Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LA MINH THIÊN “NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG CỦA RỪNG TRỒNG CÂY ĐINH MẬT (Fernandoa BrIlletii) NĂM THỨ NHẤT VÀ RỪNG TRỒNG CÂY GÙ HƯƠNG (Cinamomum Balansae) NĂM THỨ TƯ TẠI XÃ VŨ CHẤN, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên nghành : Lâm Nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2016 - 2020 Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LA MINH THIÊN “NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG CỦA RỪNG TRỒNG CÂY ĐINH MẬT (Fernandoa BrIlletii) NĂM THỨ NHẤT VÀ RỪNG TRỒNG CÂY GÙ HƯƠNG (Cinamomum Balansae) NĂM THỨ TƯ TẠI XÃ VŨ CHẤN, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên nghành : Lâm Nghiệp Lớp : K48 - Lâm Nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2016 -2020 Giảng viên hướng dẫn : TS. Vũ Văn Thông Thái Nguyên, năm 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Người viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước (Ký, ghi rõ họ tên) Hội đồng khoa học (Ký, ghi rõ họ tên) TS. Vũ Văn Thông La Minh Thiên XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu (Ký, ghi rõ họ tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu đề tài sinh trưởng của cây Gù hương - Cinamomum balansae trồng năm thứ 4 và cây Đinh mật - Fernandoa brilletii trồng năm thứ 1 tại xã Vũ Chấn huyện Võ Nhai, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô, nhân dân địa phương nơi nghiên cứu đề tài. Trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, trường Đại Học Nông Lâm lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em xin gửi đến thầy Vũ Văn Thông người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất. Cuối cùng em xin cảm ơn các cán bộ công nhân viên của UBND xã Vũ Chấn xóm Khe Nọi xã Vũ Chấn đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập. Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Sinh viên thực hiện La Minh Thiên
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Phiếu đo đếm cây sống, sinh trưởng đường kính gốc, chiều cao vút ngọn, chất lượng và động thái ra lá cây Gù hương và cây Đinh mật ................ 30 Bảng 3.2: Phiếu theo dõi sâu hại lá ................................................................. 31 Bảng 3.3: Phiếu theo dõi bệnh hại lá .............................................................. 32 Bảng 4.1: Chất lượng sinh trưởng cây Đinh mật tuổi 1 .................................. 35 Bảng 4.2: Sinh trưởng đường kính cây Đinh mật tuổi 1 ................................. 36 Bảng 4.3: Sinh trưởng chiều cao cây Đinh mật tuổi 1 .................................... 37 Bảng 4.4: Động thái ra lá cây Đinh mật tuổi 1 ............................................... 38 Bảng 4.5: Thành phần sâu hại ......................................................................... 39 Bảng 4.6: Tính R% mức độ hại của sâu .......................................................... 39 Bảng 4.7: Thành phần bệnh hại và mức độ hại của các loài bệnh .................. 40 Bảng 4.8: Tính R% mức độ bệnh hại lá .......................................................... 41 Bảng 4.9: Chất lượng sinh trưởng cây Gù hương tuổi 4................................. 42 Bảng 4.10: Sinh trưởng đường kính cây Gù hương tuổi 4 ............................. 43 Bảng 4.11: Sinh trưởng chiều cao cây Gù hương tuổi 4 ................................. 44 Bảng 4.12: Động thái ra lá cây Gù hương tuổi 4 ............................................ 45 Bảng 4.13: Thành phần sâu hại ....................................................................... 46 Bảng 4.14: Tính R% mức độ hại của sâu ........................................................ 46
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc cây Đinh mật tuổi 1 ............. 36 Hình 4.2: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao cây Đinh mật tuổi 1 ....................... 37 Hình 4.3: Biểu đồ động thái ra lá cây Đinh mật tuổi 1 ................................... 38 Hình 4.4: (A) Sâu róm ăn lá (B) Bọ cánh cứng .............................................. 40 Hình 4.5: (A) Phấn trắng (B) Cháy lá ............................................................ 41 Hình 4.6: Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc cây Gù Hương tuổi 4 ........... 43 Hình 4.7: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao cây Gù hương tuổi 4 ...................... 44 Hình 4.8: Biểu đồ động thái ra lá cây Gù hương tuổi 4 .................................. 45 Hình 4.9: (A) Sâu róm ăn lá (B) Sâu đục thân, cành ...................................... 47
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Các từ viết tắt Nội dung 1 NĐ-CP Nghị định Chính phủ 2 QĐ-TTg Quyết định Thủ tướng 3 NXB Nhà xuất bản 4 VQG - KBTTN Vườn quốc gia - khu bảo tồn thiên nhiên 5 OTC Ô tiêu chuẩn 6 BVTV Bảo vệ thực vật
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v MỤC LỤC ........................................................................................................ vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 2 1.3. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 3 1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.4.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học ........................................................ 3 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 5 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 5 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 5 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 5 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 11 2.3. Tình hình tự nhiên, kinh tế và xã hội khu vực nghiên cứu ...................... 23 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 23 2.4. Điều kiện về kinh tế - xã hội .................................................................... 24 2.4.1. Về kinh tế .............................................................................................. 24 2.4.2. Về xã hội ............................................................................................... 25 2.5. Những thuận lợi và khó khăn của khu vực nghiên cứu ........................... 26
  9. vii PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......27 3.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................... 27 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 27 3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 27 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27 3.2.1. Nghiên cứu tình hình sinh trưởng và phát triển cây Đinh mật tuổi 1 và cây Gù hương tuổi 4 tại xóm Khe Nọi xã Vũ Chấn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................ 27 3.2.2. Nghiên cứu tình hình sinh trưởng cây Đinh mật tuổi 1 ........................ 28 3.2.3. Nghiên cứu tình hình sinh trưởng cây Gù hương tuổi 4 ....................... 28 3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28 3.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu ................................................................. 28 3.3.2. Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng cây Gù hương tuổi 4 và cây Đinh mật tuổi 1 ......................................................................................................... 29 3.3.3. Nghiên cứu thành phần sâu, bệnh hại cây Gù hương tuổi 4 và cây Đinh mật tuổi 1 và biện pháp phòng trừ .................................................................. 31 3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34 PHẦN 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ............................................................... 35 4.1. Nguyên cứu sinh trưởng của cây Đinh mật tuổi 1 tại xóm Khe Nọi xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên........................................................ 35 4.1.1. Đánh giá tỷ lệ chất lượng (Tốt, trung bình, xấu) của cây Đinh mật tuổi 1...35 4.1.2. Đánh giá tình hình sinh trưởng đường kính gốc, của cây Đinh mật tuổi 1 ....36 4.1.3. Đánh giá tình hình sinh trưởng chiều cao cây Đinh mật tuổi 1 ............ 37 4.1.4. Đánh giá động thái ra lá non cây Đinh mật tuổi 1 ................................ 38 4.1.5. Đánh giá tình hình sâu, bệnh hại và biện pháp phòng trừ cho cây Đinh mật trồng năm thứ 1 ........................................................................................ 39
  10. viii 4.2. Nguyên cứu sinh trưởng của cây Gù hương tuổi 4 tại xóm Khe Nọi xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên........................................................ 42 4.2.1. Đánh giá tỷ lệ chất lượng (Tốt, trung bình, xấu) của cây Gù hương tuổi 4....42 4.2.2. Đánh giá tình hình sinh trưởng đường kính gốc, của cây Gù hương tuổi 4 ...43 4.2.3. Đánh giá tình hình sinh trưởng chiều cao cây Gù hương tuổi 4 ........... 44 4.2.4. Đánh giá động thái ra lá non cây Gù hương tuổi 4 ............................... 45 4.2.5. Sâu hại ................................................................................................... 46 4.3. Đề xuất các biện pháp chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại cho cây: ......... 48 4.3.1. Đối mới cây Đinh Mật tuổi 1 ................................................................ 48 4.3.2. Đối với cây Gù hương tuổi 4................................................................. 49 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 50 5.1. Kết luận .................................................................................................... 50 5.1.1. Theo dõi sinh trưởng và phát triển của cây Đinh mật tuổi 1 ................ 50 5.1.2. Theo dõi sinh trưởng và phát triển cây Gù Hương tuổi 4 ..................... 50 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
  11. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Khoa học ngày nay đã chứng tỏ các biện pháp bảo vệ, sử dụng và tái tạo lại rừng chỉ có thể được giải quyết thỏa đáng khi có một sự hiểu biết đầy đủ và bản chất các quy luật sống của rừng trước hết là các quá trình tái sinh, sự hình thành và động thái biến đổi của rừng tương ứng với những điều kiện tự nhiên môi trường khác nhau. Hiện nay trong nhiều khu vực rừng tự nhiên của nước ta đã mất rừng do sử dụng phương thức khai thác – tái sinh không đáp ứng được những lợi ích lâu dài của nền kinh tế và bảo vệ môi trường. Các phương thức khai thác – tái sinh không hợp lý đã và đang làm cho rừng tự nhiên suy giảm cả về số lượng và chất lượng. Ở Việt Nam hiện nay thực trạng nạn chặt phá rừng ở Việt Nam hiện nay đang là vấn đề hết sức nghiêm trọng. Thống kê của Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ NN&PTNT), chỉ trong hơn 5 năm từ 2012 – 2017, diện tích rừng tự nhiên đã bị mất do chặt phá rừng trái pháp luật mất chiếm 11%, 89% còn lại là do chuyển mục đích sử dụng rừng tại những dự án được duyệt.Tính đến tháng 09/2017, diện tích rừng bị chặt phá là 155,68 ha và 5364,85 ha diện tích rừng bị cháy. Nhất là độ che phủ rừng ở khu vực miền Trung. Độ che phủ rừng ở nước ta hiện còn chưa đến 40%, diện tích rừng nguyên sinh còn khoảng 10%. Ở Việt Nam Cây Đinh mật (Fernandoa brillettii Dop) là gỗ lớn thường xanh, cao 20-30m, đường kính 0,5-1,3m. Vỏ màu xám tro bong mảng, có nhiều lớp mỏng lớp trong có màu nâu vàng. Đinh mật phân cành thấp, cành non hơi vuông cạnh, phủ lông vàng. Cây mọc trong rừng thường xanh nơi có thảm thực vật dày ẩm.Gỗ Đinh mật bền, chắc, không bị mối mọt cong vênh
  12. 2 nên rất được ưa chuộng trong ngành gỗ. Đặc biệt để đóng đồ nội thất, làm nhà ở, đóng tàu thuyền… những cây gỗ lớn trong tự nhiên đã bị khai thác triệt để. Gỗ gù hương (Cinnamomum balansae) là loại cây lấy gỗ, ở miền Nam thường được gọi bằng cái tên xá xị, do xuất phát từ đặc trưng mùi của gỗ. Cây gù hương là loại cây tinh dầu. Cây tỏa ra mùi thơm đặc trưng, có thể xua đuổi côn trùng, muỗi, gián. Nếu bày trong nhà, không những vượng khí mà còn có lợi cho sức khỏe. Gỗ gù hương là dòng gỗ cao cấp, đặc biệt những loại gỗ có tuổi đời càng lâu thì giá trị, chất lượng càng cao.Loại gỗ này thuộc nhóm I và đứng thứ 4 trong số 6 loại gỗ có mùi thơm quý hiếm.Trước khi biết khai thác gỗ của gù hương thì con người đã phát hiện ra gù hương còn có tác dụng rất lớn trong đời sống hàng ngày. Đó chính là dùng để chữa bệnh. Để phục vụ cho công tác bảo tồn, thương mại hóa sản phẩm và phát triển kinh tế vùng nông thôn miền núi nói chung và ở THÁI NGUYÊN nói riêng, việc nghiên cứu xây dựng chăm sóc cây Đinh mật và cây Gù hương là cần thiết và có ý nghĩa cả khoa học và thực tiễn. Xuất phát từ lý do trên, tôi tiến hành thực hiện Khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu sinh trưởng và phát triển cây Đinh mật (Fernandoa brillettii) trồng năm thứ nhất và cây Gù hương (Cinnamomum balansae) năm thứ tư tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Tính cấp thiết của đề tài Đinh mật (Fernandoa brillettii Dop), thuộc họ - Fernandoa, là một trong những loài thực vật có chất lượng của gỗ bền, chắc, không bị mối mọt cong vênh nên rất được ưa chuộng trong ngành gỗ. Đặc biệt để đóng đồ nội thất, làm nhà ở, đóng tàu thuyền… những cây gỗ lớn trong tự nhiên đã bị khai thác triệt để. Gù hương (Cinnamomum balansae), thuộc họ - Long não Lauraceae Gỗ gù hương là dòng gỗ cao cấp, đặc biệt những loại gỗ có tuổi đời càng lâu
  13. 3 thì giá trị, chất lượng càng cao.Loại gỗ này thuộc nhóm I và đứng thứ 4 trong số 6 loại gỗ có mùi thơm quý hiếm.Trước khi biết khai thác gỗ của gù hương thì con người đã phát hiện ra gù hương còn có tác dụng rất lớn trong đời sống hàng ngày. Đó chính là dùng để chữa bệnh. Rễ, thân cây dùng để trị cảm cúm, ăn uống đầy bụng khó tiêu, cảm mạo, viêm khớp, đau dạ dày, ho gà, kiết lỵ…Ngay đến lá cũng có tác dụng lớn trong việc chữa ngoại thương xuất huyết. Hoặc dùng quả để chữa bệnh sởi, dùng cho người bị sốt cao. “Nghiên cứu sinh trưởng và phát triển cây Đinh mật (Fernandoa brillettii ) trồng năm thứ nhất và cây Gù hương (Cinnamomum balansae) năm thứ tư tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”. 1.3. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài  Đánh giá được khả năng sinh trưởng và phát triển cây Đinh mật (Fernandoa brillettii ) trồng năm thứ nhất và cây Gù hương (Cinnamomum balansae) năm thứ tư.  Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của loài. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học Biết tầm quan trọng của loài thực vật có giá trị, cây gỗ lớn Đinh mật và cây gỗ Gù Hương. Trong quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội tiếp cận phương pháp nghiên cứu khoa học, để giải quyết vấn đề khoa học thực tiễn. Làm quen với một số phương pháp được áp dụng trong nghiên cứu đề tài cụ thể. Để chăm sóc, gây trồng loài cây quý hiếm cũng là để bảo tồn loài cây Đinh mật và cây Gù Hương. Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu. 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Giúp cho sinh viên củng cố lại những kiến thức đã được học, đồng thời làm quen với thực tế, tích lũy học hỏi kinh nghiệm. Thực hành thao tác được các
  14. 4 phương pháp nghiên cứu, điều tra sinh trưởng loài. Biết cách tiếp cận thực tiễn những vấn đề trong sản xuất, kinh doanh rừng, quản lý nguồn tài nguyên rừng, nâng cao tính bền vững của hệ sinh thái rừng hiện nay; Tìm ra được biện pháp kỹ thuật gây trồng tốt nhất mang lại hiệu quả hữu hiệu nhất cho bà con trong quá trình chăm sóc gây trồng cây Đinh mật và cây Gù hương tại địa phương. Việc nghiên cứu xây dựng mô hình trồng cây Đinh mật và cây Gù hương để đề xuất một số giải pháp kỹ thuật gây trồng, phục vụ lợi ích của con người. Việc nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng của loài Đinh mật và cây Gù Hương tại khu vực nghiên cứu, tạo tiền đề cho việc chăm sóc, gây trồng loài cây này tại khu vực nghiên cứu.
  15. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Gù hương vốn là loài hiếm và tái sinh kém lại bị chặt lấy gỗ. Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá “hiếm” (Bậc R) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm II) của Nghị định số 32/2006/NĐ – CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Đinh mật là một loại gỗ thuộc (nhóm II) là loài gỗ quý và cũng tái sinh kém bị chặt lấy gỗ. Đinh mật là loại gỗ bền chắc không cong, vênh, mối mọt, được dùng trong xây dựng, làm nhà ở đóng tàu thuyền... Tuy nhiên, hiện nay thông tin về loài cây, thị trường lâm sản, các biện pháp kỹ thuật trong nhân giống và trồng rừng cây Đinh mật hầu như còn rất ít. Đây là cơ sở và căn cứ cho việc gây trồng cây Gù hương và cây Đinh mật nhằm phát triển, bảo tồn nguồn gen cây rừng quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cao. 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 2.2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới cây Đinh mật  Cấu trúc rừng: Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có thể cùng sinh sống hoà thuận trong một khoảng không gian nhất định trong một giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện các mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành phần trong hệ sinh thái với nhau và với môi trường sinh thái. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
  16. 6 Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được Richards, P. W. (1952)[28], Baur, G. N. (1964) [29], Odum, E. P. (1971) [32] tiến hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng. Baur, G. N. (1964) [29] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động sử lý lâm sinh cải thiện rừng. Odum, P. (1971) [32] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (Ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học. Công trình nghiên cứu của tác giả Catinot,R. (1965) [25], Plaudy, J. (1987) [27] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến. Richards, P. W. (1959, 1968, 1970) [28] đã phân biệt tổ thành rừng mưa nhiệt đới làm hai loại là rừng mưa hỗn hợp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành loài cây đơn giản. Cũng theo tác giả thì rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân thảo còn có nhiều loại dây leo cùng nhiều loài thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. Schumarcher, F. X. và Coil, T. X. (1960) [34] đã sử dụng hàm Weibull để mô hình hoá cấu trúc đường kính loài. Bên cạnh đó các hàm Meyer, Hyperbol, hàm mũ, Peason, Poisson.....cũng đã được nhiều tác giả sử dụng để mô hình hoá cấu trúc rừng.
  17. 7 Một vấn đề nữa có liên quan đến cấu trúc rừng đó là việc phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở phân loại theo xu hướng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một số đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho hướng phân loại này có Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville (1949). Trong nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này khi nghiên cứu ngoại mạo của quần xã thực vật đã không tách rời khỏi hoàn cảnh của nó và do vậy hình thành một hướng theo ngoại mạo sinh thái. Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu mô tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động, Melekhov đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát sinh phát triển của rừng. Việc định lượng các đặc điểm cấu trúc rừng đã được tác giả trên thế giới sử dụng trong quá trình nghiên cứu các hệ sinh thái rừng tự nhiên, kể cả các hệ sinh thái rừng tự nhiên vùng nhiệt đới (Weidelt 1968, Brun 1969, Lamprecht H., 1969) [31]. Phương pháp phân tích lâm sinh đã được Lamprecht, H. (1969) [31] mô tả chi tiết. Các tác giả nghiên cứu rừng tự nhiên vùng nhiệt đới sau đó đã vận dụng phương pháp này và mở rộng thêm những chỉ tiêu định lượng mới cho phân tích cấu trúc rừng tự nhiên như Kammesheidt (1994) [30]. Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú đa dạng, có nhiều công trình nghiên cứu công phu đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng.  Nghiên cứu về tái sinh rừng: Như chúng ta đã biết tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ
  18. 8 cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng như: Dưới tán rừng, lỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây tái sinh là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng chủ yếu là tầng cây gỗ. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tầng cây gỗ đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards, 1952; Baur G.N, 1964; Rollet, 1969) [29]. Do tính phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài cây có giá trị nên trong thực tiễn người ta chỉ khảo sát những loài cây có ý nghĩa nhất định. Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự nhiên vô cùng phức tạp và còn ít được quan tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng mưa chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng ít nhiều đã bị biến đổi Van Steenis, J. (1956) [35] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưu sáng. Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu qủa các cách sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh. Công trình của Walton, A. B. Bernard, R. C - Wyatt Smith (1950) [38] với phương thức rừng đồng tuổi ở Mã Lai; Taylor (1954) [36], Jones (1960) với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán rừng ở Nijêria và Gana. Nội dung hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã được Baur, G. N. (1976) [24] tổng kết trong tác phẩm cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng.
  19. 9 Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Richards,P.W. (1952), Bernard Rollet (1974) tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: trong các ô có kích thước nhỏ (1 x 1m; 1 x 1,5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở Châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập Tayloer (1954) [36], Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu á như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1995) [3]. Lamprecht, H. (1969) [31] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây trong suốt quá trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành các nhóm cây ưa sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Tác giả Baur,G. N. (1976) [24] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm ảnh hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn nhưng số lượng loài cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài cây
  20. 10 có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy. Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ và cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973) (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [15]. Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả nghiên cứu. Saldarriaga (1991) [33] nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hoá, số lượng loài thực vật tăng dần từ ban đầu đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc vào tỷ lệ các loài nguyên thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá trình tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh tác của khu vực đó (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000) [1]. Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy từ 1 - 20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981-1992) đã cho biết chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Long Chun và cộng sự (1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài thực vật, bỏ hoá 19 năm thì có 60 họ, 134 chi, 167 loài. (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000) [1].
nguon tai.lieu . vn