 4.12. Kết quả kiểm định PP của ER
Bảng 4.13. Kết quả kiểm định Johansen
Bảng 4.14. Kết quả xác định độ trễ theo các tiêu chí
Bảng 4.15. Kết quả hiện tượng tự tương quan phần dư
Bảng 4.16. Kết quả các biến trong phương trình đồng liên kết
Bảng 4.17. Kết quả phân rã phương sai trong 12 kỳ
Bảng 4.18. Đồ thị phản ứng của chỉ số VN-Index với các biến
ix
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ SỬ DỤNG
Biểu đồ 3.1. Diễn biến chỉ số VN-index và chỉ số giá tiêu dùng giai đoạn 2001-2004
Biểu đồ 3.2. Diễn biến chỉ số VN-index và tỷ giá USD/VND giai đoạn 2001-2004
Biểu đồ 3.3. Diễn biến chỉ số VN-Index và giá vàng trong giai đoạn 2001-2004
Biểu đồ 3.4. Diễn biến chỉ số VN-Index và lãi suất cho vay giai đoạn 2001-2004
Biểu đồ 3.5. Diễn biến chỉ số VN-Index và cung tiền 2001-2004
Biểu đồ 3.6. Diễn biến chỉ số VN-index và chỉ số giá tiêu dùng giai đoạn 2005-2007
Biểu đồ 3.7. Diễn biến chỉ số VN-Index và giá vàng 2005-2007
Biểu đồ 3.8.Diễn biến chỉ số VN-Index trong tình hình lạm phát giai đoạn 2008-2010
Biểu đồ 3.9. Diễn biến chỉ số VN-Index sau lạm phát giai đoạn 2008-2010
Biểu đồ 3.10. Diễn biến chỉ số VN-Index và lãi suất giai đoạn 2008-2010
Biểu đồ 3.11. Diễn biến chỉ số VN-Index và lãi suất giai đoạn 2011-2012
Biểu đồ 3.12. Diễn biến chỉ số VN-Index trong lạm phát giai đoạn 2011-2012
Biểu đồ 3.13. Diễn biến chỉ số VN-Index và giá vàng giai đoạn 2011-2012
Biểu đồ 3.14. Diễn biến chỉ số VN-Index và lãi suất giai đoạn 2013-2015
Biểu đồ 3.15. Diễn biến chỉ số VN-Index và tỷ giá USD/VND giai đoạn 2013-2015
Biểu đồ 3.16. Diễn biến chỉ số VN-Index và giá vàng năm 2013-2015
Biểu đồ 4.1. Vòng tròn đơn vị với các giá trị riêng
Đồ thị 4.1. Phản ứng của VN-Index đối với tỷ giá USD/VND
Đồ thị 4.2. Phản ứng của VN-Index đối với giá vàng
Đồ thị 4.3. Phản ứng của VN-Index đối với lãi suất
Đồ thị 4.4. Phản ứng của VN-Index đối với cung tiền
Đồ thị 4.5. Phản ứng của VN-Index đối với chỉ số giá tiêu dùng
x
- CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Năm 2016 cùng với sự tăng điểm khá ấn tượng của VN-Index thì thị trường chứng
khoán thật sự là kênh thu hút vốn gây được sự chú ý nhiều nhất không chỉ từ giới đầu tư
chuyên nghiệp, các doanh nghiệp lớn nhỏ mà còn của tất cả những ai có đồng vốn nhàn
rỗi. Trong thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng thì mỗi một
quyết định đầu tư đều cần phải có sự tính toán chi tiết kết hợp với những thông tin và số
liệu đáng tin cậy, bởi các doanh nghiệp và các nhà đầu tư cá nhân luôn phải đối mặt trực
tiếp với sự biến động của thị trường. Một biến động dù nhỏ nhưng có tác động cực kỳ lớn
đến lợi ích của chính họ.Và bộ chỉ số VN-Index là một trong những bộ chỉ số giúp nhà
đầu tư có cái nhìn tổng quan về diễn biến trên thị trường chứng khoán từ đó đưa ra quyết
định mua hay bán chứng khoán. Tuy nhiên chỉ số VN-Index không độc lập mà biến động
phụ thuộc vào các nhân tố khác trong nền kinh tế như: chỉ số lạm phát, lãi suất cơ bản,
giá vàng, tỷ giá hối đoái (USD/VND) và cung tiền.Vì vậy để hiểu được những nhân tố
này tác động như thế nào đến chỉ số giá cổ phiếu VN-Index, tác giả đã chọn đề tài
“Những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số giá cổ phiếu VN-Index”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Áp dụng kiến thức kinh tế lượng và kết quả mô hình hồi quy để xem xét có tồn tại
mối quan hệ dài hạn của các nhân tố vĩ mô như: chỉ số giá tiêu dùng, lãi suất cơ bản, giá
vàng, tỷ giá hối đoái (USD/VND), cung tiền với chỉ số giá cổ phiếu VN-Index của các cổ
phiếu được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh
đó, bài khóa luận cũng muốn xem xét thị trường chứng khoán Việt Nam tuy còn non trẻ
so với thị trường chứng khoán quốc tế nhưng có làm tốt vai trò phong vũ biểu của nền
kinh tế nước ta hay không.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Mỗi sự thay đổi hoặc biến động của các nhân tố: chỉ số lạm phát, lãi suất cho vay
VND, giá vàng, tỷ giá hối đoái (USD/VND) và cung tiền sẽ tác động như thế nào đến chỉ
số giá cổ phiếu VN-Index.
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: bài nghiên cứu sẽ tiếp cận về mặt số liệu của các đối tượng:
+ Chỉ số giá cổ phiếu VN-Index.
+ Chỉ số giá tiêu dùng.
1
- + Lãi suất cho vay VND.
+ Giá vàng
+ Tỷ giá hối đoái USD/VND
+ Cung tiền M2
Phạm vi nghiên cứu: trong giai đoạn từ tháng 1 năm 2005 đến hết tháng 12 năm
2015 tại thị trường Việt Nam. Số liệu được thu thập theo từng tháng.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng: Bằng ứng dụng phần mềm
Eviews 8.0, để chạy mô hình chuỗi thời gian. Kiểm định các tính chất của dữ liệu dạng
chuỗi thời gian và thành lập phương trình đồng liên kết trong mô hình VECM. Từ mô
hình tạo được tiến hành giải thích các biến.
Phương pháp mô tả dữ liệu: Dựa vào số liệu và biểu đồ để nêu ra nhận xét một
cách tổng quan các nhân tố ảnh hưởng như thế nào đến chỉ số giá cổ phiếu VN-Index.
1.6. Kết cấu đề tài: 5 chương
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về thị trường chứng khoán, chỉ số giá cổ phiếu VN-Index và
các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ số giá cổ phiếu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và một số giải pháp nhằm gia tăng tác động của các nhân tố đến chỉ
số giá cổ phiếu VN-Index và phát triển ổn định thị trường chứng khoán.
2
- CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN, GIÁ
CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHỈ SỐ GIÁ CỔ
PHIẾU
2.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán
2.1.1. Khái niệm và bản chất của thị trường chứng khoán
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thị trường chứng khoán, tuy nhiên nếu dựa
vào vị trí và đặc điểm hoạt động của thị trường trong nền kinh tế thì ta có thể hiểu về thị
trường chứng khoán theo định nghĩa mà PGS.TS. Bùi Kim Yến và TS. Thân Thị Thu
Thủy (2008) đã đưa ra như sau: “Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường
vốn dài hạn, thực hiện cơ chế chuyển vốn trực tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành,
qua đó thực hiện chức năng của thị trường tài chính là cung ứng nguồn vốn trung và dài
hạn cho nền kinh tế”[1,54].
Có thể diễn giải định nghĩa về thị trường như sau: Khi một doanh nghiệp muốn
huy động vốn thì ngoài việc đi vay từ ngân hàng thì họ còn có một lựa chọn khác đó là
phát hành chứng khoán, bên cạnh những doanh nghiệp đang cần vốn sẽ có những cá
nhân, tổ chức có dòng tiền nhàn rỗi muốn đầu tư để sinh lời, người cần vốn và người có
khả năng cung cấp vốn sẽ giải quyết nhu cầu của mình thông qua việc mua bán chứng
khoán các loại (cơ chế chuyển vốn trực tiếp), tùy thuộc vào nhu cầu vốn trung hay dài
hạn của mình mà doanh nghiệp sẽ phát hành loại chứng khoán tương ứng. Và nơi để thực
hiện tất cả những hoạt động này là thị trường chứng khoán.
2.1.2. Hàng hóa của thị trường chứng khoán
Hàng hóa của thị trường chứng khoán là chứng khoán. Tại Việt Nam khi nói về
chứng khoán thì người ta thường hiểu đó là cổ phiếu và thị trường chứng khoán là thị
trường giao dịch cổ phiếu, cách hiểu này cũng không sai bởi cổ phiếu là loại chứng khoán
chiếm tỷ trọng lớn, thường xuyên, chủ yếu được giao dịch trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Tuy vậy, ta cần phải hiểu một cách chính xác rằng chứng khoán là một tên gọi
chung để chỉ các tài sản tài chính sau: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và chứng
khoán phái sinh. Từ chính tính chất của các tài sản tài chính mà chứng khoán có nhiều
cách phân loại:
Nếu căn cứ vào tính chất của nguồn vốn huy động được từ phát hành chứng khoán
thì ta có thể phân loại chứng khoán thành: chứng khoán nợ (thường là trái phiếu) và
chứng khoán vốn (cổ phiếu các loại). Cổ phiếu mặc dù cũng giống như trái phiếu dùng để
3
- huy động vốn nhưng nguồn vốn này không có tính chất hoàn trả khi đáo hạn cho trái chủ
như trái phiếu, bên cạnh đó thực chất mối quan hệ giữa trái chủ và nhà phát hành trái
phiếu là quan hệ chủ nợ (trái chủ)-người đi vay (doanh nghiệp hoặc chính phủ) còn quan
hệ giữa giữa cổ đông và người phát hành cổ phiếu (thường là doanh nghiệp) là quan hệ
đồng sở hữu. Vì thế nên cổ phiếu không được xét vào chứng khoán nợ.
Mặc dù chứng khoán có tính thanh khoản cao nhưng vẫn có những loại chứng
khoán gây khó khăn cho nhà đầu tư muốn giao dịch. Căn cứ vào tính chất này ta chia
thành: chứng khoán vô danh (rất dễ mua bán chuyển đổi ) và chứng khoán ký danh (việc
giao dịch chứng khoán này rất khó khăn).
Khi đầu tư vào chứng khoán nhà đầu tư thường quan tâm tới lợi tức, vì thế nếu căn
cứ vào tính ổn định của khoản lợi tức mà nhà đầu tư được hưởng thì chứng khoán có thể
được chia thành: chứng khoán có lợi tức ổn định (thường là trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi
vì doanh nghiệp kinh doanh lời hay lỗ đều phải trả lợi tức cho trái chủ và nguời nắm giữ
cổ phiếu ưu đãi. Cùng với đó là trái chủ và cổ đông có cổ phiếu ưu đãi sẽ được ưu tiên
thanh toán khi doanh nghiệp phá sản hoặc giải thể) và không ổn định (ví dụ như cổ phiếu
thường vì lợi tức mà người nắm giữ cổ phiếu nhận được phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp kinh doanh có lời thì sẽ được chia lợi
tức và ngược lại ).
2.1.3. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
Theo định nghĩa, ta có thể hiểu trên thị trường chứng khoán tồn tại hai chủ thể là
người cần vốn và người có khả năng cung cấp vốn. Tuy nhiên theo thực tế thị trường
chứng khoán Việt Nam và thuật ngữ kinh tế thì có 4 chủ thể tham gia gồm:
+ Nhà phát hành chứng khoán
+ Nhà đầu tư chứng khoán
+ Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
+ Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán.
Nhà phát hành chứng khoán ở đây có thể là: Chính phủ, doanh nghiệp hoặc các tổ
chức tài chính. Các loại sản phẩm thông thường của từng nhà phát hành là: Chính phủ
thường phát hành trái phiếu (bởi trái phiếu là loại chứng khoán có tính ổn định cao, mệnh
giá lớn) , đối với doanh nghiệp thường là các loại cổ phiếu (thường là cổ phiếu thường)
hoặc trái phiếu, tổ chức tài chính phát hành trái phiếu hoặc chứng chỉ quỹ.
Nhà đầu tư có thể là nhà đầu tư cá nhân hoặc có tổ chức. Tùy vào mục tiêu và khả
4
- năng mà mỗi chủ thể sẽ có cách thức đầu tư khác nhau. Ví dụ: đối với các nhà đầu tư cá
nhân tùy theo khả năng chấp nhận rủi ro của mình mà họ sẽ lựa chọn loại chứng khoán
phù hợp, còn những nhà đầu tư có tổ chức (nếu là công ty chứng khoán sẽ có mảng hoạt
động tự doanh chứng khoán) họ thường tìm đến những khoản lợi nhuận lớn nên sẽ luôn
có một bộ phận chuyên nghiệp để xây dựng chiến lược và danh mục đầu tư nhằm nâng
cao hiệu quả đầu tư, hạn chế rủi ro .
Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán gồm công ty chứng khoán và
công ty quản lý quỹ, tại Việt Nam hiện nay công ty quản lý quỹ không nhiều cho đến
năm 2015 chỉ có khoảng hơn 40 công ty đang hoạt động trên thị trường chứng khoán. Tổ
chức hoạt động chính và chủ yếu nhất hiện nay là các công ty chứng khoán, hầu hết
doanh thu của các công ty này đến từ hoạt động môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán.
Các tổ chức có liên quan trên thị trường chứng khoán gồm: Cơ quan quản lý nhà
nước (Ủy Ban Chứng Khoán Nhà nước Việt Nam), Sở giao dịch chứng khoán (gồm Sở
giao dịch chứng khoán TP.HCM và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội) , Hiệp hội các nhà
kinh doanh chứng khoán, Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán…
2.1.4. Phân loại thị trường chứng khoán
Từ chính sự đa dạng của các loại hàng và chủ thể tham gia mà thị trường chứng
khoán có rất nhiều cách phân loại, tuy nhiên có 2 cách phân loại chính đó là dựa vào mục
đích của giao dịch và căn cứ vào hình thức tổ chức, phương thức giao dịch.
Mọi hoạt động trên thị trường đều được chuẩn hóa và có những quy trình bắt buộc
phải tuân theo. Căn cứ vào quy trình này (mục đích của giao dịch) thị trường chứng
khoán có thể chia thành: thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Để huy động vốn bằng
chứng khoán thì doanh nghiệp phải phát hành chứng khoán, hoạt động này diễn ra trên
thị trường sơ cấp. Sau khi được phát hành trên thị trường sơ cấp chứng khoán sẽ được
mua đi bán lại trên thị trường thứ cấp. Qua quy trình trên ta có thể thấy mỗi một thị
trường đều đóng vai trò là một mắt xích quan trọng, thị trường thứ cấp không thể tồn tại
nếu thiếu thị trường sơ cấp (nếu không có chứng khoán được phát hành trên thị trường sơ
cấp thì thị trường thứ cấp sẽ không có hàng hóa là chứng khoán để hoạt động giao dịch)
và thị trường sơ cấp không thể tiếp tục phát triển nếu không có thị trường thứ cấp (chứng
khoán sau khi được phát hành ra trên thị trường sơ cấp mà không có thị trường thứ cấp
thì không có nơi để giao dịch).
Không phải bất cứ chứng khoán nào cũng được giao dịch tại Trung tâm giao dịch
5
- chứng khoán. Với những chứng khoán chưa được niêm yết hoặc chỉ có thể mua bán
thông qua thương lượng thì sẽ có một thị trường riêng cho chúng. Căn cứ vào hình thức
tổ chức và phương thức giao dịch này thì gồm có 2 loại thị trường chính: thị trường giao
dịch tập trung (Sở giao dịch chứng khoán) và thị trường phi tập trung (OTC). Trong 2
loại thị trường trên thì Trung tâm giao dịch chứng khoán là thị trường chính thức, quan
trọng (bởi những chứng khoán niêm yết trên thị trường này thường là chứng khoán của
các công ty lớn, thỏa mãn những điều kiện về tiêu chuẩn niêm yết) và chính yếu nhất (thị
trường này quyết định đến tình trạng hoạt động của các thị trường còn lại, khi thị trường
chính hoạt động sôi nổi thì các thị trường còn lại cũng như vậy).
2.1.5. Chức năng của thị trường chứng khoán
Khi nói đến chức năng của thị trường chứng khoán thì điều đầu tiên phải đề cập
đến đó là huy động vốn. Đó là chức năng chủ yếu nhất của thị trường, bên cạnh đó thị
trường còn có những chức năng quan trọng khác như: tạo ra môi trường đầu tư cho tất cả
các cá nhân và tổ chức muốn tìm kiếm lợi nhuận, tạo tính thanh khoản cho chứng khoán,
giúp nhà đầu tư đánh giá được hoạt động của doanh nghiệp và là nơi để chính phủ thực
hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
Bàn đến chức năng huy động vốn, ta thường chỉ hiểu theo một khía cạnh hẹp rằng
phát hành chứng khoán chỉ là hình thức huy động vốn để hỗ trợ cho hoạt động của riêng
doanh nghiệp. Tuy nhiên, ta phải hiểu rộng ra rằng khi ta dùng dòng tiền nhàn rỗi để đầu
tư vào chứng khoán của doanh nghiệp và doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn ta đầu tư này
để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và đạt được kết quả kinh doanh tốt thì không
chỉ doanh nghiệp hưởng lợi mà nền kinh tế cũng được hưởng lợi và phát triển ổn định.
Tương tự như vậy đối với chứng khoán do chính phủ phát hành thì dòng tiền đầu tư sẽ
được dùng để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế xã hội. Tóm lại, huy động vốn không chỉ
giúp doanh nghiệp giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn mà còn là huy động để đầu tư vào
nền kinh tế.
Chứng khoán là một loại hàng hóa đặc biệt mang tính trừu tượng và có giá trị tài
chính vì thế nó không thể được giao dịch chung với với những sản phẩm khác trên những
thị trường như: thị trường ngoại tệ, thị trường hàng hóa và dịch vụ. Và khi thị trường
chứng khoán ra đời đã tạo một môi trường giao dịch hợp pháp, nhất quán, thuận lợi đáp
ứng được tính chất của loại hàng hóa đặc biệt này. Không chỉ vậy, trong một môi trường
này các nhà đầu tư rất dễ dàng chuyển đổi từ cổ phiếu sở hữu sang tiền, tạo nên tính
6
- thanh khoản cao cho thị trường.
Cổ phiếu của một doanh nghiệp có thể xem như là đại diện của chính doanh
nghiệp đó trên thị trường. Dựa vào tình hình biến động giá của cổ phiếu mà nhà đầu tư có
thể đánh giá tổng quan được tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Trong trường hợp bỏ
qua các yếu tố khách quan chi phối giá cổ phiếu như yếu tố chính trị, chính sách mới …
thì khi giá cổ phiếu tăng đồng nghĩa với sự tăng trưởng của doanh nghiệp và ngược lại.
Như đã trình bày ở trên thị trường chứng khoán không chỉ là một môi trường dành
cho doanh nghiệp và nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận và giải quyết nhu cầu vốn mà còn là
nơi để Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô như bù đắp thâm hụt ngân sách,
tăng thu hút dòng vốn ngoại đầu tư gián tiếp hoạc trực tiếp vào Việt Nam, chính sách tiền
tệ mở rộng hay thu hẹp. Về mặt lý thuyết thì một thị trường chứng khoán phát triển có
kiểm soát nên là thị trường nhạy cảm với bất cứ một chính sách kinh tế nào của chính
phủ. Khi Chính phủ đang thực hiện chính sách mở rộng đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế sẽ tạo tác động tích cực khiến cho thị trường chứng khoán tăng điểm và ngược lại. Bên
cạnh đó nếu Chính phủ muốn bù đáp thâm hụt ngân sách thì phát hành trái phiếu trên thị
trường là lựa chọn đầu tiên.
Có thể nói chính những chức năng này của thị trường chứng khoán mà nền kinh tế
trở nên đa dạng hơn, các nhà đầu tư có thêm môi trường để đầu tư tìm kiếm lợi nhuận,
doanh nghiệp có môi trường để huy động vốn nhanh chóng và hiệu quả phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, chính phủ có thêm môi trường sử dụng các công cụ tài chính
để kiểm soát và điều tiết nền kinh tế.
2.2. Tổng quan về chỉ số giá cổ phiếu VN-Index
2.2.1. Khái niệm và cách tính chỉ số giá cổ phiếu VN-Index
Trên thị trường chứng khoán có rất nhiều cổ phiếu giao dịch, và giá mỗi ngày của
những cổ phiếu này đều khác nhau. Vì vậy để nắm bắt được biến động chung của thị
trường thì cần phải có một chỉ số thể hiện được xu hướng biến động của những cổ phiếu
này. Và VN-Index là một chỉ số như vậy. “VN-Index là chỉ số giá bình quân của các cổ
phiếu giao dịch tại SGDCK TP.HCM. Chỉ số VN-Index so sánh giá trị thị trường hiện
hành với giá trị thị trường cơ sở vào ngày gốc 28/7/2000, là ngày thị trường chứng
khoán chính thức đi vào hoạt động.
Công thức tính chỉ số:
7
- ∑
”[1,7]
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số giá cổ phiếu VN-Index
2.3.1. Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là chỉ số tính theo phần trăm để phản ánh phần trăm
thay đổi của kỳ hiện tại với kỳ gốc, là chỉ số đại diện và đo lường lạm phát. Lạm phát
được tính từ chỉ số giá tiêu dùng nên tình trạng lạm phát của nền kinh tế luôn biến động
theo chỉ số giá tiêu dùng. Lạm phát được xem là yếu tố vĩ mô tác động nhiều nhất và
mạnh nhất đến chỉ số cổ phiếu VN-Index. Chỉ số chứng khoán nói chung và chỉ số VN-
Index nói riêng phản ánh xu hướng vận động và thể hiện rõ sức khỏe của nền kinh tế Việt
Nam. Và nền kinh tế đó chịu ảnh hưởng mạnh từ tình trạng lạm phát, lạm phát tăng nghĩa
là nền kinh tế đang tăng trưởng bất ổn định, và sự bất ổn này sẽ phản ánh vào giá cổ
phiếu trên thị trường.
Như vậy, lạm phát tăng tác động giảm lên chỉ số giá cổ phiếu VN-Index. Thêm
vào đó, lạm phát tăng nghĩa là đồng nội tệ đang mất giá, làm gia tăng chi phí đầu vào của
các doanh nghiệp, ví dụ như để mua cùng một loại nguyên vật liệu, hàng hóa đó nhưng
tháng này doanh nghiệp phải chi ra nhiều tiền hơn so với tháng trước do đồng tiền mất
giá, bên cạnh đó lãi suất cho vay cũng sẽ tăng và cuối cùng là làm tăng chi phí của doanh
nghiệp. Chi phí sản xuất tăng, giá hàng hóa sẽ tăng khiến cho việc tiêu thụ hàng hóa trở
nên khó khăn và làm giảm doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ tất cả các yếu tố
trên dẫn đến sự sụt giảm của giá cổ phiếu doanh nghiệp. Và lạm phát một khi đã xảy ra
thì không chừa bất kỳ doanh nghiệp nào, thuộc bất kể ngành nào, do đó, chỉ số VN-Index
của toàn thị trường sẽ giảm là điều khó tránh khỏi.
2.3.2. Giá vàng
Giá vàng là một trong những nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến chỉ số cổ phiếu VN-
Index. Tuy vàng là một nhân tố khá quan trọng nhưng ta không thể nhận định ngay được
nó ảnh hưởng như thế nào đến chỉ số VN-Index bởi mỗi một biến động của giá vàng đều
8
- khiến cho chỉ số giá cổ phiếu VN-Index lên xuống không theo một quy luật nào, có lúc
giá vàng tăng kéo theo chỉ số giá cổ phiếu tăng, có lúc giá vàng giảm nhưng chỉ số giá cổ
phiếu lại tăng.
Trong thực tế tại một số quốc gia vàng là một kênh đầu tư thay thế, là tài sản đảm
bảo, tích trữ cho những rủi ro có thể xảy ra với nền kinh tế. Khi giá vàng tăng mạnh thì
mọi người thường nghĩ rằng nền kinh tế đang bất ổn nên nhiều người mua vàng để tích
trữ và theo tâm lý đám đông những người khác cũng sẽ tìm đến vàng để phòng ngừa rủi
ro khiến cho giá vàng lại tăng cao. Lúc đó kênh đầu tư cổ phiếu, chứa đựng nhiều rủi ro
hơn sẽ kém hấp dẫn hơn, và dòng vốn đổ vào kênh đầu tư này sẽ giảm và thông thường
sẽ khiến cho VN-Index giảm điểm. Tuy vậy vẫn có những thời điểm ngay cả khi VN-
Index đang tăng, nền kinh tế phát triển ổn định nhưng giá vàng vẫn tăng đều, trường hợp
này khá phổ biến tại Việt Nam và xảy ra tình trạng này chủ yếu là do yếu tố văn hóa. Lý
giải cho điều này các chuyên gia ngân hàng cho rằng vì Việt Nam đã trải qua thời kỳ
chiến tranh kéo dài và thấm thía được sự nghèo đói nên tâm lý tích trữ vàng phòng thân
đã ăn sâu vào người Việt thành một đặc điểm văn hóa.
2.3.3. Lãi suất cho vay
Lãi suất là một yếu tố tác động khá nhiều đến chỉ số VN-Index. Ở đây, ta xét đến
lãi suất cho vay, là loại lãi suất tác động khá lớn đến hành vi tiêu dùng của cá nhân và
doanh nghiệp. Khi lãi suất cho vay tăng lên thì sẽ làm gia tăng chi phí của các cá nhân và
doanh nghiệp đi vay khiến cho thu nhập thấp hơn và khiến cho thị trường chứng khoán
trở nên kém hấp dẫn. Có thể nói biến động của lãi suất tác động một cách gián tiếp đến
chỉ số giá VN-Index. Và 2 yếu tố này thường ngược chiều nhau, khi lãi suất tăng thì chỉ
số giá cổ phiếu VN-Index sẽ giảm và ngược lại, lãi suất giảm được xem là tin tích cực
cho VN-Index.
Cụ thể, như đã trình bày ở trên khi một doanh nghiệp đi vay với lãi suất cao để đầu
tư hoặc để duy trì hoạt động sản xuất và đến khi đã sản xuất được hàng hóa ra thị trường
thì doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với rủi ro không bán được hàng do các yếu tố về giá
cả, đối thủ cạnh tranh, lạm phát, sản phẩm thay thế. Và khi các rủi ro này xảy ra, sẽ khiến
cho doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống khiến cho giá cổ phiếu của
doanh nghiệp cũng giảm theo. Thông thường các doanh nghiệp trong cùng ngành sẽ chịu
tác động giống nhau, từ đó khiến cho giá cổ phiếu của một số nhóm ngành sẽ giảm và có
thể khiến chỉ số VN-Index giảm. Bên cạnh đó, trên thị trường cũng có nhiều nhà đầu tư
9
- vay tiền để đầu tư chứng khoán, với mức lãi suất cao thì họ sẽ mong muốn có một mức
lợi nhuận cao từ kênh đầu tư cổ phiếu nhưng doanh nghiệp đang có lợi nhuận giảm do
chịu chi phí lãi vay cao và rủi ro thị trường sẽ không đáp ứng được nhu cầu này. Khi mục
tiêu tìm kiếm lợi nhuận không được thỏa mãn thì các nhà đầu tư sẽ rút vốn khỏi thị
trường. Hành vi này cũng góp phần làm giảm chỉ số giá cổ phiếu.
2.3.4. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là con số thể hiện giá trị của một đơn vị tiền tệ nước này qua đơn
vị tiền tệ của nước khác, có thể xem nó như một kênh đầu tư thay thế đối với kênh đầu tư
cổ phiếu, nó vừa tác động trực tiếp vừa tác động gián tiếp đến chỉ số giá cổ phiếu VN-
Index. Tỷ giá hối đoái xét đến ở đây là tỷ giá bán USD/VND, có thể nói tỷ giá tăng tác
động hai chiều đến thị trường cổ phiếu.
Trong trường hợp một doanh nghiệp đi vay USD/VND để thanh toán tiền mua
hàng nếu tỷ giá tăng và ở mức cao thì chi phí của doanh nghiệp sẽ tăng, trong thị trường
cạnh tranh như hiện nay nếu doanh nghiệp không bán được hàng hoặc doanh thu bán
hàng không đủ để bù đắp vốn thì khoản chi phí gia tăng này sẽ kéo lợi nhuận của doanh
nghiệp xuống và làm giảm giá trị cổ phiếu doanh nghiệp và chỉ số VN-Index giảm . Tỷ
giá tăng sẽ tác động mạnh nhất đến những công ty chuyên nhập khẩu hàng hóa, nguyên
vật liệu. Tuy nhiên, tỷ giá tăng( VND giảm giá trị) thì lại có lợi cho các công ty chuyên
xuất khẩu và có thể giúp các công ty này gia tăng lợi nhuận khi chuyển lợi nhuận từ đồng
ngoại tệ (ở đây xét là USD) về lại đồng nội tệ (VND), khi lợi nhuận tăng thì giá trị doanh
nghiệp tăng và chỉ số VN-Index tăng.
Còn đối với các nhà đầu tư, nếu tỷ giá biến động tăng (giảm) với biên độ lớn và
họ nhận thấy khả năng kinh doanh chênh lệch tỷ giá thì việc giảm đầu tư cổ phiếu tăng
kinh doanh tỷ giá là có thể xảy ra. Và còn một nhân tố nhà đầu tư nữa cũng tác động khá
lớn đó là nhóm những nhà đầu tư nước ngoài, khi tỷ giá tăng lên thị trường chứng khoán
sẽ dễ dàng thu hút vốn từ những nhà đầu tư này và làm tăng tính thanh khoản cho thị
trường.
2.3.5. Cung tiền
Cung tiền là yếu tố tác động khá lớn đến chỉ số giá cổ phiếu. Khi chính phủ thực
hiện chính sách mở rộng tiền tệ nghĩa là sẽ có một lượng tiền được đưa vào nền kinh tế.
Lượng cung tiền tăng lên sẽ làm làm gia tăng nhu cầu sử dụng tài sản tài chính như cổ
phiếu của các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, chính phủ muốn tăng cung tiền thì thường sẽ hạ
10
nguon tai.lieu . vn