Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA TÂM LÝ HỌC Giang Thiên Vũ NHẬN THỨC VỀ VIỆC SỬ DỤNG HỌA ĐỒ NGHỀ TRONG CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Tâm lý học NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC NCS. Lê Duy Hùng TP. HỒ CHÍ MINH, 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình khác nào. Tác giả luận văn Giang Thiên Vũ
  3. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI Chữ viết tắt Nội dung viết tắt CTHN Công tác hướng nghiệp GDHN Giáo dục hướng nghiệp HN Hướng nghiệp HS Học sinh NĐTV Người được tư vấn NTV Người tư vấn PHHS Phụ huynh học sinh THPT Trung học phổ thông TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh TV Tư vấn TVHN Tư vấn hướng nghiệp
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Miền chọn nghề tối ưu ....................................................................................... 10  Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tam giác hướng nghiệp và các hình thức hướng nghiệp ............................. 23  Bảng 2.1. Mục đích công tác hướng nghiệp trong nhà trường .............................................. 41  Biểu đồ 2.1. Nội dung tư vấn hướng nghiệp được triển khai tại các trường THPT ............... 42  Biểu đồ 2.2. Các công cụ tư vấn hướng nghiệp đang được sử dụng hiện nay ....................... 44  Bảng 2.2. Tính hiệu quả của các công cụ tư vấn hướng nghiệp hiện hành ............................ 44  Bảng 2.3. Nhận thức chung của đội ngũ tư vấn hướng nghiệp về họa đồ nghề .................... 46  Bảng 2.4. So sánh mức độ nhận thức của đội ngũ tư vấn hướng nghiệp về họa đồ nghề với lựa chọn nội dung “Cung cấp họa đồ nghề vào tư vấn hướng nghiệp” ở biểu đồ 2.1 ................ 46  Bảng 2.5. Những nội dung của họa đồ nghề.......................................................................... 48  Bảng 2.6. Mức độ hiểu về các nội dung họa đồ nghề của đội ngũ làm công tác tư vấn hướng nghiệp .................................................................................................................................... 51  Biểu đồ 2.3. Nhu cầu của đội ngũ tư vấn hướng nghiệp về tập huấn cách sử dụng các công cụ hướng nghiệp......................................................................................................................... 55  Bảng 2.7. Đánh giá của đội ngũ làm công tác hướng nghiệp khi đưa họa đồ nghề vào sử dụng trong quá trình hướng nghiệp cho học sinh THPT ................................................................ 55  Bảng 2.8. Mối liên hệ giữa chức vụ người làm công tác hướng nghiệp và sự đánh giá mức độ hiệu quả của họa đồ nghề ...................................................................................................... 56  Bảng 2.9. Kiểm nghiệm sự khác biệt giữa chức vụ người làm công tác hướng nghiệp về việc đánh giá mức độ hiệu quả của họa đồ nghề .......................................................................... 56  Bảng 2.10. Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hành vi sử dụng họa đồ nghề trong tư vấn hướng nghiệp......................................................................................................................... 57  Bảng 2.11. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hành vi sử dụng họa đồ nghề trong tư vấn hướng nghiệp .................................................................................................................. 58 
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1  1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI....................................................................................... 1  2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2  3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3  4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU................................................ 3  5. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................... 3  6. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ........................................................................... 4  7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................ 4  8. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................................. 5  CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NHẬN THỨC VIỆC SỬ DỤNG HỌA ĐỒ NGHỀ CỦA ĐỘI NGŨ LÀM CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................................................................................................. 6  1.1.LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VỀ NHẬN THỨC VIỆC SỬ DỤNG HỌA ĐỒ NGHỀ TRONG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ................ 6  1.1.1.Một số nghiên cứu trên thế giới về sử dụng họa đồ nghề trong tư vấn hướng nghiệp .................................................................................................................... 6  1.1.2.Một số nghiên cứu ở Việt Nam về sử dụng họa đồ nghề trong tư vấn hướng nghiệp .................................................................................................................... 9  1.2.LÍ LUẬN VỀ NHẬN THỨC VỀ VIỆC SỬ DỤNG HỌA ĐỒ NGHỀ TRONG CÔNG TÁC TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 14  1.2.1.Khái niệm “Nhận thức” ............................................................................................ 14  1.2.2.Lí luận về “Họa đồ nghề” ......................................................................................... 17  1.2.3.Lí luận về “Tư vấn hướng nghiệp” .......................................................................... 22  1.2.4.Khái niệm “Nhận thức về việc sử dụng họa đồ nghề của đội ngũ làm công tác hướng nghiệp” .................................................................................................................. 28  1.3.NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHẬN THỨC VỀ VIỆC SỬ DỤNG HỌA ĐỒ NGHỀ CỦA ĐỘI NGU LÀM CÔNG TÁC HƯỚNG............................ 31  1.3.1.Yếu tố khách quan ..................................................................................................... 32  1.3.2.Yếu tố chủ quan ......................................................................................................... 33  TIỂU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................ 36 
  6. CHƯƠNG 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ NHẬN THỨC CỦA ĐỘI NGŨ HƯỚNG NGHIỆP VỀ VIỆC SỬ DỤNG HỌA ĐỒ NGHỀ TRONG CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................ 37  2.1. VÀI NÉT VỀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU ............................................. 37  2.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VIỆC SỬ DỤNG HỌA ĐỒ NGHỀ TRONG CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT ................................................................................................................... 39  2.2.1. Thể thức và phương pháp nghiên cứu .................................................................... 39  2.2.2. Kết quả nghiên cứu................................................................................................... 40  TIỂU KẾT CHƯƠNG 2........................................................................................ 62  KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 63  1.KẾT LUẬN ....................................................................................................... 63  2.KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 65  3.ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .................................................................................... 67  TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 68 
  7. MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ở Việt Nam, vấn đề hướng nghiệp đã được một số tác giả bàn đến từ những năm 60 của thế kỷ XX, nhưng thực sự được quan tâm nghiên cứu phải đến những năm 80 của thế kỷ XX khi Quyết định 126/CP ngày 19/3/1981 có hiệu lực. Tuy vậy, theo các nhà tâm lý học và giáo dục học, hoạt động tư vấn hướng nghiệp được đánh giá đạt vinh quang trong những năm 1983 – 1996. Từ 1997 trở lại đây, công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT dường như chưa được quan tâm thỏa đáng [32]. Đối với các ban ngành trong xã hội, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT thường được thực hiện chủ yếu trước mỗi mùa tuyển sinh, thực hiện như là theo phong trào. Các thông tin về nghề mà học sinh thu nhận được trước khi quyết định chọn nghề phần lớn từ kênh ngoài nhà trường như cha mẹ, bạn bè, mạng thông tin đại chúng… điều đó nói lên hạn chế trong công tác hướng nghiệp hiện nay ở các trường phổ thông. Trước nhu cầu lớn về tư vấn hướng nghiệp ở nước ta hiện nay, một số trung tâm tư vấn hướng nghiệp đã được thành lập tại trường phổ thông ở một số thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế... Những cố gắng ban đầu của các nhà tư vấn đã được học sinh, phụ huynh, giáo viên và nhà quản lý giáo dục đón nhận rất nhiệt tình. Song, do mới được thành lập trong mấy năm gần đây, các trung tâm phát triển theo hình thức tự phát là chủ yếu, thiếu cơ chế quản lý mang tính pháp lý, phần lớn cán bộ tư vấn chưa được đào tạo một cách bài bản đúng chuyên ngành, điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu, thời gian và kinh phí cho hoạt động tư vấn còn hạn hẹp [41]. Do vậy, cần thiết phải có những công trình nghiên cứu sâu về vấn đề này nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, đồng thời góp phần hiện thực hóa mục tiêu giáo dục phổ thông được thể hiện trong luật giáo dục: “Học sinh có những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [36]. Mặt khác, công tác hướng nghiệp ở phần lớn các trường phổ thông đều do đội ngũ làm công tác hướng nghiệp (bao gồm chuyên viên tâm lý, giáo viên, cán bộ hướng nghiệp,…) phụ trách. Do vậy, việc đảm bảo chất lượng đào tạo, phổ cập cho đội ngũ 1
  8. hướng nghiệp những mô hình hướng nghiệp mới, những bộ công cụ hướng nghiệp mới để thực hiện tốt công tác hướng nghiệp là điều cần thiết. Bên cạnh đó, không thể không nói đến sự chi phối của các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến quá trình tư vấn hướng nghiệp của người làm công tác hướng nghiệp, đặc biệt là yếu tố nhận thức. Nhận thức của người thực hiện hướng nghiệp về việc áp dụng các mô hình tư vấn hướng nghiệp và sử dụng các công cụ hướng nghiệp đã thật sự phù hợp với nhu cầu, năng lực,… của học sinh? Hiện nay, bộ công cụ hướng nghiệp nào được các chuyên viên đánh giá cao nhất và hiệu quả nhất trong công tác tư vấn hướng nghiệp? Không chỉ vậy, theo nhiều chuyên gia làm công tác tư vấn/tham vấn hướng nghiệp, họa đồ nghề là một trong những bộ công cụ mang lại tính hiệu quả nhất, nhưng rất ít khi được sử dụng trong công tác TVHN [44]. Lý do dẫn đến việc hạn chế sử dụng là do số lượng các bản họa đồ nghề rất ít, không phổ quát được các ngành nghề trong xã hội; công tác tìm kiếm và phác thảo họa đồ nghề tốn kém nhiều thời gian và chi phí;… Trong khi đó, những công cụ khác như trắc nghiệm nhân cách, trắc nghiệm nghề nghiệp phù hợp,… được sử dụng phổ biến hơn, thời gian được rút gọn và kinh phí ít tốn kém. Nhưng từ thực tế, những bộ trắc nghiệm này vẫn chưa thật sự hiệu quả, nhiều HS thực hiện xong vẫn không xác định được nghề nghiệp phù hợp với mình sau này [13]. Từ đó cho thấy, việc phân tích nhận thức của đội ngũ làm công tác hướng nghiệp về việc sử dụng họa đồ nghề khi TVHN cho học sinh có ý nghĩa quan trọng giúp chúng ta có thể định hướng và đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng TVHN trong trường phổ thông. Với ý nghĩa lý luận, thực tiễn và mong muốn nghiên cứu chuyên sâu như trên, tôi lựa chọn đề tài “Nhận thức về việc sử dụng họa đồ nghề trong công tác hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông địa bàn TP. Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Khảo sát và đánh giá mức độ nhận thức về việc sử dụng họa đồ nghề của đội ngũ làm công tác hướng nghiệp trong công tác TVHN cho HS THPT. Đề xuất nâng cao nhận thức việc sử dụng họa đồ nghề vào công tác TVHN cho HS THPT để đạt kết quả cao hơn. Từ đó so sánh, đánh giá, phân tích vấn đề nhận thức của đội ngũ làm công tác hướng nghiệp về họa đồ nghề với mức độ hiệu quả khi sử dụng họa đồ nghề trong 2
  9. TVHN, đề xuất những phương án nâng cao hiệu quả sử dụng họa đồ nghề trong TVHN cho các chuyên viên, nhằm giúp HS nhận thức tốt hơn về năng lực bản thân, yêu cầu nghề nghiệp và lập kế hoạch nghề nghiệp phù hợp. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Xác định cơ sở lý luận về họa đồ nghề, tư vấn hướng nghiệp và nhận thức của đội ngũ làm công tác hướng nghiệp: Các khái niệm công cụ như: họa đồ nghề, tư vấn, hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT, nhận thức, nhận thức của đội ngũ làm công tác hướng nghiệp, đặc điểm tâm lý của học sinh THPT... - Phân tích và đánh giá mức độ nhận thức về việc sử dụng họa đồ nghề của đội ngũ làm công tác hướng nghiệp trong công tác TVHN. Đề xuất giải pháp nâng cao nhận thức về việc sử dụng họa đồ nghề cho đội ngũ hướng nghiệp, phục vụ công tác hướng nghiệp hiệu quả hơn. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 4.1. Khách thể nghiên cứu Đề tài tiến hành nghiên cứu trên khách thể là 50 chuyên viên tâm lý – hướng nghiệp/ giáo viên kiêm nhiệm công tác HN tại một số trường THPT địa bàn TP.HCM (quận 1, quận 3, quận 4, quận 6, quận Phú Nhuận, quận Tân Phú, quận Bình Tân). 4.2. Đối tượng nghiên cứu Nhận thức về việc sử dụng họa đồ nghề trong công tác TVHN cho HS THPT. 5. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Địa bàn nghiên cứu: TP. Hồ Chí Minh. Thời gian: từ tháng 10 - 2017 đến tháng 4 - 2018. Nội dung nghiên cứu: xác lập các chỉ báo về nhận thức của người làm công tác hướng nghiệp về việc sử dụng họa đồ nghề trong công tác TVHN; từ đó đánh giá hiệu quả của họa đồ nghề trong công tác TVHN và đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả TVHN cho học sinh THPT. Giới hạn nghiên cứu: hoạt động hướng nghiệp là lĩnh vực khoa học ứng dụng trong thực tiễn. Vì thế, hiệu quả của hoạt động này bao hàm rất nhiều khía cạnh liên quan đến mức độ nắm vững các nội dung TVHN, kỹ năng TVHN, qui trình TVHN, thái độ và phẩm chất của nhà tư vấn… Trong đề tài này, chỉ tập trung nghiên cứu về nhận thức của 3
  10. đội ngũ làm công tác hướng nghiệp về việc sử dụng họa đồ nghề trong hoạt động TVHN. 6. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU Nhận thức của đội ngũ làm công tác hướng nghiệp về việc sử dụng họa đồ nghề trong công tác TVHN cho học sinh THPT còn đơn giản và chưa chuyên sâu, chưa đáp ứng được nhu cầu TVHN của học sinh. Nếu xác định được mức độ nhận thức của đội ngũ hướng nghiệp về việc sử dụng họa đồ nghề trong hoạt động TVHN sẽ xây dựng được các biện pháp nâng cao hiệu quả TVHN cho học sinh thông qua công cụ hướng nghiệp là họa đồ nghề. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc Vận dụng quan điểm hệ thống - cấu trúc để xây dựng cơ sở lý luận như định nghĩa, lý luận về họa đồ nghề, tư vấn, tham vấn, hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT, nhận thức, nhận thức của đội ngũ hướng nghiệp, đặc điểm tâm lý của học sinh THPT. Nghiên cứu đề tài “Nhận thức về việc sử dụng họa đồ nghề trong công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT địa bàn TP. Hồ Chí Minh” được tiến hành trên cấu trúc đã được xác lập. 7.1.2. Quan điểm lịch sử Việc thực hiện quá trình nghiên cứu đề tài đòi hỏi người nghiên cứu phải tham khảo các quan điểm về hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, họa đồ nghề trong suốt chiều dài phát triển của nền giáo dục thế giới nói chung, nền giáo dục Việt Nam nói riêng. Đồng thời khảo sát mức độ nhận thức của đội ngũ hướng nghiệp về họa đồ nghề,… 7.1.3. Quan điểm thực tiễn Hiện nay, công tác TVHN trong trường THPT chưa mang lại hiệu quả cao, nhiều học sinh vẫn không thể xác định được nghề nghiệp phù hợp cho mình thông qua các giờ giáo dục hướng nghiệp hoặc tư vấn hướng nghiệp. Đội ngũ làm công tác hướng nghiệp chưa áp dụng hiệu quả họa đồ nghề trong công tác tư vấn, dẫn đến việc nhiều học sinh chưa có được cái nhìn bao quát về nghề nghiệp và khó khăn trong việc ra quyết định chọn nghề. Xuất phát từ mong muốn phân tích sự ảnh hưởng từ nhận thức của chuyên viên tham vấn hướng nghiệp về việc sử 4
  11. dụng họa đồ nghề, đề tài: “Nhận thức về việc sử dụng họa đồ nghề trong công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT địa bàn TP. Hồ Chí Minh” được tiến hành. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu đề tài 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Tham khảo các công trình nghiên cứu, sách, báo, tạp chí chuyên ngành... và thu thập thông tin trên internet về nhận thức, họa đồ nghề, tư vấn hướng nghiệp, đặc điểm nhận thức của đội ngũ hướng nghiệp,... Trên cơ sở đó, hệ thống hóa, khái quát hóa các khái niệm công cụ căn bản làm cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến (phương pháp chủ yếu) Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến (phiếu thăm dò ý kiến mở và phiếu thăm dò ý kiến đóng) đối với 50 người làm CTHN tại một số trường THPT TP.HCM (quận 1, quận 3, quận 4, quận 6, quận Phú Nhuận, quận Tân Phú, quận Bình Tân). 7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn Gặp gỡ trò chuyện, trao đổi với các chuyên gia, giáo viên tâm lý, chuyên viên TVHN, giáo viên kiêm nhiệm công tác TVHN về các vấn đề liên quan đến đề tài. 7.2.2.3. Phương pháp toán thống kê Dùng phần mềm thống kê SPSS for win phiên bản 20.0 để xử lý dữ liệu. 8. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu bao gồm các phần, chương sau: - Mở đầu - Chương 1: Cơ sở lý luận về nhận thức việc sử dụng họa đồ nghề của đội ngũ làm công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT. - Chương 2: Kết quả nghiên cứu về nhận thức của đội ngũ hướng nghiệp về việc sử dụng họa đồ nghề trong công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT. - Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao nhận thức của đội ngũ hướng nghiệp về việc sử dụng họa đồ nghề trong công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT. - Kết luận và kiến nghị. - Tài liệu tham khảo. - Phụ lục. 5
  12. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NHẬN THỨC VIỆC SỬ DỤNG HỌA ĐỒ NGHỀ CỦA ĐỘI NGŨ LÀM CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VỀ NHẬN THỨC VIỆC SỬ DỤNG HỌA ĐỒ NGHỀ TRONG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới về sử dụng họa đồ nghề trong tư vấn hướng nghiệp Theo các nhà tâm lý học, hiện nay có ba cách thức phân loại cơ bản nhất về tư vấn hướng nghiệp. Phân loại dựa trên các đặc điểm nhân cách, phân loại dựa trên các giai đoạn phát triển của con người, phân loại dựa trên quá trình xử lý thông tin và ra quyết định [7]. - Tư vấn hướng nghiệp dựa trên những đặc điểm nhân cách, bao gồm lý thuyết của Frank Parsons mang tên Nhân cách và yếu tố, lý thuyết của Jonh Holland và lý thuyết nhu cầu của Ann Roes [23] và K.K Platonop. Đại diện đầu tiên của trường phái này là F.Parsons (1909), ông cho rằng, nhà tư vấn giúp những cá nhân nhận thức về đặc điểm từng nghề của thế giới nghề, sau đó kết hợp những đặc điểm nhân cách cá nhân với đặc điểm của nghề, từ đó có hành vi lựa chọn được nghề phù hợp. E.G. Williamson (1939, 1965) tiếp tục lý thuyết của F.Parson và phát triển một thang đo có tên là thang đánh giá nghề nghiệp (Minnesota Occupational Rating Scales) nhằm phục vụ cho việc đo lường. Theo các tác giả trên, việc tiến hành làm các trắc nghiệm được coi là một việc làm quan trọng và cơ bản nhất, từ kết quả trắc nghiệm, nhà tư vấn đưa ra lời khuyên cá nhân nên chọn nghề nào phù hợp. J.Holland (1959, 1985) [43] cho rằng đặc điểm nhân cách của một con người cần được xem xét trong sự thống nhất với môi trường nghề nghiệp. Do đó, theo Holland khi lựa chọn một nghề nào, con người có xu hướng sẽ tìm kiếm những môi trường làm việc mà ở đó người ta được thể hiện các đặc điểm của nhân cách, thể hiện cái tôi của mình và có xu hướng tránh những môi trường làm việc không phù hợp với đặc điểm nhân cách. Xuất phát từ lý thuyết của Holland, một thang tự đo trong định hướng nghề nghiệp có tên là Self- Directed Search (SDS) đã được ra đời. 6
  13. Ann Roe (1956) dựa trên cách tiếp cận nhu cầu của Maslow (1954) được coi là đại diện thứ ba của trường phái này. Roe nhấn mạnh sự tương tác giữa con người và môi trường trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp. Xuất phát từ quan điểm của trường phái phân tâm học nên bà cho rằng những kinh nghiệm từ thuở ấu thơ sẽ liên quan chặt chẽ đến việc lựa chọn nghề nghiệp sau này, và vô thức có vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định nghề nghiệp. Việc lựa chọn nghề nghiệp sẽ giúp mỗi cá nhân thoả mãn nhu cầu của bản thân mình [23]. K.K.Platonop (1960) [23] với quan niệm về “Tam giác hướng nghiệp”. Ba cạnh của hướng nghiệp được xác định là (1) đặc điểm, yêu cầu của các ngành nghề trong xã hội, (2) nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, (3) đặc điểm về nhân cách, tâm sinh lý của cá nhân. Khi cá nhân tìm được sự phù hợp cả ba cạnh của tam giác, khi đó tìm được sự lựa chọn nghề tối ưu. Tóm lại, cách tiếp cận dựa trên lý thuyết đặc điểm nhân cách xem như là một lý thuyết tĩnh, quá trình tư vấn là chỉ dẫn cho cá nhân lựa chọn một nghề dựa trên sự phù hợp giữa đặc điểm nhân cách với yêu cầu công việc. Lý thuyết này chưa giải thích về những đặc điểm như hứng thú, giá trị, năng lực, thành tích cá nhân, tính cách phát triển và thay đổi như thế nào có ảnh hưởng gì đến quá trình học tập, tìm việc, làm việc của cá nhân (Sharf. 1996) [43]. Tuy nhiên, trong bối cảnh xã hội Việt Nam chưa có hoạt động TVHN chuyên nghiệp và người được TVHN là học sinh THPT, tôi nhận thấy lý thuyết TVHN dựa trên sự phù hợp những đặc điểm nhân cách của cá nhân với đặc điểm, yêu cầu nghề và nhu cầu nhân lực của thị trường lao động là phù hợp. Cơ sở lý luận cũng như bộ công cụ đo đạc (bao gồm cả họa đồ nghề), đánh giá thực trạng TVHN cho học sinh THPT được xây dựng dựa trên quan điểm của lý thuyết này. Thế nhưng, việc sử dụng họa đồ nghề trong TVHN vẫn còn là một khâu bỏ ngõ do tính phức tạp và đòi hỏi nhà TVHN phải am hiểu kiến thức nghề nghiệp của rất nhiều lĩnh vực khác nhau. - Tư vấn hướng nghiệp dựa trên quá trình phát triển đời người Lý thuyết về quá trình phát triển tập trung vào tìm hiểu các giai đoạn thay đổi trong cuộc sống con người và ảnh hưởng của những thay đổi trong giai đoạn phát triển của con người đến quyết định lựa chọn nghề nghiệp của cá nhân. Ví dụ như Eli Ginzberg (1951, 1972) cho rằng quá trình lựa chọn nghề nghiệp là một quá trình mở và kéo dài suốt cuộc đời, việc thay đổi có thể diễn ra bất cứ lúc nào trong cuộc đời. Donald Super 7
  14. không nhấn mạnh khái niệm lựa chọn nghề nghiệp mà tập trung nhấn mạnh khái niệm phát triển nghề nghiệp. Các tác giả của trường phái này rất coi trọng “cái tôi” trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp của mỗi cá nhân, cái tôi của cá nhân đó sẽ được thể hiện một cách rõ rệt trong các giai đoạn của cuộc đời [37]. Lý thuyết này đã khắc phục được điểm “tĩnh” trong lý thuyết đặc điểm nhân cách, tức là chỉ ra được sự thay đổi, phát triển các đặc điểm tâm lý cá nhân có ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề và sự phát triển nghề nghiệp. Tuy nhiên, với lý thuyết phát triển đòi hỏi ở đất nước có hoạt động TVHN chuyên nghiệp, nhà TVHN luôn đồng hành với cá nhân từ khi cá nhân bước vào trường phổ thông, đến khi họ đi làm, nghỉ hưu và đến hết cuộc đời. Khi đó, quan niệm về việc làm và được làm việc là hạnh phúc là công bằng với mọi người. - Tư vấn hướng nghiệp dựa trên quá trình xử lý thông tin, lựa chọn Những người theo lý thuyết này tập trung vào cách thức mỗi cá nhân ra quyết định trong lựa chọn nghề nghiệp. Đại diện là David Tiedeman, Krumbolt, và H.B.Gelatt [23]. Lý thuyết về mô hình cá nhân hoá của D.Tiedeman. Ông đưa ra hai khái niệm và cũng là hai giai đoạn chính trong quá trình lựa chọn và phát triển nghề nghiệp, giai đoạn chuẩn bị và giai đoạn thực hiện, điều chỉnh. Tiedeman cho rằng mỗi cá nhân hoàn toàn có năng lực lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân mình. Việc lựa chọn nghề, tuy là một quá trình liên tục và có thể được diễn ra ở bất cứ giai đoạn nào trong cuộc đời, nhưng mỗi cá nhân phải tự đưa ra những quyết định liên quan đến nghề nghiệp tại những thời điểm cụ thể trong cuộc đời. Lý thuyết học tập của Krumbolt (1969, 1976), trong hoạt động hướng nghiệp, Krumbolt tin rằng việc ra quyết định là một kỹ năng có thể học hỏi. Điểm nổi bật trong lý thuyết của Krumbolt là việc khuyến khích những người đang trong quá trình tìm hiểu và quyết định nghề nghiệp đến thăm và làm việc thực tế tại các cơ sở hoạt động, điều này sẽ giúp cho họ được kinh nghiệm thực tế nhiều hơn là việc chăm chỉ học hỏi, nghiên cứu, hay tư vấn tại văn phòng [23]. Lý thuyết của Gelatt được coi là mô hình ra quyết định. Theo Gelatt, việc lựa chọn nghề nghiệp có thể coi là một hệ thống có thể dự đoán được và thông tin đóng vai trò quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống này, Gelatt gọi thông tin là năng lượng của quyết định. 8
  15. Tóm lại, từ khi TVHN được xem xét dưới góc độ khoa học cho đến nay đã có rất nhiều lý thuyết xuất hiện và đi kèm với những lý thuyết là những bộ công cụ giúp cho hoạt động này có hiệu quả. Lý thuyết TVHN dựa trên quá trình phát triển đời người chỉ ra rằng, quá trình lựa chọn nghề nghiệp là quá trình mở và kéo dài suốt cuộc đời, việc thay đổi nghề diễn ra ở bất cứ lúc nào trong cuộc đời. Lý thuyết TVHN dựa vào đặc điểm nhân cách giúp cá nhân tại một thời điểm cần xác định những nội dung tư vấn cơ bản để lựa chọn một nghề phù hợp. Và lý thuyết TVHN dựa trên quá trình xử lý thông tin, lựa chọn tập trung làm rõ cách thức cá nhân thu thập thông tin và ra quyết định lựa chọn nghề. Như vậy, những mục tiêu ưu tiên của từng lý thuyết bổ sung cho nhau làm cho hoạt động TVHN đạt hiệu quả cao trong thực tế ứng dụng. Trong đó, việc sử dụng họa đồ nghề cũng như nhận thức của nhà TVHN về họa đồ nghề được xem như là một thao tác của quy trình TVHN, nhưng vì tính phức tạp, tốn nhiều thời gian tìm kiếm thông tin và mức độ thông tin dàn trải nhiều lĩnh vực trong cuộc sống của “họa đồ nghề” nên các nhà TVHN vẫn chưa sử dụng triệt để hiệu quả mà “họa đồ nghề” mang đến cho quá trình TVHN. 1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam về sử dụng họa đồ nghề trong tư vấn hướng nghiệp 1.1.2.1. Hướng nghiên cứu về đặc điểm nhân cách cá nhân TVHN (tư vấn chọn nghề) được hiểu là hệ thống biện pháp tâm lý – giáo dục và y học nhằm phát hiện và đánh giá nhân cách của HS, giúp các em chọn nghề một cách khoa học. Tư vấn chọn nghề là việc đối chiếu yêu cầu của nghề, yêu cầu của thị trường lao động với hứng thú, khuynh hướng và năng lực của học sinh, rồi cho các em lời khuyên nên chọn nghề nào phù hợp (Đặng Danh Ánh, 2005). Người học sinh phải tìm hiểu, đánh giá đúng các đặc điểm nhân cách của bản thân như: xu hướng nghề nghiệp (bao gồm nguyện vọng, hứng thú, động cơ), năng lực (khả năng) phù hợp nghề, tính cách. Người học sinh phải có nhận thức về thế giới nghề nghiệp, về nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, của đất nước, nhu cầu nhân lực của các ngành nghề trong xã hội, từ đó xác định sự phù hợp nghề [2]. Để giúp cá nhân dễ dàng hiểu mình và lựa chọn được nghề phù hợp, nhóm tác giả Hoàng Kiện, Nguyễn Thế Trường, Phạm Tất Dong [1], cho rằng tư vấn hướng nghiệp là phải giúp học sinh tìm được “Miền chọn nghề tối ưu”. Khi chọn nghề, học sinh phải trả lời được ba câu hỏi: Tôi thích làm nghề gì? (hứng thú), Tôi có thể làm nghề gì? (năng 9
  16. lực), Tôi cần phải làm nghề gì? (yêu cầu xã hội, thị trường lao động đối với nghề). Đó chính là “Miền chọn nghề tối ưu” (biểu đồ 1.1). Tôi có thể (năng lực) Miền năng lực của Miền chọn nhân cách phù hợp nghề tối ưu với yêu cầu của xã hội Tôi cần Tôi thích phải (nhu (hứng thú) cầu xã hội) Miền hứng thú của cá nhân phù hợp với xã hội Biểu đồ 1.1. Miền chọn nghề tối ưu Hứng thú, năng lực của cá nhân là những đặc điểm của nhân cách, đây là những yếu tố cơ bản để chỉ ra sự cần thiết của mỗi cá nhân với yêu cầu của một nghề nào đó. Song, để tìm được một nghề phù hợp thật sự, thì chỉ ba yếu tố đó là chưa đủ, nhà tư vấn cần phải tính đến những đặc điểm khác của nhân cách như lý tưởng, định hướng giá trị, tính cách, nhận thức… của cá nhân, bên cạnh đó yêu cầu của nghề với tình trạng sức khỏe của cá nhân, điều kiện gia đình… cũng cần được xem xét. Một cách tiếp cận mới trong hướng nghiên cứu về đặc điểm nhân cách, nhưng ở góc độ kết hợp Tâm lý học và Giáo dục học, tác giả Trần Khánh Đức (2010) đã xây dựng mô hình nhân cách nghề nghiệp có tính đến vấn đề công nghệ đào tạo và phân hóa các giai đoạn phát triển nghề trong quá trình vận động và phát triển của nhân cách nghề thích ứng với từng giai đoạn đào tạo nghề trong hệ thống giáo dục liên tục [18]. Theo tác giả, đây là cách tiếp cận theo quan điểm nhân cách phát triển và giáo dục suốt đời, do vậy mô hình nhân cách thích ứng với các giai đoạn: Tiền nghề nghiệp, đào tạo nghề và giai đoạn thích ứng phát triển nghề. Quá trình phát triển nhân cách qua các giai đoạn này là quá trình hoàn thiện dần các đặc trưng cấu trúc nhân cách bằng việc hình thành những đặc trưng mới, bổ sung thêm vào những đặc trưng đã có hoặc phát triển chúng đến trình độ cao hơn. 10
  17. Tóm lại, hướng nghiên cứu về đặc điểm nhân cách cá nhân được quan tâm ngay từ những năm đầu khi khoa học hướng nghiệp ra đời, đến nay vẫn được đông đảo các nhà TVHN trong và ngoài nước tiếp tục nghiên cứu. Trong quá trình tư vấn, người TVHN được tư vấn tìm hiểu về những đặc điểm nhân cách cá nhân, đối chiếu với những đặc điểm, yêu cầu của nghề và nhu cầu nhân lực của thị trường lao động rồi lựa chọn lấy một nghề phù hợp với mình. Nói theo cách khác, người được TVHN được hướng dẫn phác thảo bản mô tả nghề để tìm hiểu rõ hơn về nghề nghiệp mình lựa họn. Tuy nhiên, thuật ngữ “họa đồ nghề”, hay “bản mô tả nghề” không được nhắc đến nhiều trong các nghiên cứu. Thuật ngữ này chỉ được tìm thấy trong các sách chuyên khảo về khoa học hướng nghiệp. Dựa trên lý thuyết đặc điểm nhân cách, chúng tôi xác định cơ sở lý luận của đề tài, theo đó, trong hoạt động TVHN cho học sinh THPT được thiết lập bởi các nội dung tư vấn như: TV cho học sinh nâng cao nhận thức về nghề, TV cho học sinh nâng cao nhận thức về thị trường lao động phù hợp với nghề và TV cho học sinh nâng cao hiểu biết đặc điểm tâm lý bản thân phù hợp với nghề. Trong quá trình tư vấn, người tư vấn nâng cao nhận thức của học sinh về ba thành tố kể trên, từ đó họ có hành vi tự lựa chọn được nghề phù hợp, và công cụ được sử dụng chính trong quá trình TVHN này là họa đồ nghề. 1.1.2.2. Hướng nghiên cứu sử dụng công cụ trắc nghiệm Sử dụng các trắc nghiệm tâm lý, bảng kiểm, bảng tự đánh giá cá nhân… như là những công cụ đắc lực cho TVHN đã được các nhà TVHN quan tâm từ lâu. Nhà tâm lý học Mĩ F.Parsons đã dùng test và anket để nghiên cứu năng lực HS nhằm mục đích HN, F.Galton (Anh) đã dùng test chẩn đoán nhân cách để phục vụ cho việc tư vấn nghề [2]. Ở Việt Nam, đây không phải là hướng nghiên cứu chính thống, song nó như “mốt”, phong trào trong giai đoạn hiện nay. Hầu hết các trang web của Việt Nam về TVHN đều có sự hướng dẫn làm các trắc nghiệm để tìm hiểu xem mình có phù hợp với nghề nào trong thế giới nghề nghiệp. Trong thực tế công tác, các nhà TVHN cũng nhận thấy các em đều hứng thú với việc được làm các bài trắc nghiệm đánh giá HN để tìm hiểu xem mình là người như thế nào, có điểm mạnh điểm yếu nào và phù hợp với ngành, nghề nào trong thế giới nghề nghiệp. Việc sử dụng trắc nghiệm khách quan có thể giúp người được tư vấn biết được về cơ bản cá nhân có hợp (hay không hợp) với nghề định chọn. Kết quả trắc nghiệm là cơ 11
  18. sở khoa học để TVHN, góp phần hỗ trợ cho HS tự hiểu mình một cách khách quan hơn, từ đó biết chọn học ngành nghề nào cho phù hợp, đồng thời tránh chọn lầm nghề. Một số trắc nghiệm được các nhân viên TVHN khuyên dùng là IQ test (chỉ số trí tuệ - Intelligence Quotient), EQ test (đo chỉ số cảm xúc - Emotion Quotient), AQ test (đo chỉ số vượt khó - Adversity Quotient), CQ test (đo chỉ số sáng tạo – Creation Quotient)... Cùng với các trắc nghiệm chuyên biệt như: Trắc nghiệm nghiên cứu kiểu nhân cách của H.J.Eysenck, trắc nghiệm khuôn hình tiếp diễn của J.C.Raven, trắc nghiệm đánh giá trí tuệ tổng quát của David Wechsler, V.P. Zakharov với trắc nghiệm giao tiếp, M. Luscher với phương pháp nghiên cứu nhân cách, A.E.Golomstoc nghiên cứu hứng thú học sinh bằng anket, E.A.Klimop với “Bản xác định kiểu nghề cần chọn trên cơ sở tự đánh giá”, John Holland với trắc nghiệm RIASEC... [10] Theo các nhà tư vấn tâm lý, việc sử dụng trắc nghiệm trong TVHN cho học sinh THPT được xem như là một công cụ hỗ trợ và tạo tính thuyết phục cao hơn trong công tác hướng nghiệp, giúp các em tìm hiểu và khám phá bản thân một cách kỹ lưỡng hơn. Tuy trắc nghiệm có rất nhiều ưu điểm và hiệu quả cao, nhưng cũng không thể coi đó là một nhân tố duy nhất và quan trọng nhất trong TVHN cho HS. Việc TVHN còn phải tính đến rất nhiều yếu tố như hoàn cảnh cá nhân, gia đình, môi trường sống, điểm số học tập trên lớp, điểm chuẩn của các trường đại học… 1.1.2.3. Hướng nghiên cứu về giá trị của nghề Khi nghiên cứu hoạt động TVHN ở học sinh THPT, nhà tư vấn tâm lý Dương Diệu Hoa nhận thấy [33], nếu cho rằng công tác HN là chủ yếu hướng tới việc định hướng chọn nghề trong tương lai của thanh niên, thì chưa đúng với chức năng của HN. Trong thực tế, “Hướng nghiệp là làm cho cá nhân nhận ra chân giá trị của nghề và tìm thấy hạnh phúc khi tận tâm cống hiến tinh thần và sức lực cho nghề đó”. Hướng nghiệp là làm cho cá nhân lấy việc hành nghề làm lẽ sống chứ không phải là phương tiện kiếm sống [35]. Khi cá nhân hiểu được giá trị nghề để cống hiến thì những động cơ khác như chọn nghề vì dễ xin việc làm, thu nhập cao, nghề danh giá… sẽ không phải là cơ bản. Do vậy, TVHN không chỉ mang lại giá trị kinh tế, mà sâu xa hơn, đó là những giá trị nhân văn vì sự phát triển bền vững của xã hội. Trong một dự thảo về khung giáo dục hướng nghiệp được đăng tải trên mạng Internet [62], do ThS. Nguyễn Ngọc Tài (Viện Nghiên cứu giáo dục làm chủ nhiệm) cũng đồng quan điểm khi nhận định rằng: Người được HN cũng phải biết đến giá trị 12
  19. nghề, “Giá trị nghề sẽ có nguy cơ bị bôi bẩn hoặc có triển vọng được thăng hoa khi bản thân người hành nghề đã lấy nghề đó làm phương tiện để thực hiện mục đích gì, với động cơ gì”. Mỗi người trước khi chọn nghề nào đó, ngoài việc xác định nó phù hợp với ta không, để xét xem tương lai ta có triển vọng trong nghề đó không, còn phải tính đến việc ta đóng góp gì cho nghề đó và sự đóng góp của ta có vì xã hội không? Trong xã hội Việt Nam hiện nay, nhận thức của đa phần người dân (học sinh, phụ huynh, giáo viên, nhà tuyển dụng…) luôn ưu ái việc học đại học, chọn ngành nào dễ xin việc, có thu nhập cao hay “danh giá” ..., thì quan điểm của các nhà tâm lý giáo dục trên vô cùng có giá trị. Trong quá trình này, học sinh THPT phải có thời gian tìm hiểu và những trải nghiệm cảm xúc với những nghề trong xã hội, do vậy công việc này tốn khá nhiều thời gian nhưng kết quả đạt được sẽ bền vững và có ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Tóm lại, với các hướng tiếp cận nghiên cứu khác nhau, các nhà tâm lý học Việt Nam nhận thấy TVHN là một lĩnh vực khoa học ứng dụng mới và cần thiết đối với học sinh THPT. Các hướng nghiên cứu về TVHN nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý thuyết và thực hành của lĩnh vực này trong cuộc sống. Trong khi TVHN còn “non trẻ” với đời sống của người Việt, lĩnh vực này cần có cơ sở lý thuyết chắc chắn và những người thực hành chuyên môn một cách thành thục. Do vậy, khi nghiên cứu về TVHN cho học sinh THPT, chúng tôi nhận thấy cơ sở lý thuyết của hoạt động này ở góc độ đặc điểm nhân cách cá nhân phù hợp với nghề là chủ yếu và cần thiết. Bên cạnh đó cần tính đến cách tiếp cận của các hướng nghiên cứu khác như bổ sung cho hoạt động này có hiệu quả trong thực tiễn. Từ thực tế trên cho thấy hoạt động TVHN được nghiên cứu theo nhiều hướng khác nhau nhằm nâng cao hoat động TVHN cho HS. Tuy nhiên, việc nghiên cứu và ứng dụng họa đồ nghề vào công tác TVHN vẫn chưa được quan tâm, đầu tư. Phần lớn các công trình nghiên cứu đều liên quan đến mô hình TVHN, nhu cầu được TVHN của HS, kĩ năng TVHN dành cho chuyên viên HN và giáo viên kiêm nhiệm... Qua đó, ta có thể thấy, việc sử dụng công cụ HN là họa đồ nghề trong quy trình TVHN vẫn chưa được các nhà TVHN quan tâm và chưa có một đề tài nào nghiên cứu rõ về vấn đề này. Họa đồ nghề có tác dụng như thế nào đến quá trình TVHN? Các nhà TVHN nhận thức như thế nào về họa đồ nghề? Giải pháp sử dụng họa đồ nghề hiệu quả trong TVHN là gì? 13
nguon tai.lieu . vn