Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN TIẾN THẾ Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU TẠI XÃ TÂN THÀNH - HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa Học : 2015 – 2019 Thái Nguyên Năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN TIẾN THẾ Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU TẠI XÃ TÂN THÀNH - HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế và PTNT Lớp : K47 - KTNN N02 Khóa Học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đỗ Trung Hiếu Thái Nguyên Năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và phát triển nông thôn trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoan thành khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tính Thái Nguyên với đề tài: “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giảm nghèo đa chiều trại xã Tân Thành, huyên Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên’’ Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô, cơ quan và nhà trường. Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên nơi đạo tạo giảng dậy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin cảm ơn thầy giáo ThS. Đỗ Trung Hiếu giảng viên khoa Kinh Tế và Phát Triển Nông Thôn, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ dạy, giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế và Phát Triển Nông Thôn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ. Đồng thời tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Tân Thành, các ban nghành cùng nhân dân trong xã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Thái Nguyên, Tháng 05 Năm 2019 Sinh Viên Nguyễn Tiến Thế
  4. ii MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .............................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................3 1.3. Ý nghĩa khoa học của khóa luận ..........................................................................3 1.4. Một số điểm mới của đề tài ..................................................................................4 PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..........................................................5 2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................5 2.1.1. Một số quan niệm về nghèo đa chiều, nghèo ....................................................5 2.1.2. Khái niệm về đói nghèo ở Việt Nam ................................................................7 2.1.3. Nguyên nhân của đói nghèo ..............................................................................8 2.1.4. Hộ nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo của chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia ......................................................................................9 2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................12 2.2.1. Thực trạng nghèo trên thế giới và khu vực hiện nay ......................................12 2.2.2 Thực trạng nghèo tại Việt Nam ........................................................................12 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........13 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................13 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................13 3.1.2. Phạm vi, thời gian nghiên cứu ........................................................................13 3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................13 3.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................13 3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................14 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................14 3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................16 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................18 4.1. Khái niệm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu.............18 4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ...........................................................................18
  5. iii 4.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội ...................................................................20 4.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ...........................................................26 4.2. Phân tích thực trang và nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ dân trên địa bàn nghiên cứu .............................................................................................29 4.2.1. Thực trạng nghèo của xã Tân Thành giai đoạn 2016-2018 ............................29 4.2.2. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra ...........................................................31 4.2.4. Nguyên nhân dẫn đến nghèo của nhóm hộ điều tra ........................................38 4.3. Các trường trình và chính sách giảm nghèo đã và đang được thực hiện tại địa phương. ...........................................................................................................42 PHẦN 5. CÁC GIẢI PHÁP ......................................................................................44 5.1. Một số giải pháp giảm nghèo tại địa phương .....................................................44 5.1.1. Quan điểm định hướng ....................................................................................44 5.1.2. Mục tiêu của công tác xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn tới: .....................46 5.2. Một số giải pháp giảm nghèo chủ yếu đối với xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ...........................................................................46 5.2.1. Giải pháp chung ..............................................................................................46 5.2.2. Giải pháp cụ thể ..............................................................................................50 5.3. Kết luận ..............................................................................................................52 5.4. Kiến nghị ............................................................................................................53 5.4.1. Đối với nhà nước .............................................................................................53 5.4.2. Đối với chính quyền xã ...................................................................................54 5.4.3. Đối với hộ nghèo .............................................................................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................55
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Tân Thành năm 2018 ................ 19 Bảng 4.2: Kết quả sản xuất một số cây trồng chính của xã Tân Thành giai đoạn 2016-2018 ..................................................................... 20 Bảng 4.3 Tình hình chăn nuôi của xã Tân Thành ........................................... 22 Bảng 4.4: Bảng cơ cấu Dân số và lao động của xã Tân Thành năm 2018 ..... 23 Bảng 4.5: Tình hình nghèo tại xã Tân Thành giai đoạn 2016-2018 ............... 30 Bảng 4.6: Thông tin chung về nhóm hộ điều tra............................................. 32 Bảng 4.7 Tình hình lao động và nhân khẩu của nhóm hộ điều tra ................. 33 Bảng 4.8: Tài sản của nhóm hộ điều tra.......................................................... 34 Bảng 4.9: Tình hình thu nhập từ trồng trọt của nhóm hộ điều tra .................. 35 Bảng 4.10: Bảng kết qua chăn nuôi và thu nhập của nhóm hộ điều tra.......... 36 Bảng 4.11: Chi phí cho sản xuất và chi phí phục vụ đời sống hàng ngày của nhóm hộ điều tra .............................................................................. 37 Bảng 4.12: Tổng hợp nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của nhóm hộ điều tra ... 38 Bàng 4.13: Tình hình vay vốn của các hộ điều tra.......................................... 39
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT LHQ : Liên Hợp Quốc LĐTB&XH : Lao Động Thương Binh và Xã Hội UBND : Ủy Ban Nhân Dân KHKT : Khoa Học Kỹ Thuật XĐGN : Xóa Đói Giảm Nghèo
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Nghèo đói là vấn đề mang tính chất toàn cầu luôn tồn tại trong xã hội. Nghèo đói làm cho nền kinh tế chậm phát triển, giả quyết vấn đề nghèo đói là động lực để phát triển kinh tế xã hội. Ngày cả những nước phát triển cao cũng có tình trạng nghèo đói và phân biệt giàu nghèo. Sau quá trình đổi mới cơ chế quản lý, Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn trong tất cả các lính vực Kinh tế - Văn hóa – An ninh – Quốc phòng. Nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh chóng, đời sống đại bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng của quá trình phát triển kinh tế xã hội chưa đồng đều đến tất cả các vùng, các nhóm dân cư. Vì vậy, một số bộ phận dân cư do các nguyên nhân khác nhau chưa bắt kịp với sự thây đổi, gặp những khó khăn trong đời sống, sản xuất và trở thành người nghèo. Xác đinh rõ tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội và môi trường, với chủ trương phát triển một nền kinh tế thị trường theo đinh hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà Nước và đưa nước ta trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 thì đây vừa là một nhiệm vụ chiến lược của công cuộc phát triển KT-XH, vừa là phương tiện để đạt được mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh ’’. Muốn đạt được mục tiêu này thì trước hết phải xóa bỏ đói nghèo và lạc hậu. Đây là một trách nhiệm hết sức nặng nề của Đảng và Nhà Nước ta, bởi Nhà Nước không chỉ đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho dân mà còn xóa bỏ tận gốc các nguyên nhân gây ra đói nghèo trong dân cư. Để tập trung các nguồn lực và triển khai đồng bộ, thống nhất và hiệu quả các giải pháp, chính sách xóa đói giảm nghèo phải trở thành trương trình mục tiêu quốc gia phù hợp với đinh hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nhầm hộ trợ
  9. 2 trực tiếp các xã nghèo, hộ nghèo các điều kiện cần thiết để phát triển sản xuất, tăng thu nhập, ổn dinh đời sống, tự vươn thoát khỏi đói nghèo, vì vậy mà Đại hội 8 của Đảng đã xác định “ Xóa đói giảm nghèo là một trong những chương trình phát triển kinh tế xã hội vừa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài ’’. Việt Nam là một trong những nước nghèo trên thế giới, với gần 80% dân cư sống ở khu vực nông nghiệp và 70% lực lượng lao động làm trong lĩnh vực nông nghiệp. Do sự phát triển chậm của lực lượng sản xuất, sự lạc hậu và kinh tế và trình độ phân công lao động xã hội kém, dân tới năng xuất lao động xã hội và mức tăng trưởng xã hội thấp. Tỉ lệ nghèo đói phân bố không đều giữa các vùng miền, bất kỳ nơi nào từ thành phố đến nông thôn , đồng bằng đến miền núi, vùng xâu vùng xa vẫn tồn tại các hộ nghèo, người nghèo, xã nghèo. Chính vì vậy quá trình xây dựng và đổi mới Đảng và Nhà Nước ta luôn đạt mục tiêu xóa đói giảm nghèo lên hàng đầu góp phần đem lại hiệu quả thiết thục cho người nghèo ổn định thu nhập nâng cao chất lượng đời sống và tạo mọi điều kiện để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của người nghèo, để cho người nghèo có cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội, phát triển sản xuất và vươn lên thoát nghèo nhằm hướng đến mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh’’. Thái Nguyên là một tỉnh có điều kiện kinh tế, xã hội còn nhiều hạn chế, cuộc sống người dân còn gặp nhiều khó khăn. Xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tinh Thái Nguyên là một xã phần đông người dân sống bằng nghề nông nghiệp thu nhập chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Điều kiện kinh tế xã hội khoa khăn nên ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người dân. Tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao nên công tác xóa đói giảm nghèo là một vấn đề cấp thiết và nan giải của xã. Từ những khóa khăn và nhu cầu bức thiết của người dân, nhằm tăng cường công tác xóa đói giảm nghèo và nâng cao cuộc sông của người dân trên
  10. 3 địa bàn đó là lý do tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giảm nghèo đa chiều tại xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu -Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và những yếu tố chính ảnh hưởng đến nghèo của các hộ nông dân và đưa ra các giải pháp giảm nghèo cải thiện đời sống nhân dân trong xã. -Mục tiêu cụ thể + Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu. + Điều tra sơ bộ và phân tích thực trạng đói nghèo. + Những nguyên nhân dẫn tới nghèo tại địa bàn nghiên cứu. + Tìm hiểu các trương trình giảm nghèo đã và đang được thực hiện tại địa phương và các bài học cụ thể rút ra từ các trương trình đó. + Đề xuất được các biện pháp giảm nghèo phù hợp và thực sự thiết thực giúp các hộ gia đình nghèo tại địa phương, nhằm giảm tỉ lệ hộ nghèo và xây dựng địa phương ngày càng phát triển. 1.3. Ý nghĩa khoa học của khóa luận - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Nghiên cứu khóa học là cơ hội để cho sinh viên thực hành những kiến thức đã học, áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế, giúp sinh viên nâng cao kiến thức và kinh nghiệm thực tế, các kỹ năng đặt câu hỏi, khai thác thông tin, các phương pháp PRA, khả năng phân tích xử lý số liệu, khả năng nhận định theo các nguyên lý phát triển nông thôn, sự tổng hợp và đưa ra những lý luận từ những vấn đề thực tiền... Đề tài là nguồn tài liệu bổ sung cho kho thư viện phục vụ cho công tác nghiên cứu học tập của các bạn sinh viên khóa sau.
  11. 4 - Ý nghĩa trong thực tiễn Xóa đói giảm nghèo là mục tiêu hàng đầu của Đảng và Nhà nước nói chung cũng như của toàn thể nhân dân xã Tân Thành nói riêng. Nghiên cứu đề tài sẽ góp phần vào việc đánh giá thực trạng đói nghèo tại địa phương tìm hiểu những nguyên nhân nghèo đói, hiệu quả của các chính sách, chương trình xóa đói giảm nghèo và tác động của những chính sách này đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân tại địa phương. Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là cơ sở giúp chính quyền và các ban nghành đoàn thể của xã đưa ra những biện pháp giảm nghèo và triển khai một cách có hiệu quả. 1.4. Một số điểm mới của đề tài Đề tài nghiên cứu giảm nghèo đa chiều giúp chúng ta có thể tìm hiểu sâu sắc và kỹ lưỡng về mọi mặt của những hộ điều tra. Giúp tiếp cận với nhân dân dễ dàng hơn so với các phương pháp tiếp cận khác. Với cách tiếp cận đa chiều chúng ta có thể hiểu hơn về đời sống cũng như cách sinh hoạt của người dân từ đó đưa ra nhiều cách giải quyết, nhiều biện pháp giúp nhân dân có thể thoát nghèo. Tiếp cận đa chiều cũng giúp chúng ta có nhiều cách để sử lý số liệu cũng như thu thập số liệu từ nhiều nguồn khác nhau qua đó kiểm định được tính chính sác cũng như phong phú về số liệu. 1.5. Bố cục của khóa luận Bố cục của khóa luận bao gồm những phần sau: Phần 1: Mở đầu Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn Phần 3: Phương pháp nghiên cứu Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Phần 5: Kết luận và kiến nghị
  12. 5 PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số quan niệm về nghèo đa chiều, nghèo Nghèo đa chiều là cách tiếp cận mới nhằm hạn chế việc bỏ sót những đối tượng tuy không nghèo về thu nhập nhưng lại nghèo về các chiều cạnh khác. Thay vì xem xét nghèo thu nhập, những ai không được khám chữa bệnh, không được đến trường, không được tiếp cận thông tin cũng được xác định là nghèo. Cái nghèo gắn liền với sự thiếu thốn thu nhập/chi tiêu mà còn là việc không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản khác. Với mục đích tác động tốt hơn, toàn diện hơn đến người nghèo, việc chuyển đổi đánh giá nghèo từ đơn chiều sang đa chiều nhằm hạn chế việc bỏ sót những đối tượng tuy không nghèo về thu nhập, nhưng lại nghèo về các chiều khác. Đây là phương pháp khắc phục những bất cập và hạn chế của chính sách hiện tại. Phương pháp này giúp bảo đảm mức sống tối thiểu, đồng thời đáp ứng các dịch vụ xã hội cơ bản, từng bước giảm nghèo bền vững. Tuy nhiên, song song với việc tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ, gia tăng mức độ che phủ thì yêu cầu xuyên suốt là phải nâng cao chất lượng các dịch vụ cơ bản, trong đó có y tế, giáo dục hiện nay. Nghèo đa chiều được đo lường bằng mức độ thiếu hụt tiếp cận 5 dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm: y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; và thông tin, và được đo bằng 10 chỉ số. Hộ được coi là nghèo đa chiều nếu thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt (trên tổng số 10 chỉ số nói trên) trở lên. Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời gian. Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một người
  13. 6 là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm (Per Capita Incomme, PCI) của quốc. Theo khái niệm trên không có chuẩn nghèo chung cho mọi quốc gia, chuẩn nghèo cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia và nó thay đổi theo không gian và thời gian. Chuẩn nghèo là thước đo để phân biệt ai nghèo ai không nghèo để từ đó có các biện pháp trợ giúp phù hợp và đúng đối tượng. + Nghèo tuyệt đối Để có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát triển, Robert McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra khái niệm nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như sau: “Nghèo ở mức độ tuyệt đối... là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta”. Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương đương của địa phương so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị ranh giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác định, từ 2 đô la cho khu vực Mỹ La tinh và Carribean đến 4 đô la cho những nước Đông Âu cho đến 14,40 đô la cho những nước công nghiệp. (Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc 1997). + Nghèo tương đối Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó.
  14. 7 Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối), việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hóa-xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài chính một phần được các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội nghiêm trọng. 2.1.2. Khái niệm về đói nghèo ở Việt Nam Ở nước ra căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như sau: Nghèo là tình trạng một số bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thỏa mãn những nhu cầu tối thiếu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy định của nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia. Ở Việt Nam thì nghèo đói được chia thành các mức khác nhau: Nghèo tuyệt đối, Nghèo tương đối, Nghèo có nhu cầu tối thiếu. -Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không có khả năng thỏa mãn nhu cầu tối thiếu của cuộc sống như: ăn, ở, mặc, đi lại,.. -Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có mức sống dưới mức sống trong bình của cộng đồng và địa phương đang xét. -Nghèo có nhu cầu tối thiếu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có những đảm bảo tối thiếu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiếu.
  15. 8 -Khái niệm về hộ đói: Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiếu không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay nói cách khác đó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thường xuyên phải vay nợ và không có khả năng trả nợ. -Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Ngoài ra còn có khái niệm về xã nghèo và vùng nghèo. + Xã nghèo là xã có những đặc trung sau: -Tỷ lệ hộ nghèo -Không có hoặc thiếu rất nhiều những công trình cơ sở hạ tầng như: điện sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm y tế và nước sinh hoạt. -Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ người mù chữ cao. + Khái niệm về vùng nghèo: Vùng nghèo là chỉ đại bàn tương đối rộng có thể là một số xã liền kề nhau hoặc một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm trở, giao thông không thuận tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện phát triển sản xuất đảm bảo cuộc sống và là vùng có số hộ nghèo và xã nghèo cao. 2.1.3. Nguyên nhân của đói nghèo Ở Việt Nam nguyên nhân chính gây ra đói nghèo có thể phân theo 3 nhóm: -Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn đã và đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một vùng, khu vực. -Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức làm ăn, thiếu vốn, đông con, thiếu lao động, không có việc làm, mắc các tệ nện xã hội, lười lao động, ốm đau, rủi ro,...
  16. 9 -Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: + Thiếu hoặc không đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu khó khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyên nông, khuyến lâm, chính sách trong giáo dục đào tạo, y tế, giải quyết đất đai, định canh định cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư còn hạn chết chưa đồng bộ. Chính sách nhiều rải rác chưa tập trung. + Các chính sách giảm nghèo hiện hành còn bất cập như được ban hành trên cơ sở phân tích nguyên nhân đói nghèo, chưa thực sự dựa trên nhu cầu của người cần hộ trợ. Hầu hết giải pháp giảm nghèo được đề xuất và thiết kế ở cấp quốc gia trong khi tất cả hoạt động giảm nghèo từ xây dựng, nâng cấp hạ tầng cơ sở, phát triển sản xuất,... đều thực hiện tại cấp cơ sở, thôn bản, nên các chính sách ban hành khó tiếp cận và phù hợp với địa phương. Kết quả điều tra về xã hội học cho thấy: -Thiếu vốn: 70-90% tổng số hộ được điều tra. -Rủi ro, ốm đau: 10-15% tổng số hộ được điều tra. -Thiếu kinh nghiệm làm ăn: 40-50% tổng số hộ được điều tra. -Neo đơn, thiếu lao động: 6-15% tổng số hộ được điều tra. -Lười lao động, ăn chơi hoang phí: 5-6% tổng số hộ được điều tra. -Mắc tệ nạ xã hội: 2-3% tổng số hộ được điều tra. 2.1.4. Hộ nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo của chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia 2.1.4.1. Hộ nghèo Ngày 19/11/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 59/2015/QĐ-ttg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau: Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập binh quân từ 700.000 đồng/người/tháng.
  17. 10 Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 900.000 đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 1.000.000 đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 1.300.000 đồng/người/tháng. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. - Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin; - Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. 2.1.4.2. Chuẩn mức xác định nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2016-2020 như sau: 1. Hộ nghèo a)Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 2. Hộ cận nghèo
  18. 11 a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. 3. Hộ có mức sống trung bình a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng. b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng. Với cách đánh giản chuẩn mực nghèo đói theo thu nhập như trên tuy đã có tiến bộ và định mức thu nhập được quy thành gia trị, dễ so sánh nhưng vẫn còn một số hạn chế là: Không phản ánh được chỉ tiêu, tổng hợp mức sống của người nghèo(như tình trạng nhà cửa, tiện nghèo sinh hoạt, y tế, giáo dực và mức hưởng thụ các dịch vụ khác), không phản ánh được sự mất cân đói giữa chuẩn mực so với cuộc sống thực của người nghèo. Ở mỗi địa phương có thể quy định chuẩn nghèo khác nhau tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của địa phương mình tại thời điểm nhất định. 2.1.4.3. Quy trình tổng điều tra rà soát hộ nghèo Bước 1: Tổ chức lực lượng và xây dựng phương án điều tra xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo. Bước 2: Tập huấn nghiệp vụ điều tra xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo các cấp. Bước 3: Tuyên truyền thông tin trên các phương tiện truyền thông về mục tiêu, ý nghĩa của việc điều tra xác định hộ nghèo và trách nhiệm tham gia của các bên liên quan. Bước 4: Lập danh sách các hộ gia đình cấp thôn.
  19. 12 Bước 5: Phân loại hộ gia đình cấp thôn. Bước 6: Tổng hợp kết quả phân loại hộ gia đình các cấp xã/huyện/tỉnh. Bước 7: Thống nhất số lượng và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện, xã, tỉnh. Bước 8: Bình xét danh sách các hộ nghèo cận nghèo. Bước 9: Lập dnah sách hộ nghèo và cận nghèo chính thức. Bước 10: Tổng hợp thông tin về đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo. Bước 11: Báo cáo kết quả điều tra xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo. Bước 12: Lập sổ hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Thực trạng nghèo trên thế giới và khu vực hiện nay Theo chương trình phát triển LHQ (PUND) gần ½ dân số thế giới sống dưới mức sống tối thiểu, tức là dưới 1 dola/ngày. Theo thống kê, mỗi năm có khoảng 448 triệu trẻ em sơ sinh chết vì không đủ trọng lượng. Ở các nước phát triển số trẻ em chết trước 5 tuổi lên đến 1/10. Hiện nay thế giới có 42 triệu người sống chung với HIV, trong đó 39 triệu người thuộc các nước phát triển. Riêng châu phi, theo dự đoán của các nhà khoa học, đến năm 2020 một số quốc gia sẽ mất đi ¼ dân số vì căn bệnh này. Hiện nay, trên thế giới có đến 876 triệu người bị mù chữ, trong đó phụ nữ chiếm đến 2/3. 2.2.2 Thực trạng nghèo tại Việt Nam Theo kết quả của tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo trong cả nước theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 của Bộ LĐTB&XH. Cả nước có: -1.642.489 (6,70%) hộ nghèo. Trong đó: hộ nghèo về thu nhập là 1.423.912 hộ; hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản là 212.229 hộ. -1.304.680 (5.32%) hộ cận nghèo.
  20. 13 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các hộ gia đình nghèo trên địa bàn xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tình Thái Nguyên. 3.1.2. Phạm vi, thời gian nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại địa bàn xã Tân Thành, huyên Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi thời gian: Các số liệu và thông tin, các chương trình thực hiện từ năm 2016-2018. - Thời gian triển khai thực hiện đề tài: Từ tháng 2/2019 đến tháng 6/2019. 3.2. Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Phân tích thực trạng đói nghèo tại địa bàn nghiên cứu. - Đưa ra những nguyên nhân dẫn tới đói nghèo tại địa bàn nghiên cứu. - Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Tân Thành, huyên Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Tác động của các trương trình giảm nghèo đã và đang triển khai tại địa phương tới công tác xóa đói giảm nghèo. - Đề xuất được các giải pháp giảm nghèo phù hợp và thật sự thiết thực giúp các hộ gia đình nghèo tại địa phương nhằm góp phần giảm tỷ lệ nghèo và xây dựng địa phương ngày càng phát triển. 3.3. Câu hỏi nghiên cứu Một là: Tại sao phải nghiên cứu tại xã Tân Thành?
nguon tai.lieu . vn