Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG HỒNG SƠN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC, SINH THÁI HỌC CỦA LOÀI CÂY KIM NGÂN (LONICERA JAPONICA THUMB) TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Nông lâm kết hợp Khoa: Lâm nghiệp Khóa học: 2016 - 2020 Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG HỒNG SƠN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC, SINH THÁI HỌC CỦA LOÀI CÂY KIM NGÂN (LONICERA JAPONICA THUMB) TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Nông lâm kết hợp Lớp: K48 - NLKH Khoa: Lâm nghiệp Khóa học: 2016 - 2020 Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Đức Chính Thái Nguyên, năm 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu nghiên cứu và kết quả nghiên cứu này đều được tiến hành điều tra, đo đếm, thu thập trên thực địa hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kì nghiên cứu nào. Thái Nguyên, ngày 29 tháng 6 năm 2020 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN ThS. Phạm Đức Chính Giàng Hồng Sơn XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, ghi rõ họ tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian 4 năm, em được học tập tại trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. Trong suốt thời gian qua, em cũng như các bạn sinh viên khác luôn nhận được sự quan tâm dạy bảo tận tình của thầy cô giáo. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học, em đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, sinh thái học của loài cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb) tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”. Với sự hướng dẫn của thầy giáo Ths. Phạm Đức Chính. Nhân dịp này, em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, BCN khoa Lâm nghiệp, Ban giám hiệu nhà trường và đặc biệt thầy giáo hướng dẫn. Để có được kết quả báo cáo này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới cán bộ và người dân địa phương nơi em thực tập, đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Đây là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân em, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do kinh nghiệm, thời gian cũng như trình độ của bản thân còn hạn chế. Vì vậy, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự phê bình, đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 29 tháng 6 năm 2020 Sinh viên GIANG HỒNG SƠN
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN ........................................ v DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN ........................................ vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN ......................... vii Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa về thực tiễn trong sản xuất ........................................................ 3 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở sinh học ......................................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở bảo tồn .......................................................................................... 4 2.2. Thông tin về cây Kim ngân ........................................................................ 5 2.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 9 2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 9 2.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 13 2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 17 2.4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 17 2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 19 2.4.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của Vị Xuyên...... 22
  6. iv Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................................................24 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 24 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24 3.3.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 24 3.3.2. Phương pháp điều tra, đánh giá giá trị sử dụng, đặc điểm gây trồng, thu hái cây Kim ngân............................................................................................. 24 3.3.3. Phương pháp nghiên cứu các đặc điển nông sinh học, sinh thái học.... 26 3.3.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .......................................... 27 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 30 4.1. Giá trị sử dụng, đặc điểm gây trồng và thu hái Kim ngân ....................... 30 4.1.1. Kết quả điều tra đánh giá giá trị sử dụng và thu hái Kim ngân thông qua phỏng vấn ........................................................................................................ 30 4.1.2. Đặc điểm gây trồng ............................................................................... 34 4.2. Đặc điểm nông sinh học và sinh thái học loài Kim ngân ........................ 37 4.2.1. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 37 4.2.2. Đặc điểm sinh thái của loài Kim ngân .................................................. 40 4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển cây Kim ngân tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang...................................................................... 47 4.3.1. Một số giải pháp về bảo tồn .................................................................. 47 4.3.2. Giải pháp phát triển ............................................................................... 48 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 49 5.1. Kết luận .................................................................................................... 49 5.2. Kiến Nghị ................................................................................................. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51 PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN Bảng 4.1. Kết quả điều tra về mục đích thu hái Kim ngân ............................. 30 Bảng 4.2. Kết quả điều tra về bộ phận sử dụng của Kim ngân....................... 31 Bảng 4.3: Kết quả điều tra về mùa thu hái Kim ngân ..................................... 32 Bảng 4.4. Kết quả điều tra về thời điểm thu hái Kim ngân ............................ 33 Bảng 4.5. Kết quả điều tra về phương thức trồng Kim ngân .......................... 34 Bảng 4.6. Kết quả điều tra về kỹ thuật trồng Kim ngân ................................. 35 Bảng 4.7. Kết quả đo đường kính cổ rễ thân cây Kim ngân ........................... 37 Bảng 4.8. Kết quả đo trung bình của 270 lá.................................................... 38 Bảng 4.9. Công thức tổ thành tầng cây gỗ lâm phần có Kim ngân phân bố .. 40 Bảng 4.10. Tái sinh Kim ngân ngoài tự nhiên ................................................ 42 Bảng 4.11 Độ tàn che trong OTC nơi Kim ngân phân bố .............................. 43 Bảng 4.12. Đặc điểm đất dưới tán rừng tự nhiên nơi loài Kim ngân phân bố tại Vị Xuyên .................................................................................... 44 Bảng 4.13. Kết qủa điều phân bố Kim ngân theo tuyến ................................. 45 Bảng 4.14. Tổng hợp các kiểu trạng thái rừng/sinh cảnh gặp trên tuyến điều tra......... 46 Bảng 4.15. Đặc điểm phân bố Kim ngân theo trạng thái/sinh cảnh .............. 46 Phụ lục 01: Mẫu biểu phỏng vấn về giá trị sử dụng, đặc điểm gây trồng ........ 1
  8. vi DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN Hình 2.1. Cây Kim ngân ................................................................................... 6 Hình 4.1. Kết quả phỏng vấn về mục đích thu hái Kim ngân ......................... 30 Hình 4.2: Kết quả phỏng vấn về bộ phận sử dụng Kim ngân ......................... 32 Hình 4.3: Kết quả phỏng vần về mùa thu hái Kim ngân ................................ 33 Hình 4.4: Kết quả phỏng vấn về mùa thu hái Kim ngân ................................ 34 Hình 4.5. Kết quả phỏng vấn về phương thức trồng Kim ngân ...................... 35 Hình 4.6. Kết quả phỏng vần về kỹ thuật trồng Kim ngân ............................. 36 Hình 4.7: Đường kính cổ rễ Kim ngân ........................................................... 37 Hình 4.8: Đo kích thước lá Kim ngân ............................................................. 38 Hình 4.9. Hoa Kim ngân ................................................................................. 39 Hình 4.10. Hình ảnh quả Kim ngân ................................................................ 40 Hình 4.11. Kết quả về đặc điểm phân bố Kim ngân. ...................................... 47
  9. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN Food and Agriculture Organization of the United Nations FAO (Tổ chức Y tế thế giới) Hvn Chiều cao vút ngọn D0.0 Đường kính cổ rễ OTC Ô tiêu chuẩn ODB Ô dạng bản International Union for Conservation of Nature and Natural UICN Resources CR Critically Endangered (Rất nguy cấp) EN Endangered (Nguy cấp) VU Vulnerable (Sắp nguy cấp) United Nations Conference on Environment and UNCED Development (Hội nghị môi trường và phát triển của Liên hợp quốc) WB WorldBank (Ngân hàng thế giới) NTM Nông thôn mới HTX Hợp tác xã Good Agricultural and Collection Practices (Thực hành tốt GACP trồng trọt và thu hái) PRA Rapid Rural Appraisal
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Một trong những vai trò quan trọng của hệ thực vật là nguồn dược liệu quý giá cho con người. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 1985 đã ước tính, trong số 250.000 loài thực vật đã biết trên thế giới, có tới 30.000 loài sử dụng làm thuốc ở các mức độ khác nhau. Ở Việt Nam, theo kết quả điều tra của Viện Dược liệu – Bộ Y tế, đến cuối năm 2005 đã biết có 3.948 loài cây thuốc, thuộc 263 họ thực vật và Nấm với nhiều công dụng khác nhau. Trong đó nhiều loài trong số này đã và đang được người dân các vùng miền núi khai thác và sử dụng, đặc biệt là người dân đồng bào dân tộc thiểu số. Theo kết quả điều tra ban đầu, tỉnh Hà Giang có trên 1.100 loài cây dược liệu trong tổng số hơn 5000 loài cây dược liệu của cả nước; được đánh giá là vùng trọng điểm về đa dạng cây dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao và là vùng trọng điểm của nước ta để phát triển cây dược liệu gắn với phát triển du lịch sinh thái vùng cao. Vị xuyên là một huyện miền núi biên giới phía Bắc Việt Nam, nằm bao quanh thành phố Hà Giang. Huyện Vị Xuyên nằm ở tọa độ địa lý 22°35′ đến 23°30′ vĩ độ Băc, 104°45′ đến 105°10′ độ kinh Đông. Trung tâm huyện lị cách thành phố Hà Giang 20km về phía nam. Phía bắc giáp huyện Quản Bạ, phía tây giáp huyện Ma li pho tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và huyện Hoàng Su Phì, phía nam giáp huyện Bắc Quang, phía đông giáp thành phố Hà Giang và huyện Na Hang (Tuyên Quang). Với tổng diện tích tự nhiên gần 148 nghìn ha, diện tích rừng và đất lâm nghiệp gần 121 nghìn ha. Trong đó, diện tích đất có rừng là trên 100.616 ha. Do dân số sống ở nông thôn còn đông, cuộc sống người dân còn nhiều khó khăn, trình độ
  11. 2 dân trí chưa thật sự cao vì vậy cuộc sống của họ thường xuyên lệ thuộc vào rừng như: khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của họ. Mặt khác do nhu cầu thị trường về các sản phẩm từ rừng ngày càng cao công tác quản lý chưa chặt chẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến đa dạng sinh học, dẫn đến nhiều loài thực vật quý hiếm, có giá trị đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao, thậm chí một số loài không còn khả năng tái tạo. Cây Kim Ngân còn gọi là dây Nhẫn đông, Boóc Kim ngân,... là một loài thực vật có tại Vị Xuyên và được sử dụng làm dược liệu tương đối phổ biến, có tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, chữa mụn nhọt, lở ngứa, dị ứng,...; Cây Kim ngân dễ dàng thích nghi trong điều kiện môi trường sống dù có khắc nghiệt, có thể trồng xen kẽ với một số loại cây ăn quả. Trồng Kim ngân với diện tích lớn sẽ tạo nhiều công ăn việc làm, sử dụng được nhiều lao động tham gia khai trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ.... Hơn nữa cũng góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho cư dân địa phương. Tuy nhiên nguồn giống của loài cây này chưa đảm bảo cả về số lượng và chất lượng. Do vậy, việc phát triển vùng nguyên liệu tại đây cho ngành dược còn gặp rất nhiều khó khăn. Đứng trước tình hình đó việc tiến hành những nghiên cứu về các đặc điểm nông sinh học, sinh thái học của các loài thực vật từ đó làm cơ sở để nghiên cứu sâu hơn và đề xuất một số biện pháp nhằm bảo tồn và nhân giống là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên tôi đã tiến hành lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, sinh thái học của loài cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb) tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”. 1.2. Mục tiêu - Đánh giá được đặc điểm nông sinh học của cây Kim Ngân tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
  12. 3 - Đánh giá được đặc điểm sinh thái học của cây Kim Ngân tại huyện vị xuyên, tỉnh Hà Giang. - Đề xuất được một số giải pháp cơ bản nhằm bảo tồn và phát triển cây Kim Ngân tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học để áp dụng vào thực tiễn. - Tạo điều kiện cho sinh viện học hỏi những kiến thức và kinh nghiệm từ cán bộ, người dân địa phương giúp bổ sung kiến thức, nâng cao năng lực, kỹ năng, thái độ làm việc. - Kết quả của đề tài nghiên cứu sẽ làm tài liệu tham khảo cho việc bảo tồn và nhân rộng loài cây Kim ngân. 1.3.2. Ý nghĩa về thực tiễn trong sản xuất Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp bảo tồn và phát triển cây Kim ngân một cách hợp lý. Việc nghiên cứu về đặc điểm nông sinh học, sinh vật học loài cây Kim ngân tại khu vực nghiên cứu sẽ là cơ sở cho việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật gây trồng hợp lý loài cây này.
  13. 4 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Cơ sở sinh học Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam sự đa dạng sinh học về các loài sinh vật ngày càng suy giảm làm cho số lượng của chúng giảm đi từng ngày đặc biệt là các loài thực vật quý hiếm. Quá trình đô thị hóa, ô nhiễm môi trường, chặt phá rừng làm cho nhiều hệ sinh thái và môi trường sống ngày càng thu hẹp về diện tích, nhiều Taxon loài và dưới loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong tương lai gần. Do vậy việc nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài là vô cùng quan trọng và cần thiết để hiểu rõ hơn về đặc tính của loài, từ đó đưa ra các biện pháp tác động phù hợp nhằm bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, ngăn ngừa suy thoái các loài, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường,… làm cơ sở khoa học xây dựng mối quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên. 2.1.2. Cơ sở bảo tồn Hiện nay số lượng các loài động, thực vật đang bị suy giảm mạnh làm ảnh hưởng lớn đến sự đa dạng sinh học, sự sống của các loài động, thực vật đang bị đe dọa nghiêm trọng. Vấn đề cấp thiết đặt ra là phải phân cấp và đánh giá từng loài động, thực vật ở từng mức độ nghiêm trọng khác nhau để từ đó đề xuất các biện pháp nhằm bảo tồn một cách có hiệu quả nhất. Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, Chính phủ Việt Nam đã công bố sách đỏ Việt Nam (2007) để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Các loài được xếp vào 9 bậc theo các tiêu chí về mức độ đe dọa tuyệt chủng: Tốc độ suy thoái, kích thước quần thể, Phạm vi phân bố và mức độ phân tách quần thể và khu phân bố.
  14. 5 Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và đa dạng sinh học, có rất nhiều loài thực vật được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN và VU cần được bảo tồn, nhằm gìn giữ nguồn gen quý giá cho thành phần đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Một trong những loài thực vật cần được bảo tồn và nhân rộng là loài Kim ngân (Lonicera japonica Thunb). Đó là cơ sở khoa học giúp tôi tiến hành nghiên cứu và thực hiện khóa luận. Đối với bất kì công tác bảo tồn một loài động, thực vật nào đó thì việc tiến hành tìm hiểu tình hình phân bố, hiện trạng nơi phân bố là điều hết sức cấp thiết. Tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang tôi tiến hành tìm hiểu và nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, sinh thái học của loài Kim ngân (Lonicera japonica Thunb). 2.2. Thông tin về cây Kim ngân Cây Kim ngân còn có các tên gọi khác như Nhẫn đông, Ngân hoa, Song hoa, Nhị hoa, Boóc kim ngần (Tày), Chừa giang khằm (Thái)... Kim ngân có tên Khoa học là Lonicera japonica Thunb. (Võ Văn Chi, 1997). - Đặc điểm thực vật học: Kim ngân thuộc họ Kim ngân (Caprifoliaceae). Dây leo bằng thân quấn phân cành nhiều Lá mọc đối, hình trái xoan cỡ 3 - 7 x 2 - 3 cm, không lông, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới hơi nhạt màu. Cụm hoa xim mọc từng đôi từ kẽ lá, tập trung ở đầu cành, cuống lá rất ngắn, lá bắc dạng lá. Hoa hình ống màu trắng sau ngả vàng nhạt, có mùi thơm, dài 3 - 4 cm, đài nhỏ. Cánh hoa 5 chỉ có 2 cánh hợp thành 1 môi cánh hoa ngắn hơn nhiều so với ống hoa. Nhị 5, nhị nhỏ, vòi nhụy dài hơn nhị. Quả hình trứng dài 0,5 - 0,6 mm có 1 hạt nhỏ (Võ Văn Chi, 1997). - Đặc điểm nông sinh học: Kim ngân thường mọc hoang ở những vùng rừng núi, ưa ẩm và ưa sáng. Kim ngân thích nghi với điều kiện khí hậu và đất đai khác nhau, thường phân bố ở miền núi, trung du và đồng bằng và ở nơi mát, cây sinh trưởng nhanh, còn ở những vùng nóng (34oC - 37oC) cây phát
  15. 6 triển chậm. Đất trồng Kim ngân cần thoát nước và màu mỡ (Võ Văn Chi, 1997; Lê Trần Đức, 1997). - Phân bố: Kim ngân mọc hoang hay được trồng nhiều ở các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lào Cai, Ninh Bình,… (Võ Văn Chi, 1997). Hình 2.1. Cây Kim ngân Giá trị của Kim ngân: Ở Việt Nam từ lâu con người đã biết đến và sử dụng cây Kim ngân để làm thuốc. Họ cho rằng cây Kim ngân có tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, chữa mụn nhọt, lở ngứa, dị ứng… Người dân thường sử dụng chủ yếu là hoa, ngoài ra còn lấy cành và lá để đun nước tắm (Lê Trần Đức, 1997). Năm 1967, Đỗ Tất Lợi, Nguyễn Năng An và Bùi Chí Hiếu (Hội nghị thuốc năm lần thứ 4, Hà Nội) đã báo cáo nước sắc kim ngân có khả năng ngăn chặn choán phản vệ trên chuột lang : Trên chuột lang được uống kim ngân, số lượng và chất lượng tế bào hạt (mastocytes) ở mạng treo chuột ít thay đổi, lượng histamin ở phổi chuột lang bị choáng phản vệ cao gấp rưỡi so với chuột lang bình thường hay đã được uống kim ngân trước khi gây choáng phản vệ. Độ độc : các tác giả trên (Đỗ Tất Lợi, Nguyễn Năng An và Bùi Chí Hiếu) còn cho biết chuột nhắc trắng uống liên tục trong 7 ngày với liều gấp 150 lần điều trị cho người chuột vẫn sống bình thường, giải phẫu các bộ phận không thay đổi gì đặc biệt.
  16. 7 Kim ngân là một vị thuốc kinh nghiệm trong nhân dân, dùng chữa mụn nhọt, rôm sảy, lên đậu, lên sởi, tả lỵ, giang mai. Một số nơi nhân dân dùng pha nước uống thay nước chè. Theo các tài liệu cổ : Kim ngân vị ngọt, tính hàn (lạnh), không độc, vào 4 kinh phế, vị, tâm và tỳ. Có năng lực thanh nhiệt giải độc, dùng chữa sốt, mụn nhọt, tả lỵ, giang mai. Uống lâu nhẹ người tăng tuổi thọ. Nhưng những người tỳ vị như hàn không có nhiệt độc không nên dùng. Trên thực tế lâm sàng, kim ngân thường được dùng riêng hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, sốt nóng, sốt rét, tả lỵ. Gần đây trên cơ sở thực nghiệm, kim ngân được mở rộng chữa có kết quả một số trường hợp viêm mũi dị ứng, thấp khớp và một số trừơng hợp dị ứng khác (Đỗ Tất Lợi và Nguyễn Năng An, 1967), (Bùi Thị Ngọc Thực, 2004). Tác dụng kháng sinh: Một vài nghiên cứu cho thấy trong nước sắc hoa kim ngân có tác dụng kháng khuẩn đối với tụ cầu khuẩn, vi khuẩn thương hàn, trùng lỵ Shiga. Tác dụng trên đường huyết: Một số nhà khoa học Trung Quốc đã thử nghiệm cho thỏ uống nước sắc hoa kim ngân. Kết quả là những con thỏ uống nước sắc có lượng đường huyết cao hơn hẳn và kéo dài 5 – 6 giờ mới trở lại bình thường so với những con không uống. Tác dụng ngăn chặn choáng phản vệ: Năm 1966, giáo sư Đỗ Tất Lợi và các cộng sự đã nghiên cứu trên chuột lang và chỉ ra rằng nước sắc kim ngân có tác dụng ngăn chặn choáng phản vệ. Không độc tố: Cùng nghiên cứu về tác dụng của kim ngân hoa, giáo sư Đỗ Tất Lợi cho biết, kim ngân hoa không có độc tố. Ông và các cộng sự đã cho chuột thực nghiệm uống rất nhiều nước sắc kim ngân hoa với hàm lượng gấp 150 lần so với liều điều trị cho người. Kết quả, khi giải phẫu cơ thể chuột, ông và mọi người nhận thấy các bộ phận đều bình thường.
  17. 8 Do đó, kim ngân hoa được sử dụng điều trị các chứng bệnh như: Rối loạn tiêu hóa bao gồm: đau và sưng (viêm) ruột non, viêm ruột và kiết lỵ; Nhiễm trùng đường hô hấp trên bao gồm: cảm lạnh, cúm, viêm phổi; Nhiễm khuẩn; Sưng não (viêm não); Sốt; Vết loét; Giang mai. Ngoài ra, cây Kim ngân còn được sử dụng để chữa các chứng rối loạn nước tiểu, đau đầu, đái tháo đường, viêm khớp dạng thấp và ung thư. Một số người sử dụng cây kim ngân để tăng tiết mồ hôi, làm thuốc nhuận tràng, chống ngộ độc, ngừa thai, thoa lên da để điều trị viêm, ngứa và diệt vi trùng.(Đỗ Tất Lợi, 1991), (Đỗ Tất Lợi, Nguyễn Năng An, 1967) (Bùi Thị Ngọc Thực, 2004) Một số tồn tại, khó khăn: Cây Kim ngân chủ yếu được trồng với quy mô nhỏ lẻ, sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, chưa áp dụng được những kỹ thuật từ khâu chọn giống, chăm sóc, thu hái, bảo quản, đánh giá chất lượng sản phẩm, thị trường bấp bênh. Chưa xây dựng được mối liên kết giữa các chuỗi giá trị trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong sản xuất. Người sản xuất chưa được đào tạo các kỹ thuật mới một cách hệ thống, toàn diện, chưa có cách tiếp cận linh hoạt với nền kinh tế thị trường, công nghệ nhân giống và nuôi trồng dược liệu sạch. Chưa xây dựng được các cơ sở tư vấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và cung cấp giống dược liệu đảm bảo chất lượng, phù hợp với nhu cầu thị trường, dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp. Chưa gắn kết ngành sản xuất dược liệu với các ngành khác như với công thương (sản xuất thiết bị chế biến, xuất khẩu sản phẩm), ngành dịch vụ kĩ thuật (cung ứng các loại vật tư, thiết bị kĩ thuật, dịch vụ tư vấn kĩ thuật), ngành văn hóa du lịch (du lịch sinh thái, tuyên truyền quảng bá sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm).
  18. 9 Điều kiện kinh tế của người dân còn khó khăn, chính sách hỗ trợ nhà nước còn hạn hẹp, người dân khó có thể sản xuất dược liệu nếu không có sự liên kết, đầu tư, kích cầu của doanh nghiệp, không có sự liên kết chuỗi giá trị trong sản xuất. Tóm lại: Cây dược liệu nói chung và cây Kim ngân nói riêng có vai trò rất quan trọng đối với người dân miền núi sống ở gần rừng và trong rừng khu vực vùng núi phía Bắc. Ở một số địa phương, trong đó có huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, cây dược liệu là nguồn thu nhập chủ yếu để nâng cao đời sống, góp phần xoá đói giảm nghèo cho người dân. Phát triển dược liệu dưới tán rừng tự nhiên nói chung và đối với cây Kim ngân nói riêng vừa tăng thêm thu nhập vừa bảo vệ được tầng cây gỗ của rừng, đồng thời bảo vệ được môi trường sống cho loài người. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu còn tản mạn chưa tập trung và chưa hệ thống, chủ yếu tập trung thống kê, phân loại; một số công trình khác cũng chỉ tập trung nghiên cứu về nhân giống, điều kiện gây trồng. Hầu như có rất ít nghiên cứu về chọn giống cây Kim ngân Vì thế chưa thể phát triển loài cây này trên quy mô lớn. Để thực hiện tốt đề tài bảo tồn và phát triển cây Kim ngân cần thiết phải đánh giá được thực trạng và kỹ thuật nhân giống của loài dược liệu hiện nay để làm cơ sở xây dựng và phát triển công nghệ nhân giống chất lượng cao, sạch bệnh trên quy mô công nghiệp đáp ứng nhu cầu về giống của địa phương nhằm phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi phía Bắc và phát triển sản xuất hàng hoá phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. 2.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới 2.3.1.1. Các nghiên cứu về sinh học Các nghiên cứu về sinh học và sinh thái học nhằm mục đích tìm hiểu sâu sắc hơn về mỗi quan hệ giữa các loài thực vật với nhau và giữa chúng với điều
  19. 10 kiện nơi mọc, các phương pháp nghiên cứu đã được trình bày trong ”Thực nghiệm sinh thái học” của Stephen, D. Warattenand, Gary L. A. ry (1980), W. Lacher (1987) các tác giả đã chỉ rõ sự thích nghi các loài với các điều kiện dinh dưỡng, khoáng, ánh sáng, chế độ nhiệt, độ ẩm và nhịp điệu khí hậu. Shelford (1911,1972) đã nói về “Quy luật giới hạn sinh thái”. Sự ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái lên sinh vật rất đa dạng, không chỉ phụ thuộc vào tính chất các yếu tố sinh thái mà còn phụ thuộc về cường độ của chúng. Đối với mỗi sinh vật chỉ thích ứng với một giới hạn tác động nhất định, đặc biệt là các yếu tố sinh thái vô sinh. Sự tăng hay giảm cường độ tác động của yếu tố ra ngoài giới hạn thích hợp của cơ thể sẽ làm giảm khả năng sống và hoạt động của sinh vật. Khi cường độ tác động đạt tới ngưỡng cao nhất hoặc thấp nhất so với khả năng chịu đựng của cơ thể sinh vật sẽ không tồn tại được. 2.3.1.2. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây dược liệu Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khoảng 80% dân số thế giới sử dụng thảo dược làm thuốc chăm sóc sức khỏe ban đầu. Dự báo nhu cầu dược liệu để sản xuất thuốc trong các năm tới sẽ tiếp tục tăng, phù hợp với xu hướng sử dụng thuốc và thực phẩm chức năng có nguồn gốc thiên nhiên trong việc phòng và chữa bệnh ở nhiều nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Mỹ, các nước EU, … Sử dụng nguồn dược liệu để chiết xuất các hoạt chất mới tạo ra những thuốc mới với chi phí nghiên cứu phát triển kinh tế hơn rất nhiều so với việc nghiên cứu bào chế thành công một thuốc hóa dược mới. Dược liệu có giá trị kinh tế to lớn hơn bất kỳ cây lương thực, thực phẩm nào. Theo thống kê của WHO, những năm gần đây, nhiều công ty, nhà sản xuất đã có hướng đi mới là sản xuất các thuốc bổ trợ, các thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, hương liệu… từ dược liệu. Chính vì vậy, dược liệu đã và đang mang lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế ngoài việc cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc.
  20. 11 Dự báo nhu cầu dược liệu để sản xuất thuốc trong các năm tới sẽ tiếp tục tăng, phù hợp với xu hướng sử dụng thuốc và thực phẩm chức năng có nguồn gốc thiên nhiên trong việc phòng và chữa bệnh ở nhiều nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Mỹ, các nước EU, … Sử dụng nguồn dược liệu để chiết xuất các hoạt chất mới tạo ra những thuốc mới với chi phí nghiên cứu phát triển kinh tế hơn rất nhiều so với việc nghiên cứu bào chế thành công một thuốc hóa dược mới (WHO, 2010). Nhận thức được tầm quan trọng của dược liệu, Hội nghị môi trường và phát triển của Liên hợp quốc (UNCED) năm 1992 đã thông qua Đề tài nghị sự 21 đã xác định vài trò quan trọng của cây dược liệu, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái và là nguồn nuôi sống người dân miền núi. Do đó các tổ chức thế giới như FAO, UNCED, WB, v.v… đã xây dựng nhiều đề tài, giúp các nước bảo tồn, nuôi trồng và khai thác cây dược liệu theo hướng phát triển bền vững, tạo nguồn thu nhập, nâng cao đời sống kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực, ổn định xã hội cho người dân miền núi. Từ những nhận thức về tầm quan trọng của dược liệu, Chiến lược bảo tồn, khai thác và phát triển cây cây dược liệu đã được thực hiện ở nhiều Quốc gia (FAO, 2000). Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vần để cần giải quyết như nguồn gen chưa được đánh giá, tuyển chọn, thiếu quy trình công nghệ nhân giống hiệu quả; quy trình nhân giống còn ở quy mô nhỏ; thiếu quy trình nuôi trồng hoặc quy trình công nghệ sản xuất ở quy mô nhỏ, thiếu nguồn cây giống, hạt giống tốt. 2.3.1.3. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây Kim ngân Kim ngân có tên khoa học Lonicera japonica Thunb. Họ Kim ngân (Caprifoliaceae) trên thế giới có 16 chi và 400 loài, phân bố chủ yếu ở bán cầu Bắc, số ít loài ở Đông Nam Á, châu Úc và Nam Mỹ. Cây Kim Ngân phân bố chủ yếu ở các nước như: Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản (Thomas,
nguon tai.lieu . vn