Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
----------
TRẦN THỊ HẠNH
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN CÁC HỢP
CHẤT KHUNG CHOLESTANE TỪ SAO BIỂN
ANTHENEA ASPERA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Hóa học Hữu cơ
HÀ NỘI - 2018
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
----------
TRẦN THỊ HẠNH
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN CÁC HỢP
CHẤT KHUNG CHOLESTANE TỪ SAO BIỂN
ANTHENEA ASPERA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa học Hữu cơ
Cán bộ hướng dẫn
GV: Nguyễn Anh Hưng
HÀ NỘI - 2018
- Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Hóa học các Hợp chất thiên
nhiên - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành đề tài khóa luận tại Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng biết ơn với thầy giáo Nguyễn
Anh Hưng, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện và hoàn
thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Hóa học-
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã đào tạo và trang bị cho em những kiến thức
cơ bản giúp em thực hiện khóa luận này. Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới
gia đình, bạn bè, những người đã động viên, khuyến khích, tạo mọi điều kiện để
em có thể thực hiện khóa luận thành công.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, em không tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong các thầy cô và các bạn nhiệt tình đóng góp ý kiến để đề tài của em
được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2018
Sinh viên
Trần Thị Hạnh
- Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Nghiên cứu thành phần các hợp chất khung
cholestane từ sao biển Anthenea Aspera” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và
được sự hướng dẫn khoa học của thầy giáo Nguyễn Anh Hưng.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công
bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ
cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác
nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong khóa luận còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung khóa luận của mình.
Hà Nội, tháng 4 năm 2018
Sinh viên
Trần Thị Hạnh
- Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................................... 3
1.1. Đặc điểm sinh học và phân bố của sao biển Anthenea aspera ......................... 3
1.2. Phân loại steroid ............................................................................................... 4
1.3. Cấu hình và danh pháp của khung cholestane ................................................. 7
1.4. Nghiên cứu hóa học về khung cholestane của loài sao biển ............................ 8
1.5. Các phương pháp sắc ký trong phân lập các hợp chất hữu cơ ....................... 20
1.5.1. Đặc điểm chung của các phương pháp sắc ký ....................................... 21
1.5.2. Phân loại các phương pháp sắc kí ......................................................... 21
1.6. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp chất ................................... 24
1.6.1. Phổ hồng ngoại (Infrared spectroscopy, IR) .......................................... 24
1.6.2. Phổ khối lượng (Mass spectroscopy, MS) .............................................. 24
1.6.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonance
Spectroscopy NMR) .......................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM ........................................................................................ 28
2.1. Nguyên liệu .................................................................................................... 28
2.2. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị nghiên cứu ....................................................... 28
2.3. Phương pháp xử lý mẫu ................................................................................. 29
2.3.1 Thiế t bi ̣ nghiên cứu .................................................................................. 29
2.3.2 Phân lập các hợp chất ............................................................................. 29
2.4. Dữ liệu phổ của các chất phân lập được ........................................................ 30
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................... 32
3.1. Xác định cấu trúc hóa học của hợp chất SD5 ................................................ 32
3.2. Xác định cấu trúc hóa học của hợp chất SD6 ................................................ 36
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 41
- Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
13
C NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon 13
Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy
1
H - NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
Proton Magnetic Resonance Spectroscopy
1
H −1H COSY 1
H −1H chemical shift correlation Spectroscopy
2D-NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều
Two-Dimensional NMR
CC Sắc ký cột column chromatography
DEPT Distortionless Enhancement by polarisation Transfer
EI-MS Phổ khối lượng va chạm electron
Electron Impact Mass Spectrometry
FAB-MS Phổ khối lượng bắn phá nguyên tử nhanh
Fast Atom 13 om bardment Mass Spectrometry
HMBC Heteronuclear Multiple Quantum coherence
HR-FAB-MS Phổ khối lượng bắn phá nguyên tử nhanh phân giải cao
Hight Resolution Fast Atom Bombardment Mass Spectrometry
IR Phổ hồng ngoại Infrared Spectroscopy
Me Nhóm Metyl
MS Phổ khối lượng Mass Spectroscopy
NOESY Nucler Overhauser Effect Spectroscopy
HSQC Heteronuclear Single-Quantum Correlation
- Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Danh sách một số loài Sao biển chi Anthenea............................................3
Bảng 3.1: Dữ liệu phổ của hợp chất SD5 ..................................................................35
Bảng 3.2:Dữ liệu phổ của hợp chất SD6 ...................................................................39
- Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Ảnh minh họa mẫu sao biển Anthenea aspera. ......................................... 28
Hình 2.2. Sơ đồ phân lập Anthenea aspera ............................................................... 30
Hình 3.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất SD5 ............................................................... 32
Hình 3.2. Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất SD5 ............................................... 33
Hình 3.3. Phổ HSQC của hợp chất SD5 .................................................................... 34
Hình 3.4 Phổ HMBC của hợp chất SD5 .................................................................... 34
Hình 3.5 Phổ 1H-NMR của hợp chất SD6 ................................................................ 36
Hình 3.6. Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất SD6 .............................................. 37
Hình 3.7. Phổ HSQC của hợp chất SD6 ................................................................... 38
- Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới bắc bán cầu với tổng diện tích tự nhiên
trên đất liền là 329.241 km2 , trong đó 75% diện tích là đồi núi. Vùng biển có bờ
biển dài khoảng 3260 km với hàng ngàn đảo lớn nhỏ ven bờ và hai quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa có vùng đặc quyền kinh tế khoảng 1 triệu km2. Sự đa
dạng về địa hình, kiểu đất, khí hậu là cơ sở rất thuận lợi tạo nên nguồn thiên nhiên
vô cùng phong phú và đặc sắc, đặc biệt là đa dạng sinh học với nhiều loài sinh vật
biển. Theo PGS.TS Đỗ Công Thung, Viện Tài nguyên và Môi trường biển, nghiên
cứu biển Việt Nam đã không ngừng gặt hái được những thành quả đáng kể. Cho
đến nay, trong vùng biển Việt Nam đã phát hiện được khoảng 12.000 loài sinh vật
biển, bao gồm cả động và thực vật. Các nghiên cứu đã chứng minh nguồn lợi hải
sản Việt Nam phong phú đa dạng bao gồm khoảng trên 2000 loài cá, gần 6.000
loài động vật đáy, 653 loài tảo, 5 loài rùa, 12 loài rắn biển,… [1].
Các sinh vật thuộc ngành Da Gai (Echinoderm) bao gồm năm lớp:
Asteroidea (Sao biển), Ophiuroidea (Sao biển giòn), Crinoidea (Sao lông),
Holothuroidea (Dưa chuột biển) và Echinoidea (Nhím biển) [2]. Những sinh vật
biển thuộc ngành Da gai (Echinoderm) thường mang những đặc điểm sinh học vô
cùng thú vị. Các sinh vật này luôn nhận được những mối quan tâm từ các nhà
nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như sinh học nguồn gen, các nghiên
cứu về quá trình phát triển và đặc biệt là các nghiên cứu về các hợp chất quý báu
mang nhiều giá tri dược dụng.
Trong đó sao biển là một lớp lớn, năm 2012, Antokhina và c.s tổng hợp từ các
báo cáo trước và kết quả thu mẫu trong giai đoạn từ 2003-2011 đưa ra một danh mục
gồm 79 loài sao biển được ghi nhận vùng ven bờ biển Việt Nam [3]. Riêng vịnh Nha
Trang đã phát hiện được 20 loài sao biển thuộc 16 chi, 11 họ và 4 bộ [4]. Còn tại bãi
Vạn Bội- Cát Bà – Hải Phòng có bãi sao biển với diện tích rộng trên 5 ha, là nơi tập
trung của các loài sao biển rãnh nông và sao biển rãnh sâu (Astropecten polyacanthus,
A. monacanthus) với mật độ cao (khoảng 20 con/m2) [5]. Tuy nhiên, so với sự đa
Trần Thị Hạnh 1 K40A– Sư phạm Hóa học
- Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
dạng về các loài sao biển thì việc nghiên cứu về thành phần hóa học của các loài
này vẫn còn rất hạn chế. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu
thành phần các hợp chất khung cholestane từ sao biển Anthenea Aspera”.
Trần Thị Hạnh 2 K40A– Sư phạm Hóa học
- Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm sinh học và phân bố của sao biển Anthenea aspera
Sao biển Anthenea aspera thuộc chi Anthenea, họ Oreasteridae, lớp
Asteroidea, ngành Echinodermata (động vật da gai).
Hiện nay, chi Anthenea có khoảng 31 loài. Chúng phân bố ở tất cả đại dương
trên thế giới, đặc biệt phải kể đến các vùng biển Australia, Đông Thái Bình
Dương, Bắc Mỹ và vùng biển nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình Dương [6].
Bảng 1.1. Danh sách một số loài Sao biển chi Anthenea
STT Tên loài STT Tên loài
1 Anthenea acanthodes 16 Anthenea mertoni
2 Anthenea acuta 17 Anthenea mexicana
3 Anthenea aspera 18 Anthenea obesa
4 Anthenea australiae 19 Anthenea obtusangula
5 Anthenea conjugens 20 Anthenea pentagonula
6 Anthenea crassa 21 Anthenea polygnatha
7 Anthenea crudelis 22 Anthenea regalis
8 Anthenea diazi 23 Anthenea rudis
9 Anthenea edmondi 24 Anthenea sibogae
10 Anthenea elegans 25 Anthenea spinulosa
11 Anthenea flavescens 26 Anthene tuberculosa
12 Anthenea globigera 27 Anthenea viguieri
13 Anthenea godeffroyi 28 Anthenea nuda
14 Anthenea granulifera 29 Anthenea obtusangula
15 Anthenea grayi 30 Anthenea pentagonula
31 Anthenea spinulosa
Loài sao biển Anthenea aspera chỉ thấy xuất hiện ở vùng biển Indo-Pacific
bao gồm Nam Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia, Singapour và Bắc
Australia, vùng nước nông.
Trần Thị Hạnh 3 K40A– Sư phạm Hóa học
- Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Cơ thể sao biển Anthenea aspera dẹp theo chiều lưng bụng, có cấu trúc cơ
thể đối xứng, thường có hình sao hoặc đối xứng 5 cánh tỏa ra từ vùng trung tâm.
Đường kính của một con sao biển Anthenea aspera trường thành khoảng 15-20
cm. Mặt lưng của chúng hơi lồi lên, màu sắc của chúng thay đổi từ cam đến đỏ,
bụng phẳng, có miệng. Lỗ miệng có màu sặc sỡ. Bên trong quanh miệng là vòng
ống nước, từ đó phát ra năm ống nước nhánh hình nan quạt tỏa ra năm cánh, mỗi
ống nước nhánh có hai dãy chân ống.
Sao biển Anthenea aspera, giống như tất cả các loài sao biển khác chúng di
chuyển nhịp nhàng bởi hệ thống các chân ống được điều khiển bởi thân chính,
chân ống cũng là nơi trao đổi khí. Sao biển di chuyển với tốc độ rất chậm từ 5 đến
10cm trong 1 phút.Thức ăn chủ yếu của sao biển Anthenea aspera là các loài có vỏ
như trai, sò, ốc, vẹm biển hoặc san hô, các loài cá nhỏ, mực, tôm và các loài thân
mềm khác. Khi thiếu thức ăn chúng ăn thịt cả đồng loại. Một số loài phát triển rất
nhanh là nguyên nhân gây mất cân bằng sinh thái [7].
1.2. Phân loại steroid
Steroid là các chất chuyển hóa quan trọng bao gồm các polyhydroxy steroid
và sulfonylate polyhydroxy steroid. Ngoại trừ bọt biển (hải miên) thì sao biển là
một nguồn cung cấp các steroid có nguồn gốc thiên nhiên hết sức dồi dào. Nhiều
nhóm hợp chất quan trọng về mặt sinh học như các acid mật, các hormon giới tính
và các hormon của vỏ tuyến thượng thận, các glycosid tác động lên tim, các
steroid sapogenin và các steroid alkaloid thuộc vào lớp steroid. Do tác dụng sinh
học của chúng các steroid không những có ý nghĩa khoa học rất lớn mà còn có tầm
quan trọng công nghiệp nổi bật xét về mặt ứng dụng dược của chúng [8].
Theo Diels (1972), nếu dehydro hóa các steroid có xúc tác seleni (Se) ở 360°C
thì tạo thành một hydrocarbon thơm là 3’-methyl-1,2-cyclopentenophenanthren (1)
gọi là hydrocarbon Diels cho thấy sự có mặt của một khung 4 vòng. Vì vậy còn có
thể xem các steroid như là các hợp chất có nguồn gốc của hydrocarbon Diels.
Trần Thị Hạnh 4 K40A– Sư phạm Hóa học
- Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
CH3
3 3'
4 2
2'
5
1'
Se,to 1
Sterol
10 1
8 9
Hydrocarbon Diels
3 3'
4 2
2'
5
Se,to 6 1 1'
Steroid
7
10 2
8 9
1,2-Cyclopentenophenantren
Từ những thực nghiệm trên người ta thấy khung sườn cơ bản của steroid là:
cyclopentanoperhydrophenanthren (3) hợp bởi bốn vòng ngưng tụ, hệ thống vòng
này thường được bổ sung bởi hai nhóm methyl góc (C-18 và C-19) và một mạch
nhánh ở C-17.
242
241
22
21 26
20
12 18 23 25
11 17
13 16 27
19 D
1 9 H C 15
3 14
2
10 H 8
A
3 B
4 7
cyclopentanoperhydrophenanthren 5
4
6
28 29
Các loại steroid khác nhau do có các nhóm thế khác nhau trên khung steroid.
Tùy thuộc các nhóm thế có trên khung 1,2-cyclopentanoperhydrophenanthren mà
có các khung steroid no như:
Trần Thị Hạnh 5 K40A– Sư phạm Hóa học
- Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
6 7
5
Androstran
Steran(Gonan) Estran
9 10
8
Pregnan Cholan Cholestan
Dưới đây là các hydrocarbon gốc của các steroid theo các quy tắc danh pháp
của IUPAC-IUB.
R3 R2
R2 H R3
H
R1
R1 H
H
H
H H H
12
11
H Dãy 5
R3 R2
R2 H R3
H
R1
R1 H
H H
H
H H
14
H 13
Dãy 5
Khung gốc R1 R2 R3
5α/β-Gonan (C17) H H H
5α/β-Estran (C18) H CH3 H
5α/β-Androstan (C19) CH3 CH3 H
5α/β-Pregnan (C21) CH3 CH3 CH2-CH3
a
5α/β-Cholan (C24) CH3 CH3 CH(CH3)-(CH2)2-CH3
5α/β-Cholestanea (C27) CH3 CH3 CH(CH3)-(CH2)3-CH(CH3)2
a,b
5α/β-Ergostan (C28) CH3 CH3 CH(CH3)-(CH2)2-CH(CH3)-CH(CH3)2
a,c
5α/β-Stigmastan (C29) CH3 CH3 CH(CH3)-(CH2)2-CH(C2H6)-CH(CH3)2
Cấu hình: a(20R), b(24S), c(24R).
Trần Thị Hạnh 6 K40A– Sư phạm Hóa học
- Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
1.3. Cấu hình và danh pháp của khung cholestane
Khung steroid có các vòng 6 cạnh A, B, C và vòng 5 cạnh D. Các khung
steroid no có nguồn gốc thiên nhiên chia làm 2 dãy:
R R
CH3 17 CH3 17
H H
CH3 9 H C
13 13
CH3 9 H C D D
14 14
10 H 8 10 H 8
A H A H
B B 16
5 15 5
H
H
Cholestane Coprostane
A/B trans A/B cis
B/C trans B/C trans
C/D trans C/D trans
Các nhóm methyl ở vị trí số 10 và 13 luôn luôn ở trên mặt phẳng của vòng và
biểu diễn bằng nét đậm.
Trong dãy cholestane nguyên tử H tại carbon C5 ở phía dưới mặt phẳng, biểu
diễn bằng nét đứt.Cấu hình carbon này gọi là cấu hình 5α. Nhóm methyl ở vị trí số
10 , nguyên tử H ở vị trí số 5 có cấu hình trans.
Những steroid là dẫn xuất của cholestane có tên gọi hợp chất normal (dãy
normal). Vòng cyclohexane trong khung cholestane có cấu dạng ‘ghế”:
CH3
11 H 12 13 R
2 10
CH3 D17
1 9 C 15
B 8 16
e A
H
14
4 6
3 5 H 7
a H
17. Cholestane
A/B trans
Trong cấu dạng cholestane, nhóm CH3 ở C10 và H ở C5 , H ở C8 và H ở C9,
nhóm CH3 ở C13 và H ở C14 đều có hướng xial.
Trần Thị Hạnh 7 K40A– Sư phạm Hóa học
- Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
1.4. Nghiên cứu hóa học về khung cholestane của loài sao biển
Năm 1982, Riccio và cộng sự [9] đã phân lập được hợp chất isonodososide
(18) (tên gọi khác là cholestane-3,5,6,8,15,24-hexol-3-O-(2-O-methyl-β-D-
xylopyranoside), 24-O-β-l-arabinofuranoside) từ loài Acanthaster planci. Năm
1983, Findlay và cộng sự [10] đã phân lập được 3,6-dihydroxy cholesta-
9(11),20(22)-dien-23-one,6-O-(6-deoxy-β-D-glucopyranoside) (19) từ loài sao
biển Acanthaster planci.
Năm 1986, cũng từ loài sao biển Acanthaster planci nhóm nhà khoa học do
Honda và cộng sự [11] đã phân lập được thornasteroside A (3,6,20-
trihydroxycholest-9(11)-en-23-one-6-O-[D-fucopyranosyl-(12)-β-D-
galactopyranosyl-(14)-[6-deoxy-β-D-glucopyranosyl-(1-2)]-D-xylopyranosyl-(1-
3)-6-deoxy-β-D-glucopyranoside], 3-O-sulfate (20).
21 22 24 26
18 20 25
23
12 27
11 13 17
19 16
14 15
1 9
2 10 8 O
3 5 7 OH OH O
4 6
5' O OH
O OH
Xyl
OH HO
4' OH 1' Ara OH
OH 2' 18
OCH3
21 22 24 26
23
18 25
20
12
17 O 27
11
19 13
16
1 9
2 14
10 8 15
3 5
7
HO 6
4
6" O
CH3
5" O
19
OH 1"
2"
OH
OH
Trần Thị Hạnh 8 K40A– Sư phạm Hóa học
- Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
21 OH 22 24 26
23
18 25
20
12
17 O 27
11
19 13
16
1 9
2 14
15
10 8
3 5
7
HO3SO 20
4 6
OX
X = Qui-(1-3)-Xyl-(1-2)-Qui-(1-4)-Gal-(1-2)-Fuc-
Năm 1985, Pizza và cộng sự [12] đã tiến hành các nghiên cứu về hoá học của
loài sao biển Choriaster granulatus, kết quả nghiên cứu cho thấy trong thành phần
hoá học của loài sao biển này có Granulatoside A (Cholestane-3,4,6,8,15,24-
hexol-3-O-(2-O-Methyl-β-D-xylopyranoside),24-O-β-L- arabino furanoside); 5-
Deoxyisonodososide (Cholestane-3,6,8,15,24-pentol, 9CI-3-O-(2-O-Methyl-β-D-
xylopyranoside),24-O-β-L-arabinofuranoside) (21); Granulatoside B
(Cholestanee-3,6,15,24-tetrol-3-O-(2-O-Methyl-β-D-xylopyranoside), 24-O-β-L-
arabinofurano- side) (22).
21 22 24 26
18 20 25
23
12 17 27
19 11 13 16
14 15
1 9
2 10 8
3 5 7 OH OH
4 6
5' O O
O
Xyl O
4' OH OH
OH 1' OH
HO Ara
OH 2'
OH
OCH3
21. Granulatoside A
Trần Thị Hạnh 9 K40A– Sư phạm Hóa học
- Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
21 22 24 26
18 20 25
23
12 17 27
19 11 13
16
14 15
1 9
2 10 8
3 5 7 OH
4 6
5' O O
O
Xyl O
OH
4' OH 1' OH
Ara
OH 2' HO
OH
OCH3
22. Granulatoside B
Đến năm 1993, Casapullo và cộng sự [13] đã phân lập được Moniloside D
(Cholesta-3,4,6,8,15,24-hexol-3-O-(2- O-Methyl-β- D- xylopyranoside )) (23);
Moniloside C (Cholesta-3,4,6,15,24-pentol-3-(2-O-Methyl-β-D-xylopyranoside))
(24) từ loài sao biển này.
OH
21 22 26
24
18 20
23 25
12 27
11 13 17
19
16
14 15
1 9
2 10 8
3 5 7 OH OH
MeXyl 4 6
O
O
OH OH OH
OH
OCH3
23. Moniloside D
OH
21 22 26
24
18 20
23 25
12 27
11 13 17
19
16
14 15
1 9
2 10 8
3 5 7 OH
MeXyl 4 6
O
O
OH OH OH
OH
OCH3
24. Moniloside C
Trần Thị Hạnh 10 K40A– Sư phạm Hóa học
- Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Năm 1993, từ loài sao biển Styracaster caroli thu thập ở độ sâu 2000m ở
giữa Thio và Lifou (New Caledonia), Riccardis và cộng sự đã phân lập được
3 polyhydroxysteroid là carolisterol A-C (25,26,27) [14]. Các hợp chất này được
nhận biết là các polyhydroxycholanic acid trong đó nhóm chức 24-COOH được
thay thế bởi một dẫn xuất amid của D-cysteinolic acid. Tiếp tục nghiên cứu trên
loài sao biển này, đến năm 1994, nhóm nghiên cứu lại phân lập thêm 10 steroid
trong đó có 8 hợp chất mới (28-35) [15] và năm 1996 phân lập được thêm 2 hợp
chất nữa là 24-ethyl-5α-cholest-22-en-3β,5,6β,8,15α,25,26-heptol 26-sulfate (36)
và 24-ethyl-5α-cholestane-3β,5,6β,15α,25,26-heptol 26-sulfate (37) [16].
OH
O
OSO3Na
N
H
OH
OH
HO
R1
X
25 R1 =OH X= β-OH
26 R1 =OH X= =O
27 R1=H X= α- OH
R R
R
OH
OH OH
HO HO HO
OH OH OH
OH OH OH
OH
OH R=
R= 30
28 OH
OSO3Na
31 R=
29 R= OH OH
HO
Trần Thị Hạnh 11 K40A– Sư phạm Hóa học
- Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
OSO3Na
OSO3Na 34 R=
32 R=
OH
OH
OH
H
NaO3SO
OSO3Na
33 R= OH 35 R=
22
OSO3Na
OH
R1 R2
OH
HO
OH
OH
36. R1=OH R2=H ∆22
37. R=H R2=OH
Năm 1993, từ loài sao biển Tremaster novaecaledoniea thuộc New Caledonia,
Riccardis và cộng sự đã phân lập được hợp chất 3α,15α,16β,26-tetrahydroxy-5β-
cholestane (38) có dạng cis-A/B đây là dạng khung thường được tìm thấy trong các
loại thuộc lớp Ophiuroidea nhưng rất hiếm khi gặp trong lớp sao biển [17].
OH
OH
OH
HO
H
OH
38
Trần Thị Hạnh 12 K40A– Sư phạm Hóa học
nguon tai.lieu . vn