Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- TRIỆU QUÝ PHONG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU RỦI RO TRONG SẢN XUẤT CHÈ CỦA NÔNG HỘ TẠI XÃ PHÚC TRÌU, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khuyến nông Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- TRIỆU QUÝ PHONG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU RỦI RO TRONG SẢN XUẤT CHÈ CỦA NÔNG HỘ TẠI XÃ PHÚC TRÌU, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khuyến nông Lớp : K47-KN Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS . Bùi Thị Minh Hà Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông Lâm- Đại học Thái Nguyên với tên đề tài: “ Nhiên cứu rủi ro trong sản xuất chè của nông hộ tại xã Phúc Trìu, thàng phố Thái Nguyên” Có được kết quả ngày hôm nay, đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Bùi Thị Minh Hà – Giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn – giáo viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Cô đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng trong khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót của bản thân, để em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất. Cô luôn động viên và theo dõi sát sao quá trình thực tập và cũng là người truyền động lực cho em, giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập của mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới UBNN xã Phúc Trìu đã tạo mọi điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giảng dạy của các thầy cô trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, năm 2019 Sinh Viên Triệu Quý Phong
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè năm 2016 của một số nước trên thế giới ................................................................................... 10 Bảng 1.2: Sản lượng chè thế giới qua các năm 2012 - 2016 .......................... 11 Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng chè Việt Nam giai đoạn 2006 - 2016 ........ 14 Bảng 2.4. Cơ cấu xuất khẩu chè Việt Nam qua ba năm ( 2015 - 2017) ......... 15 Bảng 4.1.Diện tích, năng xuất, sản lượng chè tỉnh Thái Nguyên (2015 - 2017) 28 Bảng 4.2. Diện tích, năng xuất, sản lượng chè xã Phúc Trìu (2016-2018)..... 30 Bảng 4.3: Một số thông tin về các hộ điều tra ................................................ 31 Bảng 4.4.: Cơ cấu thu nhập của các hộ nghiên cứu ........................................ 32 Bảng 4.5: Số hộ có lãi và lợi nhuận từ sản xuất chè của hộ (triệu đồng/sào/năm) ............................................................................... 34 Bảng 4.6: Đánh giá của người dân về rủi ro do thiên tai trong sản xuất chè:36 Bảng 4.7: Đánh giá của người dân về rủi ro do sâu, bệnh trong sản xuất chè: ... 38 Bảng 4.8: Đánh giá của người dân về rủi ro do thị trường trong sản xuất chè: ................................................................................................ 39 Bảng 4.9. Mức độ rủi ro của các yếu tố đến sản xuất chè .............................. 41
  5. iii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 4.1: Doanh thu từ trồng chè 2016 – 2018 (triệu đồng/hộ/sào/năm) .. 33 Biểu đồ 4.2.Chi phí sản xuất chè của các hộ điều tra (triệu đồng/ sào/năm) .. 33 Sơ đồ 4.1. Phân cấp các loại rủi do trong sản xuất chè................................... 40
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BDKH Biến đổi khí hậu BVTV Bảo vệ thự vật DT Diện tích DVT Đơn vị tính HTX Hợp tác xã KT - XH Kinh tế - xã hội TP Thành phố UBND Uỷ ban nhân dân
  7. v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv MỤC LỤC ........................................................................................................ v PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2 2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................ 2 2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 3 3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3 3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .......................................... 3 3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................... 3 4. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 3 5. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 4 2.1 Tổng quan về rủi ro ..................................................................................... 4 2.1.1 Khái niệm rủi ro ....................................................................................... 4 2.1.2 Phân loại rủi ro ......................................................................................... 6 2.1.3. Mối quan hệ giữa rủi ro và tổn thất ......................................................... 8 2.2 Thực trạng sản xuất chè trên thế giới và tại Việt Nam ............................... 9 2.2.1 Thực trạng sản xuất chè trên thế giới ....................................................... 9 2.2.2. Tình hình tiêu thụ chè trên thế giới ....................................................... 12 2.2.3 Thực trạng sản xuất và tiêu thụ chè tại Việt Nam.................................. 12 2.2.4. Thực trạng sản xuất chè tỉnh Thái Nguyên ........................................... 16
  8. vi PHẦN 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 19 3.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 19 3.2. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................... 19 3.3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu .................................... 19 3.3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19 3.3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20 3.3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 20 3.3.4. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 22 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 23 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội xã Phúc Trìu ................................ 23 4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 23 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 25 4.2. Thực trạng sản xuất chè tại vùng nghiên cứu ....................................... 27 4.2.1. Thực trạng sản xuất chè tại tỉnh Thái Nguyên ...................................... 27 4.2.2. Thực trạng sản xuất chè tại tỉnh Thái Nguyên ...................................... 28 4.2.3. Tìm hiểu tình hình sản xuất chè xã Phúc Trìu ...................................... 29 4.2.2. Tình hình sản xuất chè tại các hộ điều tra ............................................. 30 4.3. Hiệu quả trồng chè của các hộ điều tra .................................................... 33 4.4. Thực trạng rủi ro trong sản xuất chè của các hộ điều tra ......................... 35 4.4.1. Rủi ro do thiên tai:................................................................................. 35 4.4.2. Rủi ro do sâu bệnh................................................................................. 37 4.4.3. Rủi ro do thị trường ............................................................................... 39 4.5. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các loại rủi ro đến hiệu quả sản xuất chè .. 40 4.5.1. Phân cấp các loại rủi ro trong sản xuất chè ........................................... 40 4.5.2. Mức độ ảnh hưởng của các rủi ro ......................................................... 41 4.6. Giải pháp ứng phó với rủi ro của người dân trong sản xuất chè.............. 42 4.6.1. Nhóm giải pháp ứng phó với rủi ro thiên tai......................................... 42
  9. vii 4.6.2. Nhóm giải pháp ứng phó rủi ro thị trường ............................................ 42 4.6.3. Nhóm giải pháp ứng phó với rủi ro sâu bệnh ....................................... 43 PHÂN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 44 5.1 Kết luận ..................................................................................................... 44 5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47 PHỤ LỤC
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Chè là cây công nghiệp dài ngày có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, là cây trồng xuất hiện từ lâu đời, được trồng khá phổ biến trên thế giới. Đặc biệt là một số quốc gia khu vực châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam… Nước chè là thức uống tốt, rẻ hơn cà phê, ca cao, có tác dụng giải khát chống lạnh khắc phục sự mệt mỏi của cơ thể kích thích hoạt động của hệ thần kinh, hệ tiêu hóa và chữa mốt số bệnh đường ruột. Đặc biệt chất Tanin trong chè có khả năng hút chất phóng xạ do đó nó còn chống được một số bệnh do phóng xạ gây ra. Chính vì đặc tính ưu việt trên chè đã trở thành sản phẩm đồ uống phổ thông trên toàn thế giới. Hiện nay đã có trên 40 nước trên thế giới sản xuất chè trong khi có trên 200 nước tiêu thụ chè. Ngoài ra, chè còn là một loại cây dễ trồng. Việt Nam nói chung là một trong những nước có điều kiện tự nhiên thích hợp cho cây chè phát triển. Cây chè cho năng suất sản lượng tương đối ổn định và có giá trị kinh tế, tạo việc làm cũng như thu nhập hàng năm cho người lao động, đặc biệt là các tỉnh trung du và miền núi. Thái Nguyên là một tỉnh miền núi được biết đến như một vùng đất nổi tiếng bậc nhất về các loại chè ngon cả trong nước và thế giới và nếu bạn đã từng dùng chè Thái Nguyên một lần chắc sẽ không bao giờ quên hương vị độc đáo, tinh khiết, mầu nước xanh biếc, vị ngọt bùi lắng sâu trong vị giác. Tỉnh Thái Nguyên từ lâu cây chè đã được xác định là cây công nghiệp chủ lực, có lợi thế trong nền kinh tế thị trường, là cây xoá đói giảm nghèo của nông dân. Tỉnh có chủ trương phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, khai thác tiềm năng và thế mạnh của cây chè, góp phần xoá đói, giảm nghèo và làm giàu cho phần lớn nông dân trồng chè trong tỉnh, không ngừng nâng cao khuyến khích quảng bá sản phẩm chè trong nước cũng như nước ngoài thông qua 2 các hội chợ, festival...
  11. 2 Tính đến nay về diện tích trồng chè, năng suất và sản lượng chè tăng đáng kể. Tỉnh Thái Nguyên khuyến khích các dự án đầu tư chế biến sản phẩm chè cao cấp tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Để làm ra được những sản phẩm chè thơm ngon chất lượng đằng sau đó là tâm huyết, là công sức trực tiếp của những người nông dân sản xuất chè, bằng những kinh nghiệm lâu đời cũng như dần áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất để nâng cao năng suất cũng như chất lượng cho sản phẩm chè. Vất vả là vậy nhưng điều kiện sống của họ vẫn còn gặp nhiều khó khăn, họ chịu sự rủi ro của thiên nhiên cũng như ép giá của tư thương. Thành phố Thái Nguyên là nơi có vùng chè đặc sản nổi tiếng cả nước. Nhưng cuộc sống của người dân nơi đây còn gặp nhiều khó khăn, bà con nông dân phụ thuộc vào sản xuất chè là chủ yếu. Nhưng điều kiện sống của người dân vẫn còn gặp khó khăn mặc dù có rất nhiều tiềm năng để phát triển ngành chè. Việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè trên địa bàn vẫn còn nhiều hạn chế. Người dân phải bỏ rất nhiều công sức để sản xuất chè nhưng lại chịu nhiều rủi ro do khí hậu, dịch bệnh, giá cả bấp bênh, thiệt thòi về giá, nhưng người dân vẫn tâm huyết với chè từ bao đời nay bởi với họ đây là cây trồng cho nguồn thu nhập chính của cả gia đình. Vì vậy, thông qua đề tài: “Nghiên cứu rủi ro trong sản xuất chè của nông hộ tại xã Phúc Trìu, Thành Phố Thái Nguyên” em mong rằng có thể giải quyết được một số khó khăn đang tồn tại cũng như đưa ra giải pháp phù hợp, hạn chế được những rủi ro để nâng cao thu nhập cho các hộ dân sản xuất chè. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1 Mục tiêu chung Đánh giá được thực trạng rủi ro trong sản xuất chè tại xã Phúc Trìu, đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất chè của nông hộ tại xã Phúc Trìu.
  12. 3 2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận, thực tiễn về rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. - Đánh giá thực trạng rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của nông hộ tại xã Phúc Trìu. - Định hướng và giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè tại xã Phúc Trìu. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận với thực tế, giúp sinh viên củng cố thêm những kiến thức kỹ năng đã được trang bị đồng thời có cơ hội vận dụng vào thực tế. 3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, lãnh đạo của ngành đưa ra các giải pháp phù hợp hơn giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè, để góp phần nâng cao đời sống kinh tế các hộ nông dân tại xã Phúc Trìu. 4. Những đóng góp của đề tài Đề tài giúp đánh giá được thực trạng rủi ro trong sản xuất chè , đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất chè của nông hộ hiệu quả hơn. 5. Bố cục của đề tài Đề tài gồm có 5 phần: Phần 1: Mở đầu Phần 2: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Phần 5: Những giải pháp
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Tổng quan về rủi ro 2.1.1 Khái niệm rủi ro 2.1.1.1 Quan điểm về rủi ro của các học giả trên thế giới Theo từ điển Oxford “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn thiệt hại”. Thuật ngữ “rủi ro” là một cách đặc biệt để xác định và ý thức về mối đe dọa và khả năng mối đe dọa đó có thể xảy đến, thuật ngữ này dần dần được sử dụng nhiều trong các xã hội công nghiệp kể từ thời kỳ hiện đại, giai đoạn từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX. [19]. Theo một trường phái khác lại cho rằng rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. [18]. Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi. [17]. Trong nông nghiệp, rủi ro được thể hiện qua những kết quả tiêu cực xuất phát từ dự đoán không hoàn hảo, sự thay đổi của khí hậu và biến động giá. Các yếu tố này bao gồm sự thất thường của tự nhiên (ví dụ như sâu hại, dịch bệnh) hay thời tiết không nằm trong sự kiểm soát của sản xuất nông nghiệp. Rủi ro nông nghiệp cũng bao gồm các biến động bất lợi về giá đầu vào và đầu ra (World Bank, 2005). J.B Hardaker (2004) cho rằng rủi ro và không chắc chắn có thể định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, song cách phân biệt thông thường đó là: Rủi ro là sự biết không hoàn hảo về kết quả có khả năng xảy ra và xác suất của nó, còn không chắc chắn là kết quả có khả năng xảy ra và xác suất của nó không biết trước.
  14. 5 Có nhiều cách để phân loại rủi ro trong nông nghiệp, tuy nhiên nhiều nhà nghiên cứu cho rằng nó gồm 5 nhóm rủi ro sau: Rủi ro sản xuất (production risk), rủi ro giá (price or marketing risk), rủi ro thể chế (institutional risk), rủi ro do con người (individual risk) và rủi ro tài chính (financial risk). [6] Như vậy thuật ngữ “rủi ro” đã được nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu và cũng có nhiều quan điểm, cách hiểu khác biệt nhau. 2.1.1.2 Quan điểm về rủi ro của các học giả Việt Nam Theo từ điển Tiếng Việt (1995) thì rủi ro là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến. Rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không may. [11]. Trong lĩnh vực kinh doanh, tác giả Hồ Diệu định nghĩa: “Rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp”. [4]. Theo Nguyễn Quốc Nghi và Lê Thị Diệu Hiền (2014), rủi ro kinh doanh là những thay đổi của thu nhập phát sinh từ đặc tính các ngành kinh doanh trong nông nghiệp như thời tiết, khí hậu, dịch bệnh, giá cả,…ảnh hưởng đến ngành kinh doanh. Theo TS. Ngô Quang Huân (2008), rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết các hoạt động của con người. Khi có rủi ro người ta không thể dự đoán chính xác được kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro xuất hiện bất cứ khi nào khi một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất không thể đoán trước và rủi ro có thể đo lường được nhưng rủi ro là sự biến động tiềm ẩn các kết quả. Theo TS. Bùi Thị Gia (2005), trong lĩnh vực nông nghiệp chúng ta có thể hiểu rủi ro là những tổn thất, những bất trắc, khả năng không đạt được kết quả mong muốn và rủi ro có thể đo lường được.
  15. 6 Theo Nguyễn Thị Vĩnh Hà (2014) thì theo quan điểm truyền thống, rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn thất mất mát, nguy hiểm. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh. [3] Theo Lữ Bá Văn (2007) thì theo quan điểm hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang đến những tổn thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Rủi ro là những yếu tố không lường trước được, trong quá trình xây dựng và thực hiện dự án mà cần phải chú ý và quản lý nó. Phân tích rủi ro (Risk analysis) nghĩa là xác định các rủi ro có thể xảy ra khi tiến hành dự án để dự kiến trước các nguồn lực và các phương án cần thiết nhằm ứng phó khi nó xảy ra (Hoàng Mạnh Quân, 2007). Rủi ro nông nghiệp là những bất trắc, tổn thất xảy ra cho người sản xuất nông ngiệp gây ra bởi nhiều nguyên nhân như: thời tiết, thiên tai, dịch bệnh, giá cả, giống. [6]. Trong nghiên cứu này, rủi ro là những điều xảy đến bất ngờ gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động nuôi tôm thẻ chân trắng. Rủi ro có thể do yếu tố bên trong của hộ hoặc do các yếu tố ngoại cảnh tác động. Rủi ro cũng có thể ở các mức độ khác nhau dựa vào tần suất rủi ro, quy mô thiệt hại và mức độ thiệt hại. 2.1.2 Phân loại rủi ro * Rủi ro trong sản xuất: Đến từ những sự kiện không đoán trước được của thời tiết cũng như những bất định trong sản xuất nông nghiệp. Vì nông nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố không kiểm soát được như thời tiết, dịch bệnh, giống,…thậm chí hàng năm sử dụng đầu vào và đầu ra như nhau nhưng năng suất vẫn khác nhau.
  16. 7 * Rủi ro về giá cả hay rủi ro về thị trường: Xuất hiện do những thay đổi không báo trước của thị trường đầu vào cũng như đầu ra trong sản xuất nông nghiệp. Giá đầu vào và đầu ra trong nông nghiệp thay đổi hàng năm, đặc biệt trong ngành thủy sản, giá đầu vào có thể thay đổi theo tháng, giá đầu ra bấp bênh. Trong khi đó chu kỳ sản xuất dài 3 – 5 tháng và dài hơn, do đó quyết định sản xuất phải có trước đó 3 – 5 tháng hoặc sớm hơn nữa, với thời gian đó đủ để giá nông sản có thể thay đổi. * Rủi ro thể chế: Gây ra bởi những thay đổi do luật quy định từ phía nhà nước hoặc cấp chính quyền địa phương. Ví dụ thay đổi luật quản lý chất thải thủy sản có thể ảnh hưởng tốt, nhưng thay đổi quá nhiều các điều khoản thuế thu nhập hoặc trả nợ thì có thể ngược lại. Hay chính sách cho vay vốn nhiều hay ít có thể thay đổi quy mô và số lượng hộ nuôi tôm. * Rủi ro về con người: Đến từ rủi ro mang tính cá nhân hoặc do sức khỏe bị ảnh hưởng bởi ốm đau bệnh tật, tình trạng này kéo dài có thể ảnh hưởng đến sản xuất và tăng chi phí một cách đáng kể. * Rủi ro tài chính và tín dụng: Rủi ro về mặt tài chính liên quan đến sự an toàn và mất an toàn về mặt tài chính của doanh nghiệp. An toàn tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng trả nợ và khả năng thanh toán. Khác với rủi ro trong kinh doanh, nguyên nhân xảy ra rủi ro trong tài chính là sử dụng vốn vay. Tăng vốn vay làm tăng tỷ số nợ trên vốn của chủ sở hữu, làm tăng cán cân tài chính, tăng cán cân tài chính có thể dẫn đến tăng rủi ro tài chính khi thu nhập giảm. Tỷ trọng vốn vay càng lớn so với tổng vốn của chủ thì thì hệ số nhân đóng góp vào rủi ro kinh doanh càng cao. Chỉ khi doanh nghiệp, trang trại tự tài trợ 100% vốn thì không có rủi ro về mặt tài chính. Tăng lãi suất vốn vay cũng dẫn đến khả năng tăng rủi ro về mặt tài chính. Với đặc trưng của hoạt động nuôi trồng thủy sản, rủi ro chủ yếu tập trung vào 3 loại, gồm rủi ro thiên tai, rủi ro thị trường và rủi ro dịch bệnh (Lê
  17. 8 Thị Hoa Sen và Nguyễn Thị Diệu Huyền, 2017). Do đó nghiên cứu này tập trung tìm hiểu và phân tích 3 rủi ro trên. Rủi ro thiên tai là rủi ro do các hiện tượng động đất, núi lửa, bão, lũ lụt, sóng thần, sét đánh, đất lở, hạn hán, sương muối,…gây ra. Những rủi ro này đến bất ngờ mà ta không thể dự báo trước được. Rủi ro thị trường là rủi ro xuất hiện do những thay đổi không báo trước của thị trường đầu vào cũng như đầu ra trong sản xuất nông nghiệp. Giá đầu vào và đầu ra trong nông nghiệp thay đổi hàng năm, đặc biệt trong ngành thủy sản, giá đầu vào có thể thay đổi theo tháng, giá đầu ra bấp bênh. Rủi ro dịch bệnh là rủi ro do các bệnh dịch xuất hiện trong quá trình sản xuất, thường lây lan nhanh trong thời gian ngắn và gây thiệt hại lớn đến sản xuất nông nghiệp. 2.1.3. Mối quan hệ giữa rủi ro và tổn thất Tổn thất là những thiệt hại, mất mát về tài sản, cơ hội mất hưởng, về con người tinh thần sức khỏe và sự nghiệp của họ do những nguyên nhân từ các rủi ro gây ra. [16]. Rủi ro không phải là nguy cơ xảy ra những bất lợi mà thực tế rủi ro là sự kiện bất lợi đã xảy ra và đã gây ra những thiệt hại về người và của. Rủi ro phản ánh mặt chất của những sự kiện không may xảy ra. [16]. Còn tổn thất là những hậu quá xác định khi rủi ro đã xảy ra. Tổn thất phản ánh về mặt lượng của những sự kiện bất ngờ không may xảy ra, qua đó thấy được mức độ nghiêm trọng của rủi ro. [16]. Rủi ro và tổn thất là hai phạm trù khác nhau nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Rủi ro là nguyên nhân, tổn thất là hậu quả; rủi ro là mặt chất còn tổn thất là mặt lượng. Do vậy, khi nghiên cứu về tổn thất sẽ thấy được sự nguy hiểm, tác hại, mức độ nghiêm trọng của rủi ro đối với con người và cuộc sống của họ. Mặt khác, khi nghiêm cứu về tổn thất mà không nghiên cứu về
  18. 9 rủi ro sẽ không biết thiệt hại đó có nguyên nhân từ đâu để từ đó có biện pháp phòng chống, hạn chế một cách có hiệu quả. [16] 2.2 Thực trạng sản xuất chè trên thế giới và tại Việt Nam 2.2.1 Thực trạng sản xuất chè trên thế giới Sản xuất chè toàn cầu (chè đen, chè xanh, chè hòa tan) tăng 4,2%/năm trong thập kỷ qua, đạt 5,13 triệu tấn trong năm 2014. Trung Quốc là nước sản xuất chè lớn nhất thế giới, sản lượng chè của Trung Quốc chiếm 38% tổng sản lượng chè toàn cầu, với mức sản lượng 1,95 triệu tấn năm 2014. Sản lượng chè Ấn Độ, nước sản xuất chè lớn thứ 2, tăng từ 950.176 tấn năm 2005 lên 1,21 triệu tấn năm 2014. Sản lượng chè tại 2 nước xuất khẩu chè lớn nhất thế giới là Kenya và Sri Lanka đạt lần lượt 448.739 tấn và 339.900 tấn. Ở quy mô toàn cầu, sản lượng chè đen tăng trưởng hàng năm 2,6%/năm và chè xanh tăng trưởng 6,4%/năm, nhờ giá liên tục tăng ổn định. [7] Xuất khẩu chè toàn cầu tăng trưởng 1,6%/năm trong thập kỷ qua và đạt 1,73 triệu tấn năm 2014 nhờ tăng xuất khẩu từ Kenya, với lượng xuất khẩu đạt mức cao kỷ lục vào năm 2013 và tăng trưởng hàng năm đến 3,8%/năm của xuất khẩu chè xanh, so với tăng trưởng xuất khẩu 1,2%/năm của chè đen. Tăng trưởng xuất khẩu chè hàng năm thấp hơn tại Trung Quốc, Ấn Độ và Sri Lanka do phần lớn sản lượng chè, đặc biệt là tại Trung Quốc và Ấn Độ, được tiêu dùng nội địa. [17]. Sản xuất chè toàn cầu được dự báo có tốc độ tăng trưởng 3,7%/năm và đạt 4,29 triệu tấn vào năm 2024, chủ yếu nhờ tăng sản xuất tại Ấn Độ, Trung Quốc, Kenya và Sri Lanka. Theo FAO (2016) thì tình hình sản xuất chè trên thế giới tính đến năm 2016 như sau:
  19. 10 Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè năm 2016 của một số nước trên thế giới Diện tích Năng suất Sản lượng khô STT Tên nước (1000ha) (tạ /ha) (1000 tấn) 1 Thế giới 4.099.23 14,53 5.954.091 2 Trung Quốc 2.240.594 10,78 2.414.802 3 Ấn Độ 585.907 21,37 1.252.174 4 Kenya 218.500 21,65 473.000 5 Sri Lank 231.628 15,08 3.49.308 6 Indonesia 117.268 12,29 144.015 7 Việt Nam 118.824 20,02 240.000 8 Nhật Bản 44.078 18,2 80.200 9 Iran 20.403 36,76 75.000 (Nguồn: Theo FAO Start Citation, 2018) + Về diện tích: Trung Quốc có 2.240.594 ha diện tích đất trồng chè là nước có diện tích chè lớn nhất chiếm 54,66% tổng diện tích chè của thế giới. Việt Nam có diện tích chè lớn thứ 5 thế giới với diện tích là 118.824 ha chiếm 2,9% tổng diện tích đất trồng chè của thế giới. Là nước có diện tích trồng chè nhỏ nhất Iran có 20.403 ha đất trồng chè nhưng lại có năng suất cao nhất. + Về năng suất chè: Iran là nước có năng suất chè cao nhất đạt 36,76 tạ chè khô/ha, vượt hơn năng suất bình quân của thế giới là 14,53 tạ chè khô/ha. Việt Nam tính đến năm 2016 đạt năng suất 20,2 tạ chè khô/ha vượt hơn năng suất của thế giới. Trung Quốc là nước có diện tích lớn nhất thế giới, tuy nhiên về năng suất chè thấp hơn năng suất chè thế giới. Cụ thể: năm 2016 năng suất
  20. 11 chè Trung Quốc đạt 10,78 tạ chè khô/ha thấp hơn thế giới 3,75 tạ chè khô/ha. Điều này cho chúng ta thấy năng suất chè phụ thuộc nhiều yếu tố khác nhau không những điều kiện tự nhiên mà còn bị tác động bởi yếu tố con người. + Về sản lượng: Sản lượng chè thế giới được thể hiện rõ nét hơn Qua bảng sau: Bảng 1.2: Sản lượng chè thế giới qua các năm 2012 - 2016 (ĐVT:Tấn) Châu lục 2012 2013 2014 2015 2016 Thế giới 5.042.073 5.329.138 5.512.282 5.661.855 5.954.091 Châu Phi 636.900 711.884 742.409 704.215 783.491 Châu Mỹ 91.420 89.256 93.618 98.219 97.353 Châu Âu 259 260 393 417 622 Châu Á 4.307.550 4.521.949 4.760.115 4.855.291 5.066.945 Trung Quốc 1.804.655 1.939.175 2.110.770 2.263.404 2.414.802 ẤN Độ 1.135.070 1.208.780 1.207.310 1.233.140 1.252.174 Kenya 369.400 432.400 445.105 399.100 473.000 Sri Lanka 330.000 340.230 338.032 341.744 349.308 Việt Nam 211.500 217.700 228.360 236.00 240.000 (Nguồn: Theo FAO Start Citation, 2018) Sản lượng chè toàn thế giới năm 2016 là 5.954.091 tấn tăng 912.018 tấn tương đương 18,09 so với năm 2012. Châu Á là khu vực có sản lượng chè cao nhất thế giới đạt 5.066.945 tấn chiếm 85,1% sản lượng chè của thế giới (năm 2016). Châu Âu là khu vực có sản lượng chè thấp nhất thế giới 622 tấn chiếm 0,01 sản lượng chè thế giới. Trung Quốc là nước có sản lượng chè lớn
nguon tai.lieu . vn