Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN CÔNG MINH NGHIÊN CỨU BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LOÀI LAN HÀI TRẦN LIÊN (PAPHIOPEDILUM TRANLIENIANUM) ĐẶC HỮU BẰNG PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG IN VITRO TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2016 - 2020 Thái Nguyên - Năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN CÔNG MINH NGHIÊN CỨU BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LOÀI LAN HÀI TRẦN LIÊN (PAPHIOPEDILUM TRANLIENIANUM) ĐẶC HỮU BẰNG PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG IN VITRO TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành đào tạo : Lâm nghiệp Lớp : K48 - Lâm sinh Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2016 - 2020 Thầy giáo hướng dẫn : Ths. Nguyễn Văn Mạn Thái Nguyên - Năm 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu bảo tồn và phát triển loài lan hài Trần Liên (Paphiopedilum tranlienianum ) đặc hữu bằng phương pháp nhân giống In vitro tại tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của bản thân, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Văn Mạn và cô Ths. Nguyễn Thị Tình (khoa CNSH&CNTP). Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình theo dõi hoàn toàn trung thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra. Thái Nguyên, ngày..…tháng…..năm 2020 Xác nhận GV hướng dẫn Người viết cam đoan THS. NGUYỄN VĂN MẠN TRẦN CÔNG MINH Xác nhận của GV phản biện
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo, mỗi sinh viên đều phải thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bảo tồn và phát triển loài lan hài Trần Liên (Paphiopedilum tranlienianum ) đặc hữu bằng phương pháp nhân giống In vitro tại tỉnh Thái Nguyên” Trong quá trình thực hiện, tôi nhận được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, đặc biệt thầy giáo Ths. Nguyễn Văn Mạn (khoa Lâm nghiệp) là người trực tiếp hướng dẫn, cô giáo Ths. Nguyễn Thị Tình (Khoa CNSH&CNTP) đã chỉ bảo, hướng dẫn điều tra, thí nghiệm thu thập số liệu; Cùng các bạn sinh viên khóa 48 (CNSH) trong nhóm nghiên cứu về lan hài giúp tôi thực hiện đề tài. Cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ của các quý thầy cô giáo, đến nay tôi hoàn thành khóa luận. Cũng nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới tất cả sự giúp đỡ đó. Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên,ngày…..tháng … năm 2020 Sinh viên Trần Công Minh
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii MỤC LỤC ...................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN .................................................. vi DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN .................................................. vii Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu cụ thể của đề tài ..................................................................................... 2 1.2.2 Yêu cầu của đề tài .................................................................................................. 3 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................. 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học................................................................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 3 Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................................. 4 2.1.1. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm của lan Hài................................................ 4 2.1.2. Hiện trạng cây lan Hài Việt Nam ...................................................................... 8 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam ............................................. 10 2.2.1 Tình hình nghiên cứu về lan Hài trên thế giới ................................................ 10 2.2.2. Tình hình nghiên cứu lan hài ở Việt Nam...................................................... 13 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ............................................................................ 15 2.3.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 15 2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Thái Nguyên....................................................... 19 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 21 3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 21 3.1.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 21 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................... 21 3.3. Nội dung ................................................................................................................ 21
  6. iv 3.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 22 3.4.1 Phương pháp tiếp cận ........................................................................................... 22 3.4.2 Điều tra thực địa ................................................................................................... 22 3.4.3. Phương pháp đánh giá và xử lý số liệu............................................................... 27 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 30 4.1. Đặc điểm nông sinh học lan hài Trần Liên ở tỉnh Thái Nguyên .......................... 30 4.1.1. Đặc điểm phân bố của lan hài Trần Liên ở Thái Nguyên .................................. 30 4.1.2 Đặc điểm hình thái của lan hài Trần Liên ........................................................... 34 4.1.3 Đặc điểm sinh thái của hai loài lan hài Trần Liên............................................... 41 4.2. Kỹ thuật nhân giống lan hài Trần Liên .................................................................. 45 4.2.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ, thời gian của chất khử trùng HgCl2 đến khả năng tạo vật liệu vô trùng ....................................................................... 45 4.2.2 Nhân nhanh protocorm và chồi lan hài Trần liên ở phòng nuôi cấy mô khoa CNSH & CNTP trường ĐHNL Thái Nguyên ............................................ 46 4.2.3. Ảnh hưởng của α - NAA đến khả năng ra rễ của cây lan hài Trần Liên .................. 50 4.3 Đề xuất mọt số giải pháp chủ yếu trong bảo tồn và nhân giống lan hài Trần Liên ........ 52 4.3.1Các giải pháp chủ yếu về bảo tồn loài lan hài Trần Liên ..................................... 52 4.3.2 Các biện pháp chủ yếu về nhân giống bằng phương pháp in-vitro loài lan hài Trần Liên ........................................................................................................ 55 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 58 5.1. Kết luận................................................................................................................... 58 5.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 62 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 65
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT B5 : Gambrorg’s BA : 6-Benzyladenine BT : Bình thường Cs : Cộng sự CT : Công thức CV : Coeficient of Variation Đ/C : Đối chứng Kinetin : 6-Furfurylaminopurine LED : Light emitting diodes LSD : Least Singnificant Difference Test MS : Murashige & Skoog’s, 1962 MT : Môi trường NAA : α-Naphthalene acetic acid ND : Nước dừa PLB : Protocorm like body RE : Robert Ernst TN : Thí nghiệm
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN Bảng 4.1. Sinh trưởng trung bình của lan hài Trần Liên theo vùng sinh thái .... 30 Bảng 4.2. Phân bố mật độ giống lan Trần Liên theo vùng sinh thái ........... 32 Bảng 4.3. Mật độ và sinh trưởng hài Trần Liên theo vị trí địa hình ........... 33 Bảng 4.4 Đường kính gốc (Dtb) lan hài Trần Liên các địa điểm khác nhau .... 36 Bảng 4.5 Chiều dài (Hlá) và bề rộng (Rlá) của lá lan hài Trần Liên ở các địa điểm khác nhau ............................................................... 37 Bảng 4.6 Phân bố lan hài Trần Liên ở các độ tàn che rừng khác nhau ...... 41 Bảng 4.7 Chỉ tiêu hóa học của đất nơi lan hài Trần Liên phân bố ở vùng nghiên cứu.......................................................................... 44 Bảng 4.8 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ, thời gian khử trùng của HgCl2 đến khả năng tạo vật liệu vô trùng (sau 6 tuần nuôi cấy) .............................................................................. 45 Bảng 4.9 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BA đến khả năng tái sinh chồi lan Trần Liên (sau 40 ngày nuôi cấy)............ 46 Bảng 4.10. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BA kết hợp với Kinetin đến khả năng nhân nhanh chồi lan hài Trần Liên (sau 6 tuần nuôi cấy) ................................................................... 47 Bảng 4.11 Kết quả ảnh hưởng của BA (2,0 mg/l) kết hợp NAA đến khả năng nhân nhanh giống lan Trần Liên (sau 30 ngày nuôi cấy) ........ 49 Bảng 4.12 Ảnh hưởng của α - NAA đến khả năng ra rễ của cây lan hài Trần Liên ..................................................................................... 51
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN Hình 4.1 Phân bố tự nhiên của lan hài Trần Liên trên vách đã khu vực thôn Mỏ Ba, xã Tân Long, huyện Đồng Hỷ ............................... 31 Hình 4.2: Biểu đồ biểu thị số khóm lan hài Trần Liên điều tra tại hai huyện Võ Nhai và Đồng Hỷ ....................................................... 32 Hình 4.3 Lan hài Trần Liên được sưu tập giống tại Vườn lan, đằng sau khu nhà làm việc của khoa Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên ......... 35 Hình 4.4. Hình thái là của cây lan hài Trần Liên ở địa bàn nghiên cứu ........ 37 Hình 4.5 Hình thái rễ của cây lan hài Trần Liên ở khu vực nghiên cứu ... 38 Hình 4.6 Hình thái hoa của lan hài Trần Liên đươc mô tả và vẽ tay ......... 39 Hình 4.7 Lan Hài Trần Liên ở ngoài tự nhiên ở xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai (Nguyễn Thị Tình, 2019) .................................. 40 Hình 4.8 Biểu đồ thể hiện phân bố số khóm và số cây lan hài Trần Liên theo độ tàn che của rừng ..................................................... 41 Hình 4.9 Khả năng tái sinh nảy chồi cây con từ gốc mẹ của lan hài Trần Liên ..................................................................................... 43 Hình 4.11. Ảnh hưởng của BA (2,0 mg/l) kết hợp NAA đến khả năng nhân nhanh giống lan Trần Liên (sau 30 ngày nuôi cấy) .......... 50 Hình 4.12. Ảnh hưởng của α - NAA đến khả năng ra rễ của lan hài Trần Liên ..................................................................................... 51 Hình 4.13. Ảnh hưởng của α - NAA đến khả năng ra rễ lan hài Trần Liên ....... 52
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Châu Á có trên 60 loài lan hài khác nhau, do có giá trị kinh tế cao nên rất nhiều nhà buôn lan trên thế giới đã tìm mọi cách kiếm lan hài ở Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Cămpuchia để tung ra thị trường kiếm lời, bất chấp sự tàn phá hệ thực vật ở các nước có nguồn lan phong phú, nhiều loài lan do khai thác quá mức đã dẫn đến sự tuyệt chủng hoàn toàn trong tự nhiên như loài lan hài Bóng (Paphiopedilum vietnamense) một loài đặc hữu của Việt Nam, gây mất cân bằng sinh thái và môi trường bị đe dọa. Hiện tổ chức CITES (Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật hoang dã nguy cấp) đã nghiêm cấm việc nhập khẩu các giống lan hài Paphiopedilum sang các quốc gia khác. Với sự hiện hữu của hơn 20 loài lan hài thuộc chi Paphiopedilum, Việt Nam là một trong các quốc gia có nguồn lan hài tự nhiên phong phú nhất, không chỉ về chủng loại mà còn có nhiều loài đặc hữu có giá trị thẩm mĩ cao, được thế giới ưa chuộng. Điều này đã tạo nên tình trạng khai thác và xuất khẩu một cách ồ ạt, không kiểm soát, dẫn đến việc lan hài ngày càng hiếm và mất dần trong tự nhiên, gây ran guy cơ tuyệt chủng cho nhiều loài lan hài Việt Nam như P.vitnamense, P.delenatii P.callosum, P.dianthum, … nhưng cho tới nay mới chỉ có 14 loài được đưa vào sách đỏ Việt Nam 2007. Trong điều kiện của Việt Nam, việc nhân giống và sản xuất lan hài vẫn chưa phát triển rộng rãi, việc xuất khẩu lan hài trái phép chủ yếu được người dân khai thác từ rừng tự nhiên về. Trước đây lan hài bán theo cân, hiện nay do khai thác ngày càng cạn kiệt. Lan hài Trần Liên (lan hài Chân tím), loài lan hài được mô tả, đặt tên một người phụ nữ Việt Nam bà Trần Ngô Liên đã xuất khẩu loài lan này. Loài lan hài Trần Liên có kích thước nhỏ, cánh hoa màu tía - nâu (hài Chân tím)
  11. 2 với chóp màu lục, hình thuôn, bóng, mép lượn sóng, có lông trắng. Lan hài Trần Liên là loài lan hài đặc hữu, phân bố rất hẹp ở Bắc Việt Nam, như ở các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang (Na Hang) và Thái Nguyên (Đồng Hỷ: Mỏ Ba; Võ Nhai: Thượng Lung, Thần Sa…). Lan hài Trần Liên được phân hạng: EN A1a,c,d, B1+2e. Đã liệt kê vào Phụ lục 1 của công ước CITES và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 1) Nghị định số 06/2019/NĐ-CP, Nghị định của Chính phủ, ngày 22/01/2019, về: Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp. [8] Lan hài Trần Liên trong Nghị số:06/2019/NĐ-CP còn gọi là lan hài Chân tím, loài lan này cần được nhân rộng việc gieo ươm để vừa tạo nguồn cây làm cảnh, đồng thời bảo vệ nguồn gen. Như vậy để bảo tồn và nhân nhanh lan hài và tìm ra mối quan hệ đa dạng di truyền giữa chúng tạo nền tảng cho việc chọn lọc cặp bố mẹ làm vật liệu lai tạo là cần thiết không chỉ tạo lên sự đa dạng của các loài lan hài mà còn hướng tới bảo tồn và phát triển bền vững các loài lan hài của Việt Nam. Trước tình hình đó chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu: “Nghiên cứu bảo tồn và phát triển lan hài Trần Liên (Paphiopedilum tranlienianum) đặc hữu bằng nhân giống In vitro tại khu vực Thái Nguyên. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu cụ thể của đề tài - Đánh giá được đặc điểm sinh học và sinh thái học (Phân bố, hình thái, sinh thái, sinh trưởng, tái sinh) loài lan hài Trần Liên tại tỉnh Thái Nguyên; - Nghiên cứu nhân nhanh loài lan hài Trần Liên đặc hữu bằng phương pháp nuôi cấy In vitro;
  12. 3 - Đề xuất được giải pháp chủ yếu bảo tồn và nhân giống lan hài Trần Liên bằng phương pháp nhân giống In vitro. 1.2.2 Yêu cầu của đề tài Đề tài thu thập số liệu về đặc điểm phân bố, hình thái, sinh thái, tái sinh, sinh trưởng, ra hoa loài lan hài Trần Liên tại tỉnh Thái Nguyên Thu thập mẫu và nhân giống In vitro loài lan hài Trần Liên tại phòng nuôi cấy mô của khoa Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học có giá trị về đặc điểm lâm sinh học, nguồn gen loài lan hài khu vực Đông Bắc. Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo tốt cho công tác nghiên cứu, đào tạo, bảo tồn và phát triển nguồn gen loài lan hài khu vực Đông Bắc Việt Nam. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học có giá trị về đặc điểm sinh học và sinh thái học, phân nhóm theo tính trạng đặc trưng và mức độ đa dạng di truyền của nguồn gen loài lan hài khu vực miền núi phía Bắc. Đây là nghiên cứu đầu tiên về nhân giống một số loài lan hài đặc hữu khu vực miền núi phía Bắc nhằm duy trì, bảo tồn và khai thác có hiệu quả loài lan hài quý của khu vực. Đề xuất được hướng dẫn nhân nhanh hai loài lan hài hài Trần Liên đặc hữu bằng phương pháp nuôi cấy In vitro, góp phần bảo tồn giống hoa quý hiếm trước nguy cơ tuyệt chủng đồng thời tạo nguồn vật liệu cho nghiên cứu khoa học. Thực tế hai giống lan hài Trần Liên đang bị khai thác mạnh và có nguy cơ tuyệt chủng.
  13. 4 Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 2.1.1. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm của lan Hài 2.1.1.1 Nguồn gốc của lan Hài Theo Nguyễn Tiến Bân (1990), Khu phân bố của Paphipeodilum kéo dài từ vùng nhiệt đới ở chân núi Himalaya chạy ngang sang phía đông qua Trung Quốc đến Philippin, xuống đông nam đến hầu hết khắp vùng Đông Nam Á và quần đảo solomon. Paphiopedilum chắc chắn có nguồn gốc từ vùng lục địa Đông Nam Á. Sự mở rộng khu phân bố của nó về phía nam và phía đông đến vùng Malaixia và tây nam Thái Bình Dương là do kết quả di cư liên tục của các loài tổ tiên và sự phân ly tỏa tròn thành nhiều loài đặc hữu địa phương và thường có khu phân bố xa nhau. [1] Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, Việt Nam là quốc gia được đánh giá có sự đa dạng sinh học phong phú và là cái nôi của rất nhiều loại lan đặc trưng trong đó có lan Hài. Theo sự thống kê, Việt Nam có khoảng hơn 20 loài lan Hài như: trước tiên phải kể đến lan Hài đỏ (P. delenatii); lan Hài vàng (P. villosum); lan Hài tía (P. purpurathum); lan Hài trắng (P. emersonii); lan Hài vân (P. callosum); lan Hài vân duyên (P. amabile); lan Hài đốm (P. concolor), lan Hài lông (P. hirsutissimum); lan Hài râu (P. parishii)…[ Theo Nguyễn Tến Bân (1990),]. [1] 2.1.1.2. Phân loại loài lan hài Phân loại lan hài Theo Nguyễn Tiến Bân (1990) [1] như sau: Về mặt thực vật học, các loài lan Hài thuộc vào 5 chi là: - Chi Cypripedium có khoảng 50 loài, thường được gọi là hài Vệ Nữ, phân bố ở các vùng ôn đới. - Chi Mexipedium, chi Phragmipedium và chi Selenipedium gồm khoảng 25 loài phân bố ở vùng nhiệt đới châu Mĩ.
  14. 5 - Chi Paphiopedilum có khoảng 75 loài phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á từ Nam Ấn Độ và Đông Hymalaya đến Philippine, New Guinea và Quần đảo Solomon. Ở Việt Nam các loài lan Hài đều thuộc chi Paphipedilum, thuộc tông Cypripedioideae, họ phụ Epidendroideae, họ Lan (Orchidaceae), bộ lan (Orchidales), phân lớp Hành (Liliidae), lớp một lá mầm (Monocotyledoneae), ngành hạt kín (Angiospermatophyta), giới thực vật (Plantae).[1] 2.1.1.3. Đặc điểm hình thái của lan hài Theo Trần Hợp (1990) [12], các loài lan Hài (Paphiopedilum) ở Việt Nam có hình dạng bên ngoài rất đa dạng, chúng mang những đặc điểm hình thái: - Dạng cây: Là các loài thân cỏ có kích thước trung bình với thân mang nhiều lá mọc thành hai hàng xếp thành hình quạt, đôi khi có dạng thân bò. Tất cả các loài đều có thân rễ nhưng đa số rất ngắn. - Lá: Thường có dạng lá dài gấp đôi, hình trứng ngược hay bầu dục thuôn và mở rộng. Mỗi lá có đốt ở gốc, dưới đó là bẹ lá hình chữ V xếp lợp xít lên nhau trên thân. Độ dài của lá có thể từ 3- 50 cm. Mặt trên của lá có thể có màu xanh lá cây hoặc khảm bởi các mảng đậm nhạt không đều với các gân màu xanh lá nổi rõ. Mặt dưới lá có các đốm tím dày đặc hoặc vết tím xỉn chỉ thấy rõ ở gần gốc lá. Lá của các loài điển hình cho điều kiện sống khô đều dày, mọng nước và cứng. - Cụm hoa: Thường thẳng đứng hay cong. Một số loài có cuống hoa nằm ngang, một số loài lại có cuống hoa chúc xuống, nhưng hầu hầu các loài đều có cuống hoa dựng đứng. Phần lớn các loài chỉ có một hoa riêng lẻ. Tuy nhiên cũng có loài có cụm hoa mang hai hoa, song rất hiếm. Trục cụm hoa có lông tơ dầy và ngắn hay có lông nhung hoặc nhẵn. Lá hoa của cụm hoa gấp đôi và có hình dạng rất khác nhau tùy từng loài, từ hình múi giáo hay hình trứng và có chóp nhọn đến hình bầu dục tròn. Lá hoa thường có ít lông
  15. 6 tơ hơn các phần khác của cụm hoa nhưng nói chung thường có lông ở mép và lông cứng gần giữa ở mặt ngoài lá, ở một số loài có lá hoa nhẵn. - Hoa: Gồm hai lá đài ở vòng ngoài, một lá đài lưng, một lá đài hợp và ba cánh hoa ở vòng trong. Lá đài lưng thường lớn, hướng thẳng lên trên và thường nổi bật với các vạch hay chấm ở mặt trong. Lá đài lưng nằm đối diện với lá đài hợp ở vị trí thấp hơn và hướng xuống phía dưới. Lá đài hợp nằm phía sau của môi thường có một màu tối xỉn và kém nổi bật hơn so với lá đài lưng. Cả hai lá đều thường có lông tơ dày ở mặt ngoài. Hai cánh hoa bên đều dễ dàng nhận thấy ở hai bên lá đài và thường hơi xoè xuống dưới theo chiều ngang. Chúng có thể có hình thìa, bầu dục, trứng rộng hay tròn. Cánh hoa hình mũi giáo hẹp, xoắn ốc hẹp dần từ gốc lên đến đỉnh. Cánh hoa giữa thứ ba biến dạng rõ rệt thành một môi giống như cái bao hoặc hình chiếc hài. Môi dạng túi sâu và phồng lên, hình giầy, có lông ở mặt trong và nhẵn ở mặt ngoài. Nhị bất thụ của vòng ngoài và nhuỵ cái hợp thành cột nhị- nhuỵ. Hai nhị đực hữu thụ của vòng trong có chỉ nhị ngắn dính liền ở phía sau núm nhuỵ và hai bên cuốn cột. Bầu dưới, một ô, đỉnh noãn bên là điểm đặc trưng của chi này. Hầu hết các loài lan Hài, bầu có lông tơ, hình trụ, màu xanh lá cây hay đỏ tía xỉn. - Quả: Dạng quả nang, khô, dài, có một ô với ba van rộng và ba van hẹp. Qủa mở ở gần đỉnh bằng 6 rãnh nứt. Qủa thường chín trong điều kiên tự nhiên sau khi thụ phấn từ sáu đến mười tháng. - Hạt: Có hình bầu dục, hình con suốt chỉ ngắn,dạng thuôn dài hay hẹp và thường có chiều dìa từ 0,4 - 1,1 mm. Phôi nhỏ, dài từ 0,3 - 0,4 mm. Hạt không có nội nhũ do đó rất khó nảy mầm trong điều kiện tự nhiên. - Rễ: Rễ chùm, có một lớp mô xốp bọc xung quanh các rễ thật, lớp màng xốp này có vai trò trong việc giữ nước và ngăn chặn ánh sáng gay gắt. Sau khi rễ trưởng thành thì có dạng sợi mảnh với hệ floem phát triển mạnh và không có các búi nấm xung quanh rễ [12].
  16. 7 2.1.14. Đặc điểm sinh thái của lan hài Theo Nguyễn Thiện Tịch và các cs (1987), Các loài lan Hài ở Việt Nam có thể chia thành hai nhóm riêng. Một nhóm phân bố ở vùng núi đá vôi phía Bắc Việt Nam từ độ cao mặt nước biển lên đến 1600m, nhóm còn lại phân bố ở khu vực có đá mẹ silicat, đá phiến và cát kết ở độ cao từ 700m - 2200m. Ngoài ra có một vài cá thể trong nhóm này còn mọc bám ở các khe nứt hay rìa của các vách núi dựng đứng đá granit [16]. Lan Hài của Việt Nam có thể sống trên đất, bám đá và phụ sinh mùn. Các loài sống trên đất thường mọc ở nơi có ít ánh sáng của tán cây rừng, ở nơi sườn núi dốc, các nền đất có nhiều lá rơi bị phân huỷ mạnh và giàu chất mùn. Các loài lan Hài mọc trên đá thường mọc dưới bóng cây của kiểu rừng ít khép tán, chủ yếu là các mỏm đá và ngay bên dưới các đường đỉnh. Các loài phụ sinh mùn chủ yếu sống bám trên vỏ cây gỗ trong các vùng rừng mây mù ẩm độ cao 1200-1500m [16]. Tại Việt Nam, lan Hài thường phân bố ở vùng có lượng mưa lớn, ẩm độ cao. Tuy nhiên do đặc trưng là vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên chúng thường phải trải qua một giai đoạn khô hạn. Sự xuất hiện lá dày, dai và mọng nước là hướng thích nghi tốt để cây có thể sống sót được qua đợt khô hạn định kỳ và chúng sẽ nhanh chóng phục hồi khi mùa mưa trở lại. Độ ẩm xung quanh rễ, kiểu đất và độ pH, sự có mặt của các nấm rễ, tác nhân thụ phấn và cường độ ánh sáng là các nhân tố quan trọng trong sự hình thành và phát triển của quần thể lan Hài.[13] Võ Văn Chi, Dương Tiến Đức (1978) [7] cùng quan điểm với Nguyễn Thiện Tích và cs (1978) [16]: Trong rừng nguyên sinh, lan Hài phân bố đều nhau ở các hướng của sườn núi. Nhưng trong các vùng rừng đã bị xuống cấp, lan Hài có khuynh hướng phát triển ở các sườn núi phía Bắc, đông Bắc và tây Bắc của núi. Ngày nay, thường chỉ tìm thấy lan Hài mọc thành từng đám nhỏ. Các nơi sống tự nhiên bị phá huỷ bởi con người, sự thay đổi các
  17. 8 điều kiện môi trường và việc thu hái lan để bán là những nguyên nhân chính gây ra sự tuyệt chủng nhanh chóng của lan Hài trên khắp các vùng của Việt Nam. 2.1.2. Hiện trạng cây lan Hài Việt Nam Theo Nguyễn Công Nghiệp (2006) [15], Lan Hài là một loài cây không những có giá trị thẩm mỹ, giá trị khoa học mà còn có giá trị kinh tế rất cao. Hoa Lan Hài có một nét đẹp kiêu sa, quyến rũ và mềm mại, mang dáng vẻ sang trọng và huyền bí. Hiện nay cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, đời sống con người ngày càng được nâng cao nhu cầu về thưởng thức cái đẹp càng gia tăng. Nghề trồng hoa cây cảnh nói chung và đặc biệt chọn tạo giống hoa lan xuất khẩu nói riêng, đã và đang trở thành một ngành kinh tế thu nhiều lợi nhuận. Cùng quan điểm với Nguyên Công Nghiệp (2006)[15], có Liomid Averynov và Cs (2004) [13], Lan Hài là chủng họ lan có giá trị thương mại cao, được sưu tầm và tìm kiếm rất nhiều. Với sự hiện hữu của hơn 20 loài thuộc chi Paphiopedilum, Việt Nam là một trong các quốc gia có nguồn lan Hài tự nhiên phong phú. Không những phong phú về chủng loại, Việt Nam còn có nhiều loài lan đặc hữu có giá trị thẩm mĩ cao, được thế giới ưa chuộng. Vì vậy tình trạng thu thập và xuất khẩu lan Hài một cách ồ ạt, không kiểm soát dẫn đến việc lan Hài ngày càng hiếm trong tự nhiên. Đồng thời với tình trạng môi trường tự nhiên bị khai thác cạn kiệt như hiện nay, lan Hài càng biến mất nhanh chóng. Bộ Khoa học & Công nghệ (1996) trong Sách đỏ Việt Nam [3]: Lan Hài và các loài thuộc bộ Lan là những loài thực vật bị đe dọa biến mất trước tiên khi môi trường sống tự nhiên bị suy thoái. Nền kinh tế phát triển nhanh chóng dẫn đến ô nhiễm môi trường cùng với diện tích rừng nguyên sinh bị suy giảm nhanh chóng do hoạt động khai thác làm giảm đi nơi sống tự nhiên của lan Hài gây ra nguy cơ tuyệt chủng nhiều loài lan Hài ở Việt Nam hiện nay.
  18. 9 Trên thực tế, mức độ đe doạ tuyệt chủng đối với tất cả các loài lan Hài Việt Nam được chỉ ra ở bảng trên đây đã bị thay đổi nhiều trong thời gian gần đây do sự suy giảm nhanh các quần thể được biết. Trong những năm gần đây, qua các đợt điều tra thực địa đã phát hiện ra tốc độ phá huỷ mạnh mẽ trên diện rộng của những khu rừng còn sót lại của Việt Nam, chủ yếu trên các đỉnh núi đá vôi [1; 13, 16]. Trước tình hình lan Hài cạn kiệt ngoài thiên nhiên, nhiều chương trình quốc gia về bảo tồn loài hoa quý này đã được triển khai,chủ yếu là thu thập, phân loại, nghiên cứu về các loài lan Hài và bảo tồn môi trường sống tự nhiên của chúng. Một công trình hợp tác quốc tế về lĩnh vực này là mô tả các giống lan Hài ở Việt Nam của nhóm tác giả Leonid Averyanov, Phillip Cribb, Phan Kế Lộc và Nguyễn Tiến Hiệp năm 2004 [1&8]. Một mạng lưới rộng khắp các khu bảo tồn đã được thành lập ở Việt Nam. Đặc biệt hàng loạt các khu bảo tồn đã đang bảo tồn các loài lan Hài như: - Khu bảo tồn Ngọc Linh (Kon Tum), Chue Yang Sinh (Đắc Lắc), Núi Bà (Lâm Đồng) bảo tồn loài P. appletonianum. - Khu bảo tồn Mom Ray (Kon tum), Thung Đa Nhim (Lâm Đồng) đang bảo tồn loài P. callosum. - Vườn Quốc Gia Ba Bể, khu bảo tồn Cát Bà (Hải Phòng), Hữu Liên (Lạng Sơn), Pà Cò (Hòa Bình), khu bảo tồn Thượng Đa Nhim (Lâm Đồng) đang bảo tồn P.dalatensis. - Vườn Quốc Gia Hoàng Liên Sơn (Lào Cai), Phong Quang (Hà Giang),Pà Cò (Hòa Bình) đang bảo tồn loài P. dianthum, P.micranthum. - Khu bảo tồn Na Hang (Tuyên Quang) đang bảo tồn loài P.emersoii, P.hangianum, P. malipoense varijackii. - Vườn quốc gia Tam Đảo, Hoàng Liên Sơn đang bảo tồn loài P.gratrixianum. - Khu bảo tồn Trùng Khánh (Cao Bằng) đang bảo tồn loài P. helanae.
  19. 10 - Vườn quốc gia Ba Bể, khu bảo tồn Na Hang, Hữu Liên, Pà Cồ, Phong Nha đang bảo tồn loài P. Malipoense. Theo Bên cạnh đó, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và ứng dụng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật In vitro nhằm nhân nhanh số lượng lớn lan Hài. Đầu tiên phải kể đến Dương Tấn Nhựt, người đầu tiên nuôi cấy thành công lan hài Hồng năm 2005. Sau đó đã có nhiều nhà nghiên cứu khác đã nuôi cấy In vitro thành công nhiều loài lan Hài khác như hài Hằng, hài Tam Đảo bằng các phương pháp nuôi cấy mô khác nhau {Dẫn theo Hoàng Thị Hạnh (2017) [11]}. 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam 2.2.1 Tình hình nghiên cứu về lan Hài trên thế giới Tại Ấn Độ, các tác giả L. C. DE, R. P. MEDHI [23] đã nghiên cứu về tính đa dạng và các phương pháp bảo tồn các loài lan quý hiếm vùng Đông Bắc Ấn Độ, các tác giả đã khẳng định trên toàn Ấn Độ có khoảng 1.331 loài hoa lan, thuộc 186 chi, trong đó vùng Đông Bắc Ấn Độ duy trì số lượng cao nhất với khoảng 856 loài. Trong số đó có 34 loài có nguy cơ tuyệt chủng cần bảo tồn, bao gồm loài P. hirsutissimum. Các tác giả đã khẳng định vấn đề ô nhiễm môi trường, sự nóng lên toàn cầu, thương mại hóa nông nghiệp và lâm nghiệp, trồng trọt và khai thác quá mức là những nguyên nhân chính cho sự mất đa dạng. Ấn Độ đã tăng cường về bảo tồn đa dạng sinh học bằng cách thực hiện một loạt các hành vi, quy tắc, luật lệ, quy định, thỏa thuận và mạng lưới phát triển các khu bảo tồn. Các tác giả D. Barman và R. Devadas thuộc Trung tâm nghiên cứu phong lan Quốc gia Ấn Độ cho rằng, biến đổi khí hậu hiện đang là một trong các nguyên nhân chính dẫn đến nguy cơ giảm số lượng và tuyệt chủng của các loài phong lan quý hiếm. Từ đó, tác giả cũng đưa ra một số biện pháp khắc phục như: cần phục hồi và duy trì các hệ sinh thái bản địa, quản lý chặt sinh cảnh của các loài quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng, xếp hạng các mức độ dễ tổn thương của các loài và theo dõi, nghiên cứu dài hạn các loài sinh vật giao phấn. {Dẫn theo Hoàng Thị Hạnh (2017) [11]}
  20. 11 Tại Iran, bất chấp lệnh cấm khai thác, vấn đề khai thác hoa lan hoang dã nhằm xuất khẩu mỗi năm lên tới 40-50 triệu cây, nhiều loài phong lan trở nên khan hiếm. Lan hài (Paphiopedilum Pritz) là một chi lan đẹp trong họ lan (Orchidaceae Juss) thuộc họ phụ Cypripedioideae. Hơn 2 thập kỷ trở lại đây, lan hài ngày càng được chú ý nhiều hơn ở trên thế giới không chỉ trong việc nuôi trồng, lai tạo mà còn cả trong việc sưu tầm phát hiện những loài lan hài mới. Chính vì vậy chỉ trong một thời gian ngắn, thế giới đã có một loạt các loài lan hài mới được phát hiện và ghi nhận như Paph. armeniacum Chen et Liu (1982); Paph. malipoense Chen et Tsi (1984); Paph. Emersonii Koopowitz et Cribb (1986); Paph. Henryanum Braem (1987); Paph. Malipoense var jackii Hua (1995); Paph.herrmannii Fuchs et Reisinger (1995); Paph. Helenae Aver (1996); Paph. Hiepii Aver (1998); Paph. tranlienianum Gruss & Perner (1998) và Paph.hangianum Perner & Gruss (1999). {Dẫn theo Hoàng Thị Giang và Cs (2010)[9]} Để tạo điều kiện sống tốt nhất cho các giống lan hài được thuần hóa. Koopowitz và Hasegawa (1991) [27] đã xác định điều kiện ánh sáng nhân tạo cho hầu hết các loài lan hài là từ 11.000 - 22.000 lux. Nếu lá bị vàng hoặc phát hoa ngắn là cây quá thừa ánh sáng, còn nếu lá mềm, màu xanh đậm hoặc phát hoa dài, yếu, là bởi do thiếu ánh sáng. Cây từ rừng về không ra hoa nguyên nhân chính là ánh sáng và nhiệt độ không phù hợp. Ngoài ra, ánh sáng có vai trò quan trọng trong sự nảy mầm của hạt giống, sự tiếp xúc với ánh sáng sẽ ức chế sự nảy mầm và có thể dẫn dến hiện tượng ngủ của hạt gây khó khăn cho quá trình nhân giống. Trong chương trình cải tiến giống của chi lan Hài (Paphiopedilum) theo Huang L. C., Lin C. J., Kou C. I., Huang B. L., Murashige T. (2001), [20] đã nhận thấy phương pháp nuôi cấy vô trùng trong nhân giống lan hài khó thực hiện thành công vì mẫu nuôi cấy của loài này rất khó bảo quản. Nhiều thử nghiệm về mẫu cấy như chồi đỉnh, chồi lấy từ cây con nẩy mầm trong ống nghiệm hoặc môi trường nuôi cấy mô sẹo từ protocorm, tái sinh lan hài thông
nguon tai.lieu . vn