Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PỜ DẦN KHAI “NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH LOÀI CÂY KIM NGÂN (Lonicera Japonice Thunb) TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Lâm nghiệp Khoa: Lâm nghiệp Khóa học: 2016 - 2020 Thái Nguyên – năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PỜ DẦN KHAI “NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH LOÀI CÂY KIM NGÂN (Lonicera Japonice Thunb) TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Lâm nghiệp Lớp: K48 - LN Khoa: Lâm nghiệp Khóa học: 2016 - 2020 Giáo viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN THANH TIẾN Thái Nguyên – năm 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thanh Tiến. Những phần sử dụng tài liệu để tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước nhà trường. Thái Nguyên, ngày 20 tháng 6 năm 2020 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN TS. Nguyễn Thanh Tiến Pờ Dần Khai XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, ghi rõ họ tên)
  4. ii LỜI NÓI ĐẦU Mục tiêu của khoa Lâm Nghiệp – Trường Đại Học Nông Lâm là đào tạo những kĩ sư không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải thành thạo về thực hành. Bởi vậy, thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu để mỗi sinh viên nhằm vận dụng những kiến thức đã học, đồng thời làm quen với thực tiễn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy được những kinh nghiệm cần thiết sau này. Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất chí của ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu nhân giống vô tính loài cây Kim ngân (Lonicera Japonice Thunb) tại viện nghiên cứu và phát triển Lâm Nghiệp trường Đại Học Nông lâm Thái Nguyên”. Để hoàn thành khóa luận này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên của Viện Lâm Nghiệp, các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Tiến đã giúp đỡ em trong suốt quá trình làm đề tài. Đây là công trình nghiên cứu khoa học của em, mặc dù đã có nhiều cố gắng nỗ lực nhưng do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến phê bình, góp ý của quý thầy cô và các bạn để khoa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Sinh viên PỜ DẦN KHAI
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 16 Bảng 2.2. Tình hình diễn biến thời tiết khí hậu tỉnh Thái Nguyên năm 201917 Bảng 4.1. Tiêu chuẩn cây Kim ngân đầu dòng ............................................... 23 Bảng 4.2: Kết quả tuyển chọn sơ bộ cây Kim ngân ........................................ 24 Bảng 4.3. Ảnh hưởng của loại hom đến kết quả giâm hom cây Kim ngân .... 26 Bảng 4.4. Ảnh hưởng của giá thể đến kết quả giâm hom cây Kim Ngân....... 29 Bảng 4.5. Kết quả phân tích phương sai ......................................................... 29 Bảng 4.6. Ảnh hưởng của chất kích thích và chế phẩm kết quả giâm hom cây Kim Ngân ........................................................................................ 33 Bảng 4.7. Ảnh hưởng của thời vụ đến nhân giống giâm hom cây Kim ngân .... 36
  6. iv DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG KHÓA LUẬN Biểu đồ 4.1: Biểu diễn tỷ lệ hom sống và tỷ lệ hom ra rễ............................... 26 Biểu đồ 4.2: Biểu diễn số rễ trung bình/hom .................................................. 27 Biểu đồ 4.3: Biểu diễn chiều dài rễ trung bình/hom ....................................... 27 Biểu đồ 4.4: Biểu diễn chỉ số ra rễ .................................................................. 28 Biểu đồ 4.5: Biểu diễn tỷ lệ hom sống và tỷ lệ hom ra rễ............................... 30 Biểu đồ 4.6: Biểu diễn số rễ trung bình/hom .................................................. 31 Biểu đồ 4.7: Biểu diễn chiều dài rễ trung bình/hom ....................................... 31 Biểu đồ 4.8: Biểu diễn chỉ số ra rễ .................................................................. 32 Biểu đồ 4.9: Biểu diễn tỷ lệ hom sống và tỷ lệ hom ra rễ............................... 34 Biểu đồ 4.10: Biểu diễn số rễ trung bình/hom ................................................ 34 Biểu đồ 4.11: Biểu diễn chiều dài rễ trung bình/hom ..................................... 35 Biểu đồ 4.12: Biểu diễn chỉ số ra rễ ................................................................ 35 Biểu đồ 4.13: Biểu diễn tỷ lệ hom sống và tỷ lệ hom ra rễ............................. 37 Biểu đồ 4.14: Biểu diễn số ngày trung bình bật chồi ...................................... 37
  7. v DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN Hình 2.1. Cây Kim ngân ................................................................................. 12 Hình 4.1. Cây Kim ngân lựa chọn sơ bộ ......................................................... 23
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN WHO World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới) FAO Food and Agriculture Organization of the United Nations (Tổ chức lương thực thế giới) ĐC Đối chứng WB World Bank (Tổ chức ngân hàng thế giới) UNCED Hội nghị môi trường và phát triển của Liên hợp quốc ĐVT Đơn vị tính NC&PTLN Nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp
  9. vii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN ....................................... iii DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG KHÓA LUẬN ........................................... iv DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN ......................................... v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN....................... vi MỤC LỤC ....................................................................................................... vii Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa về thực tiễn ................................................................................ 3 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................. 11 2.2.1. Khái quát về cây Kim ngân ................................................................... 11 2.2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 12 2.2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 13 2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu đề tài ................................................. 15 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....18 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 18 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 18 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19 3.4.1. Phương pháp xây dựng tiêu chí cây Kim ngân đầu dòng ..................... 19
  10. viii 3.4.2. Điều tra tuyển chọn trong tự nhiên và trong trồng trọt ......................... 19 3.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của loại hom đến kết quả giâm hom cây Kim Ngân.. 19 3.4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến kết quả giâm hom cây Kim Ngân... 19 3.4.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích và chế phẩm đến kết quả giâm hom cây Kim Ngân ................................................................................ 20 3.4.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến kết quả giâm hom Kim ngân . 20 3.4.7. Phương pháp theo dõi, thu thập và xử lý số liệu................................... 21 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 23 4.1. Kết quả lựa chọn cây mẹ loài Kim ngân (Lonicera japonica Thunb) để nhân giống bằng phương pháp vô tính (kế thừa kết quả điều tra của Viện NC&PTLN) ..................................................................................................... 23 4.1.1. Xây dựng tiêu chí cây Kim ngân Lonicera japonica Thunb ................. 23 4.1.2. Kết quả chọn lọc các cây Kim ngân vượt trội về kích thước chiều cao trung bình ........................................................................................................ 24 4.2. Kết quả giâm hom cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb). ............... 26 4.2.1. Ảnh hưởng của loại hom đến khả năng nhân giống ............................. 26 4.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến kết quả giâm hom cây Kim Ngân... 28 4.2.3. Ảnh hưởng của chất kích thích và chế phẩm kết quả giâm hom cây Kim Ngân...32 4.2.4. Ảnh hưởng của thời vụ đến kết quả giâm hom cây Kim ngân( mùa Thu và mùa Đông được kế thừa kết quả thí nghiệm của Viện NC&PTLN) .......... 36 4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác nhân giống vô tính loài Kim ngân bằng phương pháp giâm hom .......................................... 38 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 39 5.1. Kết luận .................................................................................................... 39 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41 PHỤ LỤC
  11. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, con người có nhu cầu về thảo dược trong điều trị bệnh, nâng cao sức khoẻ ngày càng cao. Tuy nhiên, các hoạt động của con người đã và đang gây sức ép lên sự sinh tồn và phát triển của các loài cây thuốc trong tự nhiên, nhất là cây thuốc quý. Để đáp ứng yêu cầu đó, ngành dược liệu đã và đang phấn đấu không ngừng tìm hiểu thêm những dược liệu mới, công dụng mới giúp điều trị và nâng cao sức khoẻ cho cộng đồng. Ngày nay, các công trình nghiên cứu đã hướng đến phát triển công tác nhân giống cây thuốc là một yêu cầu cấp bách. Các loài cây có nguy cơ tuyệt chủng cao, có nhiều lợi ích cho nghiên cứu khoa học và cuộc sống của con người có phân bố trong tự nhiên ngày một bị thu hẹp. Con người đã khai thác sử dụng một cách quá mức làm cho số lượng cá thể bị suy giảm nghiêm trọng, thậm chí đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao. Chính vì vậy, bảo tồn đa dạng sinh học là nhiệm vụ hàng đầu trong nghiên cứu đa dạng sinh học trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Trên thế giới các loài cây lá kim được nhiều nước tập trung nghiên cứu, ứng dụng giâm hom được phục vụ cho chương trình trồng rừng, dòng vô tính đã được tuyển chọn và đã thu được những kết quả đáng kể nhất là ở các nước Châu Âu. Việt Nam đang được chú trọng nhiều hơn đến công tác nghiên cứu và giâm hom một số loài cây phục vụ cho công tác trồng, cải tạo rừng. Từ xưa con người đã biết đến và sử dụng cây Kim ngân để làm thuốc. Theo các nhà dược học Cây Kim ngân có tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, chữa mụn nhọt, lở ngứa, dị ứng… Người dân thường sử dụng chủ yếu là hoa, ngoài ra còn lấy cành và lá để đun nước tắm.
  12. 2 Với mục đích nhằm khôi phục lại quần thể loài cây dược liệu, trong đó có loài cây Kim ngân (Lonicera Japonice Thunb) hiện nay đang bị khai thác nghiêm trọng và chỉ còn lại một số quần thể nhỏ tại một số khu vực nghiên cứu bằng phương pháp giâm hom. Phương pháp giâm hom (Cutting propagation): Là phương pháp dùng một phần lá, một đoạn thân, đoạn cành hoặc đoạn rễ để tạo nên cây mới gọi là cây hom, cây hom có đặc tính di truyền được giữ nguyên từ cây mẹ. Nhân giống bằng hom là phương pháp nhân giống nhanh và có hệ số nhân giống cao nên được dùng phổ biến trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả. Nguồn dược liệu hoang dại ngày càng trở nên khó khăn hơn do khai thác không hợp lý làm hạn chế khả năng tái sinh của cây. Nghiên cứu đưa cây Kim ngân vào nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom sẽ góp phần chủ động sản xuất dược liệu cây Kim ngân dần đi vào ổn định về số lượng và chất lượng. Xuất phát từ nhu cầu thực tế muốn phát triển cây Kim ngân rộng rãi, tạo nguồn nguyên liệu làm thuốc và chủ động được nguồn giống cho sản xuất lâu dài, em thực hiện đề tài: “Nghiên cứu nhân giống vô tính loài cây Kim ngân (Lonicera Japonice Thunb) tại Viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (i) Lựa chọn được cây mẹ loài Kim ngân (Lonicera japonica Thunb) để nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom. (ii) Xác định được ảnh hưởng của một số nhân tố đến nhân giống vô tính cây Kim ngân bằng phương pháp giâm hom. (iii) Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác nhân giống vô tính loài Kim ngân bằng phương pháp giâm hom.
  13. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Nghiên cứu phương thức nhân giống vô tính giống cây Kim ngân và các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở khoa học cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống và nghiên cứu các các biện pháp kỹ thuật khác trên khu vực nghiên cứu; Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan. 1.3.2. Ý nghĩa về thực tiễn Kết quả nghiên cứu vận dụng vào thực tế tạo giống loài cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb) bằng phương pháp vô tính. Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác nhân giống vô tính loài Kim ngân bằng phương pháp giâm hom.
  14. 4 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học Nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom là phương pháp nhân giống đem lại hiệu quả cao và được áp dụng phổ biến cả trong và ngoài nước trong suốt thời gian qua. Giâm hom là phương pháp nhân giống vô tính cây trồng bằng cơ quan sinh dưỡng. Phương thức này dựa trên cơ sở phân bào nguyên nhiễm không có sự kết hợp vật chất di truyền giao hợp giữa giao tử cái và giao tử đực nên cây mới tạo ra mang đầy đủ vật chất di truyền của cây mẹ (Lê Đình Khả và CS, 2003). Nhân giống bằng hom là phương pháp sử dụng đoạn thân, cành, lá để tạo ra 1 cây mới mang đặc tính di truyền của cây mẹ. Đây là phương pháp tương đối dễ thực hiện, hệ số nhân giống cao nên được áp dụng phổ biến trong công tác nhân giống cây trồng (Lê Đình Khả và CS, 2003).. Các loại hom được dùng trong nhân giống: có thể là thân cây non, cành, lá, rễ.... Hom thân và hom cành: là hom được cắt từ một phần của thân cây non, từ chồi vượt hoặc cành non của cây. Như một số loại tre, luồng.... hom giâm có thể là một đoạn thân, một đoạn thân có gốc, đoạn cành hoặc đoạn gốc cành sát thân. Hom của các loài thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc cành non của cây. Các loại cành giâm thường là cành non, cành hóa gỗ yếu, cành nửa hóa gỗ, cành hóa gỗ. Hom rễ là loại hom được cắt từ rễ cây. Một số loại cây có thể dùng rễ để giâm hom như Xoan, Long não, Lê, Hồng. Ngoài ra ở một số loài thực vật người ta có thể giâm hom từ lá (thu hải đường, Sống đời,...) hoặc từ củ (Khoai lang, Khoai tây,...) Ở một số loài khi nhân giống hom thường có hiện tượng
  15. 5 bảo lưu cục bộ là hiện tượng mà cây hom tiếp tục sinh trưởng và phát triển hình thái theo đặc trưng của cành được lấy từ cây mẹ. * Cơ sở tế bào học Tế bào chứa bộ nhiễm sắc thể mang đầy đủ thông tin di truyền cho quá trình phát triển của sinh vật. Trong quá trình sinh sản vô tính, cây con được tạo ra có nguồn gốc từ bản sao của cây mẹ * Cơ sở di truyền học Trong quá trình sinh trưởng phát triển trải qua nhiều lần phân bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Quá trình phân bào giảm nhiễm kết quả từ 1 tế bào mẹ cho ra 2 tế bào con mang bộ nhiễm sác thể y hệt tế bào mẹ. Các loại hom đều xuất phát từ 1 bộ phận sinh dưỡng của cây mẹ nên khi tạo ra 1 cây mới luôn mang đủ đặc tính vốn có của cây mẹ. * Sự hình thành rễ bất định: Nhân giống bằng hom dựa trên cơ sở hình thành tái sinh rễ bất định của 1 đoạn thân hoặc đoạn cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới. Rễ bất định là rễ ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây, ngoài hệ rễ của nó trong giâm hom và điều quan trọng là hình thành được rễ bất định. Có hai rễ bất định là rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh. Rễ tiềm ẩn là rễ có nguồn gốc tự nhiên trong thân, trong cành cây, nhưng chỉ phát triển khi thân hoặc cành đó tách khỏi thân cây. Rễ mới sinh chỉ được hình thành khi cắt hom. Sự hình thành rễ bất định có thể chia ra làm ba giai đoạn: - Các tế bào bị thương ở vết cắt chết đi và hình thành nên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt, vết thương bị bao bọc bởi một lớp keo. Lớp bảo vệ này giúp mặt cắt khỏi bị thoát nước. - Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia và hình thành một lớp mô mềm được gọi là mô sẹo.
  16. 6 - Các tế bào vùng thượng tầng hoặc vùng lân cận thượng tầng và libe bắt đầu hình thành rễ. * Cơ sở sinh lý: Sự hình thành rễ trong quá trình giâm hom chịu ảnh hưởng của các nhóm nhân tố: Nội sinh và ngoại sinh - Các nhân tố nội sinh : Đặc điểm di truyền của loài: nhiều nghiên cứu cho thấy không phải tất cả các loài đều có khả năng ra rễ như nhau: Nanda (1970) chia các loài cây gỗ thành 3 nhóm dựa theo khả năng ra rễ là: + Nhóm dễ ra rễ gồm 29 loài như một số loài thuộc chi Ficussp. Moruss, Pophussp, Salixsp,.... + Nhóm khó ra rễ gồm 26 loài như các chi Malussp, Prunussp, Moruss, Pophussp, Salixsp,... + Nhóm có khả năng ra rễ trung bình bao gồm 65 loài trong đó có các chi Eucaluptussp, Quercussp, Grewiliasp, Taxassp, Vì thế theo khả năng giâm hom có thể chia thực vật làm hai nhóm chính. + Nhóm sinh sản chủ yếu bằng cành, là nhóm loài cây thuộc họ Dâu tằm (Maraceae) như Dâu tằm, Đa, Sung, Dương… Một số loài thuộc họ Liễu (Salicaceae) như Dương, Liễu, … + Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom giâm bị hạn chế ở các mức độ khác nhau. - Đặc điểm di truyền của từng suất xứ, từng cá thể : + Tuổi cây mẹ lấy hom: Khả năng ra rễ không những do tính di truyền quyết định mà còn phụ thuộc rất lớn vào tuổi cây mẹ lấy cành. Thông thường cây chưa sinh sản hạt dễ nhân giống bằng hom hơn khi cây đã sinh sản hạt, hom lấy từ cây tuổi non dễ ra rễ hơn hom lấy từ cây tuổi già. VD: Hom lấy từ các cây Mỡ 1 tuổi, 3 tuổi, 20 tuổi có khả năng ra rễ tương ứng là 98%, 47%, 0% (Lê Đình Khả, Hoàng Thành Lộc, Phạm Văn Tuấn, 1990). Cây non
  17. 7 không những có tỷ lệ ra rễ lớn mà thời gian ra rễ cũng ngắn hơn. Khả năng ra rễ giảm xuống ở hom giâm của cây nhiều tuổi được giải thích là do tỷ lệ đường tổng số trên đạm tổng số (tỷ lệ đường/đạm) cao ở thân cây, nói cách khác là do hàm lượng đạm ở thân giảm xuống như trường hợp ở Quercusrobur (Liubinskii, 1957). Song có người cho rằng sở dĩ cây nhiều tuổi ra rễ kém là do tính mềm dẻo của chúng bị giảm đi (Komisarow, 1964). + Vị trí cành và tuổi cành lấy hom: Hom lấy từ các phần khác nhau trên thân sẽ có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thông thường thì hom lấy từ cành ở tầng dưới rễ ra rễ hơn cành ở tầng trên, cành cấp 1 dễ ra rễ hơn cành cấp 2, cấp 3. Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy từ tán cây. Tuy nhiên khả năng ra rễ cao của cành chồi vượt cũng thay đổi theo vị trí lấy hom. Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thông thường cành nửa hóa gỗ (cành bánh tẻ) là loại cành thường cho tỷ lệ ra rễ cao nhất, cành hóa gỗ yếu hoặc đã hóa gỗ thông thường cho tỷ lệ ra rễ kém hơn. Thí nghiệm của Dansin (1983) cho các loại cành có tuổi khác nhau của Buloo đã thu được kết quả như sau: + Cành mùa đông tỷ lệ ra rễ 2,5%. + Cành hóa gỗ yếu tỷ lệ ra rễ 33,0%. + Cành nửa hóa gỗ tỷ lệ ra rễ 84,0%. + Cành đã hóa gỗ tỷ lệ ra rễ 3,2%. Tuy vậy ảnh hưởng của mức độ hóa gỗ yếu đến tỷ lệ ra rễ cũng thay đổi theo loài cây. - Các chất kích thích ra rễ: Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì Auxin được coi là chất quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của hom. Song nhiều chất khác tác động cùng Auxin và thay đổi hoạt tính của Auxin cùng tồn tại một cách tự nhiên trong các mô của hom giâm và tác động đến quá trình ra rễ của chúng. Trong đó quan trọng nhất là Khizocalin, đồng nhân tố ra rễ, các chất kích thích kìm hãm ra rễ (Tewari, 1993).
  18. 8 - Đồng nhân tố ra rễ (Hess, 1961) cho rằng có một số chất nội sinh điều phối hoạt tính của IAA gây nên khởi động ra rễ và gọi là đồng nhân tố. - Các chất kích thích ra rễ và kìm hãm ra rễ. VD: Sesquiterpenic actone được chiết tách từ lá cây Hướng dương, dicyliterpenic được chiết tách từ cây Rau sam đều là những chất kích thích ra rễ cho Đậu xanh. Một số chất kìm hãm Nhaxanthoxin, axit abscisic (ABA) và một số chất khác - Các nhân tố ngoại sinh: Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy hom. Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành có ảnh hưởng rõ đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, nhất là hom lấy từ những cây non. Theo Enrght (1995) thì hom lấy từ cây 3 tuổi của các loài Picea abies, Pinusresinosa, P.strobus có bón phân hữu cơ và phân vô cơ đã có tỷ lệ ra rễ cao hơn so với hom lấy từ cây không được bón phân. Điều kiện chiếu sáng cho cây mẹ lấy cành cũng ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm. Và điều kiện lấy hom ở xa nơi giâm hom cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng ra rễ và sinh trưởng của hom giâm. - Thời vụ giâm hom: Là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào thời vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một số loài có thể giâm hom quanh năm, song nhiều loài cây có tính chất thời vụ rõ rệt. Theo Frison (1967) và Netserov (1967) thì mùa mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ ra rễ nhiều nhất ở nhiều loài cây, trong khi một số loài cây khác lại tỷ lệ ra rễ nhiều hơn ở mùa xuân. Hom được lấy trong các thời kỳ cây mẹ hoạt động sinh trưởng mạnh có tỷ lệ ra rễ cao hơn các thời kỳ khác. - Chế độ ánh sáng: Ánh sáng đóng vai trò sống còn trong ra rễ của hom giâm (Tewari, 1994). Không có ánh sáng và không có lá thì hom không có hoạt động quang hợp, quá trình trao đổi chất khó xảy ra, do đó không có hoạt động ra rễ. Chất lượng ánh sáng cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm. Theo Kiomisasov (1964) thì ánh sáng tự nhiên là cần thiết cho ra rễ,
  19. 9 còn ánh sáng đỏ và ánh sáng xanh làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom giâm ở một số loại cây ưa sáng. Tuy nhiên, ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng hợp theo kiểu phức hệ ánh sáng chỉ tác động đến ra rễ của hom với sự có mặt của lá cây, hom không có lá thì không chịu ảnh hưởng của ánh sáng và cũng không có hoạt động ra rễ. - Nhiệt độ: Nhiệt độ là một trong nhưng nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm (Pravdin, 1938). Ở nhiệt độ quá thấp hom giâm nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, còn ở nhiệt độ quá cao lại tăng cường nhiệt độ và bị hỏng, từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ. Các loài cây nhiệt đới cần nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là 28-33℃ và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25-30℃ (Longman, 1993). Nếu nhiệt độ không khí trên 35℃ làm tăng tỷ lệ héo của lá (Nguyễn Ngọc Tân và cộng sự, 1984). - Độ ẩm: Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa vật chất trong cây đều cần nước. Thiếu nước thì hom bị héo, nhiều nước quá thì hoạt động của men thủy giải tăng lên, quá trình quang hợp bị ngừng trệ. Khi giâm hom mỗi loài cây đều cần một độ ẩm thích hợp, làm mất độ ẩm của hom 15-20% thì hom hoàn toàn mất khả năng ra rễ. Đối với nhiều loại cây độ ẩm giá thể thích hợp cho giâm hom là 50-70%. Yêu cầu độ ẩm không thay đổi theo loài cây mà còn theo mức độ hóa gỗ của hom giâm. Để đảm bảo độ ẩm cho hom bắt buộc phải phun sương vừa làm tăng độ ẩm, vừa làm giảm nhiệt độ không khí, giảm sự bốc hơi của lá. - Giá thể giâm hom: Các giá thể được dùng hiện nay chủ yếu là cát tinh, mùn cưa hoặc xơ Dừa băm nhỏ hoặc đất vườn ươm. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ, sau đó mới
  20. 10 cấy cây hom vào bầu thì giá thể thường là cát tinh, còn khi giâm hom trực tiếp vào bầu để tạo thành cây hom thì giá thể thường là mùn cưa để mục, xơ Dừa băm nhỏ, đất vườn ươm hoặc có thể trộn lẫn chúng với cát tinh. Một giá thể giâm hom tốt là có độ thoáng khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian dài mà không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt đồng thời phải sạch, không bị nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ pH khoảng 6-7. * Ý nghĩa của nhân giống bằng hom: - Nhân giống hom là phương pháp truyền đạt các biến dị di truyền của cây mẹ cho cây hom. - Nhân giống hom là phương thức lưu giữ được ưu thế lai cho đời F1. Nhân giống hom làm rút ngắn chu kỳ sinh sản, rút ngắn thời gian thực hiện. - Nhân giồng hom là một phương pháp phát triển nhân nhanh các loại quý hiếm đang bị khai thác cạn kiệt, là phương pháp phát triển bảo tồn nguồn gen cây rừng. - Nhân giống hom là phương thức nhân giống bổ sung cho các loại cây khó thu hái và bảo quản. * Ưu điểm của phương pháp giâm hom: - Hệ số nhân cao: Từ một cây mẹ, giống tốt có thể lấy được nhiều cành hom để tạo ra nhiều cây con (Mai Quang Trường và cs, 2007). - Giữ nguyên đặc tính cây mẹ, chất lượng và tính chống chịu ổn định. - Năng suất, sản lượng cao * Nhược điểm của giâm hom: Giâm hom đòi hỏi kỹ thuật công phu, giá thành cao hơn nhân giống bằng hạt (chi phí cao gấp 6-8 lần so với trồng bằng hạt). Hạn chế tuổi của cây mẹ lấy hom (Mai Quang Trường và cs, 2007).
nguon tai.lieu . vn