Xem mẫu

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, nền kinh tế Việt Nam không ngừng
phát triển và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Song hành cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường là sự ra đời và phát triển ngày càng lớn mạnh của các doanh
nghiệp trong nước và ngoài nước, nhu cầu của người sử dụng về một BCTC trung
thực và hợp lý ngày càng tăng cao. Chính vì thế các công ty kiểm toán lần lượt ra đời
để đáp ứng nhu cầu trên. Với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm toán đã góp
phần quan trọng vào việc đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các BCTC.

tế
H
uế

Kiểm toán Việt Nam mới hình thành và phát triển trong hơn 20 năm trở lại đây.
Tuy không phải là một thời gian dài nhưng hoạt động kiểm toán Việt Nam đã và đang
có những đóng quan trọng cho nền kinh tế. Do sự đòi hỏi của thực tiễn, Việt Nam đang
trong quá trình dần hoàn thiện những chuẩn mực dựa trên những kinh nghiệm của quốc

ại
họ
cK
in
h

tế và hoàn cảnh thực tế của đất nước. Cụ thể là sự ra đời của hệ thống chuẩn mực kiểm
toán đã đóng góp vai trò quan trọng cho sự phát triển của hoạt động kiểm toán Việt
Nam. Các chuẩn mực kiểm toán này là nền tảng lý luận có chức năng hướng dẫn cho
cuộc kiểm toán, là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển và đảm bảo chất lượng mỗi cuộc kiểm
toán. Hiện nay, Việt Nam đã lựa chọn các chuẩn mực có khả năng áp dụng, xúc tiến việc
soạn thảo và công bố chuẩn mực kiểm toán Việt Nam với 37 chuẩn mực mới.

Đ

Một BCTC trung thực và hợp lý là một BCTC đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về
chất lượng trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được
chấp nhận), cũng như các quy đinh pháp lý liên quan. Chính vì những điều này cũng với
việc nhận thức được vai trò quan trọng của việc vận dụng các chuẩn mực kiểm toán trong
kiểm toán BCTC doanh nghiệp và thực tế thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế
toán AAC, tôi thực hiện đề tài “ Nghiên cứu sự vận dụng chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nhận diện được quá trình vận dụng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trong
thực hiện kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC.

1

- Phân tích thực trạng việc vận dụng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trong
kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Qua đó, phân tích
những ưu điểm, nhược điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc vận dụng
chuẩn mực kiểm toán tại công ty.
- Trên cơ sở phân tích lý luận và nghiên cứu khảo sát thực tế đồng thời vận
dụng nội dung của các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam để đề xuất những biện pháp
nhằm giúp AAC vận dụng đúng đắn và hợp lý chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trong
kiểm toán BCTC tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

tế
H
uế

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, hoạt
động kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC và việc vận dụng các
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trong hoạt động kiểm toán BCTC của Công ty AAC.

ại
họ
cK
in
h

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian nghiên cứu: Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
- Thời gian: Từ ngày 10/02/2014 đến ngày 17/05/2014.
- Giới hạn của đề tài: Do giới hạn về thời gian nghiên cứu, điều kiện thực thực
tế cũng như giới hạn về năng lực bản thân, tôi chỉ nghiên cứu việc áp dụng 3 chuẩn
mực sau trong thực hiện kiểm toán BCTC tại công ty AAC, cụ thể:
 Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.

Đ

 Chuẩn mưc 230 - Tài liệu, hồ sơ kiểm toán.
 Chuẩn mực 320 - Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp phân tích tổng hợp, so
sánh, rút ra kết luận, nhận xét đánh giá trên nền tảng các tư liệu sau:
4.1. Từ lý thuyết
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Các cơ sở lý luận từ giáo trình kiểm toán và các
tài liệu tham khảo khác. Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã ban hành, cũng như các
bản dự thảo về các chuẩn mực này. Ngoài ra, nghiên cứu lý thuyết thông qua các văn bản

2

pháp quy, sách giáo khoa, tạp chí chuyên ngành kế toán kiểm toán, internet… làm cơ sở
cho việc thu thập và xử lý vấn đề thực tế đang tìm hiểu, nghiên cứu.
4.2. Từ thực tế
- Quy trình kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC.
- Tham gia trực tiếp vào công việc của đơn vị thực tập.
- Tiến hành thu thập số liệu thô tổng hợp và chọn lọc số liệu phù hợp với mục
tiêu nghiên cứu. Số liệu có liên quan của đơn vị được đơn vị đóng dấu chứng thực.
- Quan sát trên thực tế cách tiến hành quy trình kiểm toán cụ thể để từ đó có thể
nắm bắt được cách vận dụng các chuẩn mực vào quy trình kiểm toán.

tế
H
uế

- Phương pháp phỏng vấn đơn vị kiểm toán nhằm tìm hiểu nội dung của các
bước trong quá trình kiểm toán liên quan đến đề tài thực tập. Phỏng vấn trực tiếp
người làm việc có liên quan đến nội dung thực tập. Chuẩn bị sẵn bảng câu hỏi có liên
quan đến công việc thực tập và chuyển bảng câu hỏi này đến các cán bộ và nhân viên

ại
họ
cK
in
h

am hiểu vấn đề mà sinh viên quan tâm, sau đó sinh viên tập hợp các ý kiến trả lời làm
cơ sở viết khóa luận.

- Phương pháp đối chiếu so sánh để tìm ra những bước khác biệt trong thực tế
áp dụng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán
AAC so với lý thuyết.

5. Kết cấu của khóa luận

Khóa luận được kết cấu thành ba chương, ngoài ra còn có phần mở đầu, kết

Đ

luận, danh mục tham khảo và phụ lục.

Chương 1: Tổng quan về các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng vận dụng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trong thực
hiện kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
Chương 3: Đánh giá và đề xuất các biện pháp nhằm giúp Công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC vận dụng đúng đắn và hợp lý chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
trong kiểm toán BCTC.

3

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN
VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
1.1.1. Sự ra đời của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Từ năm 1999 đến năm 2005, Bộ Tài chính đã ban hành 37 chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam (VSA) Vietnam Auditing Standards và chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp kế toán, kiểm toán dựa trên các chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) do liên

tế
H
uế

đoàn kế toán quốc tế (IFAC) công bố và có hiệu lực từ trước năm 2000 đến năm 2004.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật
và chuẩn mực nghề nghiệp về kiểm toán, làm cơ sở cho việc đào tạo và thực hành
công việc kiểm toán hơn 10 năm qua, tạo điều kiện thuận lợi cho nghề nghiệp kiểm

ại
họ
cK
in
h

toán độc lập Việt Nam hoạt động và phát triển như hiện nay.

Tuy nhiên, trong 12 năm qua, hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế đã có
nhiều thay đổi, yêu cầu về chất lượng dịch vụ cũng như trách nhiệm của KTV ngày
càng cao. Ngày 13/05/2008, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký Quyết định số 1053/QĐBTC về việc “Uỷ quyền cho Hội KTV hành nghề Việt Nam thực hiện nghiên cứu,
soạn thảo, cập nhật Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam” phù hợp với chuẩn mực
kiểm toán quốc tế hiện hành và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam,

Đ

trình Bộ Tài chính ban hành. Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA) đã thành lập
Ban nghiên cứu, cập nhật Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, gồm các chuyên
gia, KTV của Hội KTV hành nghề Việt Nam, Vụ chế độ kế toán và kiểm toán, các
công ty kiểm toán, giảng viên các trường đại học. Việc nghiên cứu, soạn thảo và cập
nhật Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã được thực hiện từ năm 2009 đến
năm 2012, trên cơ sở Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán quốc tế hiện hành của Liên đoàn
kế toán quốc tế (IFAC). Ngày 20/03/2012, Bộ Tài chính đã thành lập Hội đồng thẩm
định Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam nhằm rà soát cho ý kiến đánh giá về
nội dung dự thảo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trước khi trình Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định.
4

Ngày 06/12/2012, căn cứ đề nghị của Chủ tịch Hội KTV hành nghề Việt Nam
(VACPA) và Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán - Bộ tài chính, Bộ trưởng Bộ
Tài chính đã ký Thông tư 214/2012/TT-BTC ban hành hệ thống 37 chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014. Các chuẩn mực kiểm toán số
1000, số 930, số 910, số 920 và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán kiểm toán
tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi có chuẩn mực mới thay thế.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam gồm các quy định và hướng dẫn về
yêu cầu, nguyên tắc, thủ tục kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt
động kiểm toán mà các thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán

tế
H
uế

phải tuân thủ. Các chuẩn mực này về cơ bản phù hợp với chuẩn mực kiểm toán quốc
tế. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng là cơ sở để đào tạo cập nhật kiến thức, triển
khai các cuộc kiểm toán và để kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm toán và đạo đức
nghề nghiệp của các thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp nghiệp được

ại
họ
cK
in
h

kiểm toán.

Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được xây dựng trên cơ sở các chuẩn
mực kiểm toán quốc tế và có tham khảo chuẩn mực kiểm toán các quốc gia khác, được
điều chỉnh bổ sung những yếu tố riêng của Việt Nam.
1.1.2. Khái quát về hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
-

Tháng 12 năm 2012 vừa qua Bộ Tài chính đã ký thông tư 214 quyết định ban

hành 37 chuẩn mực kiểm toán mới thay thế cho những chuẩn mực hiện hành. Áp dụng

Đ

đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam, KTV hành nghề và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình cung
cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.Đây là lần đầu tiên việc soạn thảo chuẩn mực được giao
cho một hội nghề nghiệp kiểm toán Việt Nam – VACPA thực hiện. Lần gần đây nhất
Bộ Tài chính ban hành chuẩn mực là vào năm 2005.
-

Theo đó, đối với các cuộc kiểm toán BCTC và các công việc kiểm toán khác

được thực hiện trước ngày 01/01/2014 mà đến ngày 01/01/2014 trở đi mới phát hành
báo cáo kiểm toán thì phải áp dụng hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành
theo Thông tư này.

5

nguon tai.lieu . vn