Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MÙA A THƯ Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LÁT HOA (Chukrasia tabularis) GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2016 - 2020 Thái Nguyên - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MÙA A THƯ Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LÁT HOA (Chukrasia tabularis) GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Lớp : K48 - NLKH Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đào Hồng Thuận Thái Nguyên - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm ! Thái Nguyên, tháng 5 năm 2020 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước hội đồng khoa học! ThS. Đào Hồng Thuận Mùa A Thư XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Mục tiêu của Khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm là đào tạo được những kỹ sư không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải thành thạo thực hành. Bởi vậy,thực tập tốt nghiệp là giai đoạn không thể thiếu để mỗi sinh viên có thể vận dụng được những gì mình đã học và làm quen với thực tiễn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy những kinh nghiệm cần thiết sau này. Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Lát hoa (Chukrasiatabularis) tại vườn ươm trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn: ThS. Đào Hồng Thuận đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn bỡ ngỡ ban đầu trong quá trình hoàn thành khóa luận này. Trong quá trình thực tập và trình bày khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, do vậy tôi rất mong nhận được góp ý, nhận xét phê bình của quý thầy cô và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày….tháng….năm 2020 Sinh viên thực tập Mùa A Thư
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Mẫu bảng 3.1: Sinh trưởng D00 của cây Lát hoa ...................................................26 Mẫu bảng 3.2:Sinh trưởng Hvn của cây Lát hoa ..................................................26 Mẫu bảng 3.3: Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức hỗn hợp ruột bầu ......28 Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của cây Lát hoa của các công thức thí nghiệm ...............29 Bảng 4.2: Kết quả sinh trưởng 𝑯vn của cây Lát hoa giai đoạn vườn ươm ở các công thứcthí nghiệm ................................................................................32 Bảng 4.3: Kết quả sinh trưởng 𝑫 oo của cây Lát hoa ở các công thức thí nghiệm.37 Bảng 4.4: Kết quả sinh trưởng về động thái ra lácủa cây Lát hoa ở các công thức thí nghiệm .........................................................................................43 Bảng 4.5: Kết quả về phẩm chất cây con Lát hoa ở các công thức thí nghiệm ....46 Bảng 4.6: Dự tính tỷ lệ cây Lát hoa xuất vườn ở các công thức thí nghiệm ..48
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ..................................................22 Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ sống (%) trung bình của cây Lát hoa ở các CTTN ..........................................................................................................29 Hình 4.2: Hình ảnh tỷ lệ sống cây Lát hoa ở các công thức thí nghiệm...........30 Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng 𝑯vn của cây Lát hoa ở các CTTN ....33 Hình 4.4: Ảnh minh họa chiều cao của cây Lát hoa chụp 90 ngày ở các công thức thí nghiệm .........................................................................................37 Hình 4.5: Biểu đồ biểu diễn đường kính cổ rễ (cm) của cây Lát chun ở các CTTN ..........................................................................................................39 Hình 4.6: Ảnh minh họa tiến hành đo D00 của cây Lát hoa ở các công thức thí nghiệm ........................................................................................................41 Hình 4.7: Ảnh minh họa tiến hành đo D00 của cây Lát chun ở công thức thí nghiệm 1 và 2 ............................................................................................41 Hình 4.8: Ảnh minh họa tiến hành đo D00 của cây Lát hoa ở công thức thí nghiệm 3 và 4 ............................................................................................42 Hình 4.9. Biểu đồ biểu diễn số lá của cây Lát hoa ở các công thức thí nghiệm ....43 Hình 4.10: Ảnh số lá của cây Lát hoa ở các công thức thí nghiệm ...................44 Hình 4.11: Biểu đồ tỷ lệ % cây Tốt, Trung bình, Xấu của cây Lát hoa ở các CTTN ..........................................................................................................46 Hình 4.12: Biểu đồ dự tính tỷ lệ phần trăm cây Lát hoa xuất vườn ..................48
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ̅ 00 D Đường kính trung bình ̅ vn H Chiều cao trung bình Cm Xentimet CT Công thức CTTN Công thức thí nghiệm D00 Đường kính cổ rễ Di Giá trị đường kính gốc của một cây Hi Giá trị chiều cao vút ngọn của một cây Hvn Chiều cao vút ngọn i Thứ tự cây thứ i RCBD Kiểm tra theo dõi SL Số lượng STT Số thứ tự TB Trung bình TN Thí nghiệm
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................iii DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... v MỤC LỤC ....................................................................................................................vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu .............................................................................................. 2 1.3.1.Ý nghĩa trong khoa học ..................................................................................... 2 1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn ...................................................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ............................................................ 4 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước .......................................... 9 2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 9 2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .....................................................................11 2.3. Một số thông tin về loài cây Lát hoa ...............................................................15 2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ........................................................................18 PHẦN 3. ĐỐI TƯƠNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................21 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................21 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................21 3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................21 3.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................21
  9. vii 3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .....................................................................21 3.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi ....................................24 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................26 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................29 4.1. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ sống của cây Lát hoa giai đoạn vườn ươm .....................................................................................................................29 4.2. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về chiều cao của cây Lát hoa dưới ảnh hưởng của các hỗn hợp ruột bầu ..............................................................................32 4.3. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính cổ rễ 𝑫 oo của cây Lát hoa giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm. ................................................37 4.4. Kết quả nghiên cứu về động thái ra lá của cây Lát hoa ở các công thức thí nghiệm ..........................................................................................................................43 4.5. Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Lát hoa ở các công thức thí nghiệm.......46 4.5.1. Phẩm chất của cây Lát hoa ở các công thức thí nghiệm ..........................46 4.5.2. Dự tính tỷ lệ cây Lát hoa xuất vườn ở các công thức thí nghiệm ..........47 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................50 5.1. Kết luận.................................................................................................................50 5.2. Tồn tại ...................................................................................................................52 5.3. Đề nghị..................................................................................................................52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................53
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của con người, nếu chúng ta biết khai thác và sử dụng, bảo vệ một cách hợp lý. Rừng không chỉ cung cấp những vật dụng thực phẩm lâm đặc sản như: Thuốc men, gỗ củi, tre, nứa… mà rừng còn là lá phổi xanh của nhân loại,điều hòa khí quyển, hấp thụ chất độc hại như CO2, SO2 và làm cân bằng môi trường sinh thái đem lại cuộc sống trong lành cho con người và mọi sinh vật. Gỗ Lát hoa là loại cây gỗ thuộc chi Lát họ Xoan với tên khoa học là ChukrasiaSp.Lát hoa có màu nâu đỏ hoặc vàng vô cùng sang trọng. Cùng với đó là các thớ mịn, các đường vân chun gỗ đẹp, cực kỳ hút mắt. Loại gỗ này có thể tạo nên những sản phẩm nội thất với một vẻ đẹp tinh tế,sang trọng, có thể đáp ứng được tính nghệ thuật cao. Với độ chắc chắn cao, có thể chạm khắc được những đường nét mềm mại, cuốn hút. Loài này mang nhiều ý nghĩa về sinh thái, giá trị thương mại, giá trị sử dụng, giá trị văn hóa cảnh quan. Hiện nay vùng phân bố tự nhiên bị thu hẹp nhanh chóng và một số cá thể trưởng thành của loài bị giảm sút nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do khai thác gỗ vì mục đích thương mại và xây dựng, làm hàng mỹ nghệ, điều kiện hoàn cảnh sống thay đổi, quần thể bị chia cắt, khả năng tái sinh kém. Vì vậy, loài này đang đứng trước nguy cơ khan hiếm dần. Cần phải có ngay biện pháp kịp thời để bảo tồn và hướng tới phát triển nhân rộng loài cây gỗ Lát hoa. Để bảo tồn và phát triển loài cây này cần thiết phải có những nghiên cứu sâu về khả năng sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm. Vì cây Lát hoa là loài cây tái sinh bình thường nhưng sức sống của cây con và
  11. 2 mầm cây là rất yếu nên không đáp ứng được khâu gây trồng trong công táctrồng rừng cần phải được đây mạnh tốc độ sinh trưởng giảm chi phí sản xuất và rút ngắn được thời gian gieo ươm. Trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có hỗn hợp ruột bầu là nơi cung cấp chủ yếu dinh dưỡng cho cây con trong giai đoạn nuôi dưỡng ở vườn ươm, tuy nhiên mỗi loại cây phù hợp với thành phần ruột bầu khác nhau. Thực tế đã có những kết quả nghiên cứu đầy đủ về tạo hỗn hợp ruột bầu và được áp dụng vào sản xuất cây con cho nhiều loài cây sử dụng để trồng rừng trong cả nước. Xuất phát từ vấn đề trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Lát hoa (Chukrasiatabularis) tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được sinh trưởng của cây Lát hoa giai đoạn vườn ươm dưới ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu. - Lựa chọn được hỗn hợp ruột bầu tốt nhất đối với sinh trưởng của cây Lát hoa giai đoạn vườn ươm. 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu 1.3.1.Ý nghĩa trong khoa học Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất, biết áp dụng và kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc làm tự lập khi ra thực tế. Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng và phát triển của loài Lát hoa trong giai đoạn vườn ươm tại vườn ươm trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở khoa học cho công tác nghiên cứu tiếp theo khác cũng như là cơ sở khoa học trong nhân giống cây con.
  12. 3 1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả của đề tài góp phần làm sáng tỏ ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu thích hợp cho giống cây Lát hoa nhằm góp phần hoàn thiện quy trình tuyển chọn giống nhân giống cây Lát hoa có năng suất và chất lượng cao cho tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất để tạo hỗn hợp ruột bầu khi gieo ươm Lát hoa đảm bảo có số lượng, chất lượng tốt.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Phân bón có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của thực vật nói chung và Lát chun nói riêng. Nó không những có tác dụng làm cho câysinh truởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của cơ thể thực vật. Đất không chỉ là giá thể cho cây đứng vững, mà đất còn cung cấp dinh dưỡng cho cây. Vì vậy, đất có ý rất tốt với đời sống của thực vật. Nó không những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của cơ thể thực vật. Bộ NN và PTNT, (2005)[3]. Trong sản xuất nông lâm nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sinh sống trực tiếp của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất tốt cây sinh trưởng tốt ra hoa kết quả sớm, sản lượng - chất lượng quả, hạt cao chu kì sai quả ngắn và ngược lại. Đất tốt là chất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N, P, K... và các nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có tỉ lệ thích hợp. Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây. Trong các biện pháp kỹ thuật được sử dụng phổ biến thường xuyên đem lại hiệu quả lớn. Tuy nhiên bón phân cần phải cân đối về cung cấp cho cây trồng các chất dinh dưỡng thiết yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý theo từng đối tượng
  14. 5 cây trồng, từng loại đất và mùa vụ cụ thể sẽ đảm bảo năng suất cao, chất lượng tốt. Dự án WPF,(FAO) (1997) [4]. Các loại phân được sử dụng chăm sóc cây con trong thời gian ngắn. Bón phân, cần kết hợp các biện pháp lâm sinh, nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh thường xuyên mới phát huy tối đa hiệu lực của phân bón. Trong gieo ươm: Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này. Cây con sinh trưởng phát triển tốt hay không chủ yếu là do một số yếu tố sau: Thành phần cơ giới, độ ẩm PH... của đất quyết định. + Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm nước và giữ nước tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm, sinh trưởng của cây con, dễ làm đất và chăm sóc cây con hơn. Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng cần căn cứ vào đặc tính sinh học loài cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất thịt trung bình, đất tơi xốp, thoáng khí và ẩm. Gieo ươm cây Thông ưa đất cát pha, thoát nước tốt. + Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi lượng khác. Đồng thời tỉ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm trên đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận rễ, thân, cành, lá phát triển cân đối. Mai Quang Trường, Lương Thị Anh (2007)[13]. + Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho loại đất cát pha ở độ sâu là 1,5 - 2m, đất sét là trên 2,5m. Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng loài
  15. 6 cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, xong gieo ươm cây thông cần phải chọn dất nơi cao ráo, thoát nước. + Nước: Nước đóng vai trò rất quan trọng đối với thực vật, nhất là giai đoạn vườn ươm. Việc cung cấp nước cho cây con đòi hỏi cần phải đủ về số lượng. Sự dư thừa hay thiếu hụt nước đều không có lợi cho cây Mỡ. Hệ rễ cây con trong bầu cần cân bằng giữa lượng nước và dưỡng khí để sinh trưởng. Nhiều nước sẽ tạo ra môi trường quá ẩm kết quả rễ cây phát triển kém hoặc chết do thiếu không khí. Vì thế việc xác định hàm lượng nước thích hợp cho cây non ở vườn ươm là việc làm rất quan trọng. Nguyễn Văn Sở, (2004)[11] + Độ PH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nảy mầm của hạt giống và sinh trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ PH trung tính, cá biệt có loài ưa chua như Thông, ưa kiềm như Phi lao. - Sâu bệnh hại: Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều nên hầu hết các vườn ươm đều có nhiều sâu, bệnh hại, làm ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí có nơi còn dẫn đến thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần điều tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp xử lý đất trước khi gieo ươm hoặc không xây dựng vườn ươm tại những nơi bị nhiễm sâu bệnh nặng. Một trong nhiều phương pháp đang được sử dụng nhiều hiện nay là nhân giống từ hạt. Để cay con phát triển tốt trong giai đoạn vườn ươm nhân tố rất quan trọng tới sinh trưởng của cây đó là hỗn hợp ruột bầu. Theo Nguyễn Văn Sở Và Trần Thế Phong, (2003)[10], thành phần hỗn hợp ruột bầu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng cấy con trong vườn ươm. Hỗn hợp ruột bầu tốt phải đảm bảo những điều kiện lý tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh và nhanh. Một
  16. 7 hỗn hợp ruột bầu nhẹ, thoáng khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất khoáng cũng không giúp cây phát triển tốt. Ngược lại, một hỗn hợp ruột bầu chưa nhiều chất khoáng, nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm nước và thoát nước cũng ảnh hưởng đến cây con. Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón (hữu cơ, vô cơ) và chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được chọn làm ruột bầu là đất tốt, có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, PH trung tính, không mang mầm mống sâu bệnh hại. Theo Nguyễn Xuân Quát,(1985) [9], để giúp cây con sinh trưởng và phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những yếu tố được đặc biệt quan tâm là đạm, lân, kali và các chất phụ gia. Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây. Có rất nhiều các phân loại phân bón dựa vào cách bón, trạng thái phân, giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, liều lượng dưỡng chất mà cây cần nhiều hay ít. + Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng được ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các bộ phận lên trên mặt đất của cây (thân, lá, hoa, quả) cây trồng phát triển bình thường. + Bón phân qua lá: Lá, thân, cành, quả, cây, lượng phân hòa tan vào nước ở một nồng độ cho phép, phun ướt đẫm lá và thân cây, quả, chất dinh dưỡng được ngấm qua lá. Ruột bầu: là môi trường trực tiếp nuôi cây, thành phần ruột bầu gồm đất và phân bón. Đất làm ruột bầu thường sử dụng loại đất có thành phần cơ
  17. 8 giới nhẹ hoặc trung bình, phân bón là phân hữu cơ đã ủ hoai mục (phân chuồng, Phân xanh), phân vi sinh và phân vô cơ. Tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp (Nguyễn Xuân Quát, (1985) [9]. Phân Lân (P) là yếu tố quan trọng trong quá trình trao đổi năng lượng. Lân có tác dụng làm tăng tính chịu lạnh cho cây trồng, thúc đẩy sự phát triển của hệ rễ. Lân cần thiết cho sự phân chia tế bào, mô phân sinh, kích thích sự phát triển của rễ, ra hoa, sự phát triển của hạt và quả. Cây được cung cấp đầy đủ lân sẽ tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi như lạnh, nóng, đất chua và kiềm. Nếu thiếu lân kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá cây phồng cứng, lá màu xanh đậm, sau chuyển dần sang vàng, thân cây mềm, thấp, năng suất chất khô giảm. Ngoài ra, thiếu lân sẽ hạn chế hiệu quả sử dụng đạm. Một vài loại lá kim khi thiếu lân lá sẽ đổi màu xanh thẫm, tím, tím nâu hay đỏ. Ở những loài cây lá rộng, thiếu lân sẽ dẫn đến lá có màu xanh đậm, xen kẽ với các vết nâu, cây tăng trưởng chậm. Khi thừa lân không thấy tác hại nghiêm trọng như thừa nitơ. Trịnh Xuân Vũ, (1975)[16]; Viện thổ nhưỡng nông hóa, ( 1998)[15]; Ekta Khurana and J.S Singh, ( 2001)[17]. Phân Vi Sinh: Giúp cải thiện và ổn định kết cấu của đất, làm cho đất tơi xốp, thoáng khí. Làm cho nước thấm trong đất thuận lợi, hạn chế đóng váng bề mặt, hạn chế chảy tràn rửa trôi chất dinh dưỡng, ổn định nhiệt độ đất, tăng cường hoạt động của sinh vật đất. Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cây con như: Đạm, lân, kali, các nguyên tố trung vi lượng, các kích thích tố sinh trưởng, các vitamin cho cây con.Nếu thiếu hụt phân vi sinh cây con sẽ không phát triển hay phát triển kém, cây còi cọc, khả năng đẻ nhánh thấp, cành lá ra ít, lá nhỏ, lá vàng, không ra hoa hoặc ra hoa ít, tỷ lệ đậu quả thấp, bộ rễ kém phát triển, dễ bị sâu bệnh tấn công, khả năng chống chịu kém đối với các yếu tố bất lợi.
  18. 9 Supe Lân: Lân ảnh hưởng đến sự vận chuyển đường, bột tích lũy về hạt và các bộ phận thu hoạch. Lân còn ảnh hưởng đến tính lưu động của chất nguyên sinh làm cho cây chống được lạnh, chống được nóng. Lân còn có tác dụng đệm, làm cho cây chịu được chua, kiềm. Nên thường được dùng bón lót hay trộn với đất trồng trước khi trồng. Bón phân vào đất (qua rễ) cây hấp thụ thường không hết nên giữ lại trong đất hoặc tự rửa trôi. Còn bón phân qua lá nồng độ bón phân qua lá thường nhỏ. Nếu bón nồng độ cao thì cây tự sót và chết. Nếu bón nồng độ quá thấp thì hiệu quả không rõ. Vì vậy trong một đời cây phải bón nhiều lần ở những nồng độ thích hợp. Trong vườn ươm hầu hết phân bón được trộn với đất trong hỗn hợp ruột bầu, tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp. 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới 1974: Polster, Fidler, Lir đã có kết luận sinh trưởng của cây thân gỗ phụ thuộc vào sự hút các nguyên tố khoáng từ đất. Trong suốt quá trình sinh trưởng, sự hút đó phụ thuộc vào độ dự trữ và mức độ dễ tan của chúng trong đất. Prianitnikov, 1964 đã nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến thực vật và nêu rõ phân bón là nguồn dinh dưỡng bổ sung cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, đối với từng loài cây cần có những nghiên cứu cụ thể tránh sự lãng phí phân bón không cần thiết. Turbitxki, 1963 đã khẳng định các biện pháp bón phân sẽ được hoàn thiện một cách đúng đắn theo sự hiểu biết sâu sắc nhu cầu của cây, đặc điểm của đất và loại phânbón. Kali là một nguyên tố khoáng đa lượng rất cần cho cây con gieo ươm để giúp cây sinh trưởng tốt và tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi
  19. 10 của môi trường. Trong giai đoạn cây mới gieo ươm sự sinh trưởng của các cơ quan bắt đầu, các tế bào trẻ mới hình thành dễ bị tổn thương bởi các điều kiện bất lợi từ môi trường. Mặt khác kali tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của bộ rễ, làm cho cây cứng cáp tăng sức đề kháng của cây, giảm quá trình thoát hơi nước và điều hòa quá trình sống làm cho cây khỏe mạnh (Andre Grro, 1967). Chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình trạng chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây con.Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua màu sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất để đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con. Viện Thổ nhưỡng Nông Hóa, (1998)[15]. Trên thế giới nhiều nhà khoa học cũng công nhận phân bón giúp cho cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón còn giúp cây chống chịu được với hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành phân bón phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp. Trong những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Anh, Nhật, Trung Quốc... đã sử dụng nhiều chế phẩm phân bón qua lá có tác dụng làm tăng năng suất cho nông sản, không làm ô nhiễm môi trường như: Atonik, Yogen,... (Nhật Bản), Bloom, Blus, Solu, Spray-NGrow... (Hoa Kỳ), Diệp lục tố, đặc phong... (Trung Quốc). Nhiều chế phẩm đã được nghiên cứu và cho phép sử dụng trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. Ở Mỹ, Canada, Braxin... Những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương pháp bón phân đã tăng năng suất từ 6,5 tấn/ha. Do đó tính ưu việt của chế phẩm sinh học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây dưỡng chất phát huy hiệu lực phân đa lượng giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả cao. Nên trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển việc nghiên cứu, sử dụng các chế
  20. 11 phẩm sinh học rất được chú trọng đầu tư. Phân bón sinh học trở thành loại phân phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất, nông lâm nghiệp hiện đại. 2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam Đi đầu trong lĩnh vực này có thể kể đến Nguyễn Hữu Thước (1963), Nguyễn Ngọc Tân (1985), Nguyễn Xuân Quát (1985), Trần Gia Biển (1985)... các tác giả đều đi đến kết luận chung cho rằng mỗi loại cây trồng đều có yêu cầu về loại phân, nồng độ, phương thức bón, tỷ lệ hỗn hợp hoàn toàn khác nhau. Khi nghiên cứu gieo ươm thông nhựa (Pinus merkusii), tác giả cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu. Những nghiên cứu như thế cũng đã được Hoàng Công Đãng (2000), thực hiện với loài Bần chua ở giai đoạn vườn ươm. Mai Quang Trường, Lương Thị Anh, (2007)[13]. Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung, (2006)[8], khi gieo ươm cây Huỳnh Liên (Tecoma stans (L) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất, phân chuồng hoai, xơ dừa, tro, trấu theo tỷ lệ 90:5:2:2,1 và 0,3% Kali clorua, 0,5% super lân và 0,1% vôi. Cây cối tiếp nhận được 95% phân bón và được đánh giá là 1 tấn phân bón lá có hiệu suất bằng 20 tấn phân bón vào đất. Do trên mỗi lá có hàng triệu khí khổng có khả năng hấp thụ ánh sáng, không khí, nước và chất khoáng. Phân được xâm nhập trực tiếp, di chuyển nhanh chóng trong cây nên đáp ứng được yêu cầu cần thiết nhu cầu dinh dưỡng của cây trong thời gian ngắn, giúp cây sinh trưởng tốt cho năng suất và chất lượng cao. Theo Đào Hồng Thuận, Đàm Văn Vinh, Đào Thị Thu Hương, (2019)[12] khi nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây Sưa (Dabegia Tonkinesis Prain) giai đoạn vườn ươm: Nghiên cứu thực hiện nhằm xác định được chế độ che sáng phù hợp và công thức thành phần hỗn hợp ruột bầu thích hợp đối với cây Sưa trong giai đoạn vườn ươm. Thí nghiệm che sáng (thí nghiệm 1) gồm bốn công thức: CT1 (che
nguon tai.lieu . vn