Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN NGỌC QUANG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LÔI KHOAI (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2016 - 2020 Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN NGỌC QUANG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LÔI KHOAI (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Lớp : K48 QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Sỹ Hồng Thái Nguyên, năm 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được thu thập trong quá trình thực hiện đề tài, không sao chép của ai. Nội dung khóa luận có tham khảo một số tài liệu được liệt kê trong danh mục tài liệu của khóa luận. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày tháng năm Xác nhận của GVHD Sinh viên Nguyễn Ngọc Quang Xác nhận của giáo viên chấm phản biện (Ký và ghi rõ họ tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt ngiệp là một giai đoạn không thể thiếu để mỗi sinh viên có thể vận dụng được kiến thức mình đã học và làm quen với thực tiễn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy được những kinh nghiệm cần thiết sau này. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, khoa Lâm nghiệp tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”. Để hoàn thành khóa luận tôi nhận được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ, công nhân viên của viện, các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn: TS. Lê Sỹ Hồng. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã tạo mội đều kiện tốt nhất tôi hoàn thành khóa luận này. Mặc dù tôi đã cố gắng, nhưng do thời gian và kiến thức của bản thân còn hạn chế, khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong được sự đóng góp ý kiến để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm2020 Sinh viên Nguyễn Ngọc Quang
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐHNL : Đại Học Nông Lâm CTTN : Công thức thí nghiệm CT : Công thức TB : Trung bình Hvn : Chiều cao vút ngọn D00 : Đường kính cổ rễ STT : Số thứ tự Cm : Xentimet SL : Số lượng H vn : Chiều cao vút ngọn trung bình D00 : Đường kính cổ rễ trung bình
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Mẫu bảng 3.1. Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Lôi khoai ................................. 23 Mẫu bảng 3.2: Bảng theo dõi tỷ lệ cây nảy mầm của cây Lôi khoai............. 25 Mẫu bảng 3.3: Bảng theo dõi ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng đường kính, chiều cao, động thái ra lá của cây Lôi khoai .. 25 Bảng 4.1. Tỷ lệ hạt nảy mầm của hạt Lôi khoai ở các công thức thí nghiệm 30 Bảng 4.2. Chiều cao cây Lôi khoai dưới tác động của hỗn hợp ruột bầu ...... 32 Bảng 4.3. Đường kính của cây Lôi khoai dưới ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu.... 34 Bảng 4.4. Động thái ra lá của cây Lôi khoai dưới ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu ..................................................................................... 36
  7. v DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Bố trí công thức thí nghiệm ............................................................. 23 Hình 3.2. Cách thức tra hạt .............................................................................. 24 Hình 3.3. Vệ sinh vườn ươm ............................................................................ 26 Hình 3.4. Thu thập số liệu ................................................................................ 27 Hình 4.1. Quả và hạt Lôi khoai ........................................................................ 29 Hình 4.2. Xử lý hạt giống................................................................................. 30 Hình 4.3a. Tỷ lệ hạt nảy mầm giai đoạn 15 ngày tuổi ..................................... 31 Hình 4.3b. Tỷ lệ hạt nảy mầm giai đoạn 30 ngày tuổi ..................................... 31
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v MỤC LỤC ........................................................................................................ vi Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3 1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 5 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5 2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam......................................... 8 2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 8 2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 10 2.3. Thảo luận .................................................................................................. 16 2.4. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................... 17 2.4.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ......................................... 17 2.4.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn ................................................................... 18 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 20 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
  9. vii 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20 3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp.................................................................... 21 3.4.2. Phương pháp nội nghiệp........................................................................ 27 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ....................................... 29 4.1. Nghiên cứu về thu hái, bảo quản và xử lý hạt giống ............................... 29 4.2. Kết quả nghiên cứu tỉ lệ nảy mầm của cây Lôi khoai dưới ảnh hưởng của các công thức hỗn hợp ruột bầu ...................................................................... 30 4.3. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao của cây Lôi khoai ............................................................................ 31 4.4. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến đường kính của cây Lôi khoai ............................................................................................ 33 4.5. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến động thái ra lá của cây Lôi khoai ........................................................................................ 35 4.6. Kết quả nghiên cứu về sâu bệnh hại của cây con Lôi khoai trong giai đoạn vườn ươm ............................................................................................... 37 4.7. Đề xuất hướng dẫn kĩ thuật nhân giống ................................................... 38 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 41 5.1. Kết luận .................................................................................................... 41 5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 42 5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43 PHỤ BIỂU
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Sự phát triển của mỗi cá nhân hay xã hội đều gắn với những môi trường nhất định. Trong đó bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Việc bảo vệ môi trường sống là công việc hết sức cần thiết. Nghị định 41- NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước khẳng định “Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững, phải được thể hiện trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương. Khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế - xã hội mà coi nhẹ việc bảo vệ môi trường. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững”. Trong môi trường tự nhiên thì cây xanh đóng vai trò hết sức quan trọng đối với con người. Cây xanh đối với môi trường sống được ví như là “lá phổi hô hấp”, tạo ra môi trường sống tự nhiên, trong lành cho mỗi con người. Đối với các đô thị lớn thì cây xanh càng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Phát triển cây xanh đô thị là một trong những giải pháp hướng tới một đô thị bền vững. Cây xanh đô thị không chỉ tạo ra môi trường sống thuận lợi mà còn giải quyết được nhiều vấn đề đặt ra ở các đô thị như tạo bóng mát, xây dựng cảnh quan đô thị văn minh... Ngoài ra, cây xanh với các đặc điểm tự nhiên, cùng các công trình kiến trúc khác tạo nên những sắc thái văn hóa đặc trưng, góp phần làm tăng vẻ đẹp cảnh quan, làm phong phú cuộc sống văn hóa tinh thần của cư dân đô thị. Cây xanh ngày càng đóng vai trò quan trọng và là một tiêu chí không thể thiếu để Đảng và Nhà nước quan tâm. Đảng và Nhà nước ta đang hướng tới phát triển đô thị bền vững, trong đó phát triển kinh tế gắn liền với an ninh xã hội và bảo vệ môi trường.
  11. 2 Việc đa dạng hóa các loài cây đô thị là một phần rất quan trọng tạo nên sự phong phú và vẻ đẹp riêng cho các tuyến đường, khu phố... Tuy nhiên so với các loại hình cây xanh cảnh quan khác cây xanh đường phố, đô thị do sinh trưởng bị hạn chế đồng thời lại thường xuyên bị tác động bởi các yếu tố con người công trình nên tiêu chuẩn chọn cây và hình thức tổ chức trồng cây xanh đô thị cũng có những yêu cầu đặc thù riêng. Nghiên cứu chọn loài cây trồng phù hợp với đặc điểm môi trường và tạo được nét đặc sắc riêng là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu. Để có được cây giống phục vụ cho nhu cầu trên cần có nguồn giống để cung cấp hàng năm, việc tạo giống là một việc rất quan trọng đối với ngành Lâm nghiệp. Qua tìm hiểu, cây Lôi khoai là loài cây có đặc điểm rất đẹp, vừa tạo bóng mát, vừa tạo cảnh quan xanh cho các công trình đô thị, vừa góp phần vào đa dạng các loài thực vật ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Cây thường xuất hiện trong các khu rừng tự nhiên. Tuy nhiên ở Việt Nam thì vẫn còn ít và chưa phổ biến và đặc biệt chưa có một công trình nghiên cứu nào về cây Lôi khoai. Với đặc điểm sinh học như trên cũng như giá trị sử dụng về nhiều mặt nên cây Lôi khoai có khả năng phát triển rộng rãi. Hiện nay có hai phương pháp tạo giống phổ biến đó là phương pháp nhân giống vô tính và hữu tính. Nhân giống hữu tính phù hợp với nhiều đặc tính cây trồng, đem lại hiệu quả cao mà giá thành thấp và dễ tiến hành, cây con tạo ra rễ thích ứng rộng với điều kiện ngoại cảnh, đây là phương pháp được ứng dụng rộng rãi phổ biến trong thời gian qua. Trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có hỗn hợp ruột bầu. Ruột bầu là nơi cung cấp chủ yếu dinh dưỡng cho cây trong giai đoạn nuôi dưỡng ở vườn ươm, tuy nhiên mỗi loài cây phù hợp với thành phần ruột bầu
  12. 3 khác nhau. Thực tế có những kết quả nghiên cứu đầy đủ về tạo hỗn hợp ruột bầu và được áp dụng cho một số loài cây đã sử dụng để trồng trong cả nước. Đặc tính chống chịu sâu bệnh của mỗi loài cây cũng khác nhau. Xuất phát từ những vấn đề nói trên, em đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ nảy mầm, sinh trưởng của cây con Lôi khoai (Hvn, D00, Số lá). - Trên cơ sở đó, đề xuất gieo ươm theo nội dung nghiên cứu cây Lôi khoai. 1.3. Ý nghĩa đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Qua nghiên cứu thực tiễn đề tài giúp ta làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng kiến thức đã học được từ trong nhà trường và thực tiễn. Củng cố kiến thức cơ sở cũng như chuyên nghành, sau này có điều kiện tốt hơn để phục vụ công tác phát triển ngành Lâm nghiệp. Tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc, làm quen với thực tế công tác nghiên cứu khoa học. Góp phần hoàn chỉnh dữ liệu khoa học về nghiên cứu chuyên sâu loài cây Lôi Khoai. Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học để lựa chọn phương thức nhân giống và phát triển loài Lôi khoai. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Biết được cây Lôi khoai ở giai đoạn vườn ươm cần loại hỗn hợp ruột bầu nào phù hợp nhất, góp phần vào việc xây dựng hệ thống cây xanh đô thị.
  13. 4 Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất, đồng thời có thể phổ biến công thức tốt nhất cho cây sinh trưởng cho người dân cùng áp dụng. Từ những hạn chế đề xuất xây dựng những biện pháp chăm sóc tạo giống cây con ở giai đoạn vườn ươm. Tạo cây con đảm bảo chất lượng tốt.
  14. 5 Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học Theo tổng cục lâm nghiệp cây con được tạo ra từ các vườn ươm phải đảm bảo cây giống được lựa chọn có những phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các loài cây khác với chúng. Việc chăm sóc cây con sẽ đảm bảo cho sự phát triển của cây con trong tương lai. Các loại phân bón hóa học được chăm sóc cây con trong thời gian ngắn. Bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh phải thường xuyên phát huy tối đa hiệu lực của phân bón. - Trong sản xuất nông nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sống trực tiếp của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất tốt cây sinh trưởng tốt ra hoa kết quả sớm, sản lượng, chất lượng quả hạt cao, chu kì sai quả ngắn và ngược lại. Đất tốt là đất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N, P, K,… và các nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có một tỷ lệ thích hợp. Trong gieo ươm: - Điều kiện đất đai: Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con sinh trưởng, phát triển tốt hay xấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng nước và không khí cho cây. Chất dinh dưỡng, nước và không khí trong đất có đầy đủ cho cây hay không chủ yếu là do: Thành phần cơ giới, độ ẩm, độ pH,… của đất quyết định.
  15. 6 + Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm nước và giữ nước tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm sinh trưởng của cây con, dễ làm đất và chăm sóc cây con hơn… Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng cần căn cứ và đặc tính sinh học của loài cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất thịt trung bình, đất tơi xốp, thoáng khí và ẩm. Gieo ươm cây Thông ưa đất cát pha, thoát nước tốt. + Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi lượng khác. Đồng thời tỷ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm trên đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận thân, rễ, cành, lá phát triển cân đối. + Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho đất cát pha ở độ sâu là 1,5 - 2m, đất sét là trên 2,5m. Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng loài cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây Phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, song gieo ươm cây Thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thoát nước. Nước: Nước đóng vai trò rất quan trọng đối với thực vật, nhất là giai đoạn vườn ươm. Việc cung cấp nước cho cây con đòi hỏi cần phải đủ về số lượng. Sự dư thừa hay thiếu hụt nước đều không có lợi cho cây Lôi khoai. Hệ rễ cây con trong bầu cần cân bằng giữa lượng nước và dưỡng khí để sinh trưởng. Nhiều nước sẽ tạo ra môi trường quá ẩm, kết quả rễ cây phát triển kém hoặc chết do thiếu không khí. Vì thế, việc xác định hàm lượng nước
  16. 7 thích hợp cho cây non ở vườn ươm là việc làm rất quan trọng (Larcher, 1983; Nguyễn Văn Sở, 2004) [12]. + Độ pH của đất: được coi là một biến số chính trong đất vì nó ảnh hưởng đến nhiều quá trình hóa học. Nó đặc biệt ảnh hưởng đến lượng dinh dưỡng thực vật bằng cách kiểm soát các dạng hóa học của các chất dinh dưỡng khác nhau và ảnh hưởng đến các phản ứng hóa học mà chúng trải qua. Phạm vi pH tối ưu cho hầu hết các cây trồng là từ 5,5 đến 7,5; tuy nhiên, nhiều loại cây trồng đã thích nghi để phát triển mạnh ở độ pH nằm ngoài phạm vi này. Một trong nhiều phương pháp đang được sử dụng nhiều hiện nay là nhân giống từ hạt. Để cây con phát triển tốt trong giai đoạn vườn ườm nhân tố rất quan trọng tới sinh trưởng của cây đó là hỗn hợp ruột bầu. Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón (hữu cơ, vô cơ) và chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được chọn làm ruột bầu là đất tốt, có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, PH trung tính, không mang mầm mống sâu bệnh hại. Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây. Bón phân vào đất (qua rễ) cây hấp thụ thường không hết nên giữ lại trong đất hoặc tự rửa trôi. Còn bón phân qua lá nồng độ bón phân qua lá thường nhỏ. Nếu bón nồng độ cao thì cây tự xót và chết. Nếu bón nồng độ quá thấp thì hiệu quả không rõ. Vì vậy trong một đời cây phải bón nhiều lần ở những nồng độ thích hợp. Trong vườn ươm hầu hết phân bón được trộn với đất trong hỗn hợp ruột bầu, tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp. Có thể nhân giống cây theo 2 cách:
  17. 8 + Nhân giống hữu tính là hình thức gieo hạt để được thế hệ sau. Cây con sinh trưởng và phát triển từ hạt thường mập, tuổi thọ dài, tính thích ứng mạnh, thích hợp với việc trồng hàng loạt. + Nhân giống vô tính là từ một phần của các cơ quan dinh dưỡng (như rễ, thân, lá) dùng phương pháp nuôi nhân tạo để mọc ra cây mới, còn gọi là nhân giống sinh dưỡng. Đặc điểm chủ yếu của nhân giống vô tính là chúng có thể giữ được đặc tính của bố mẹ, có thể ra hoa sớm, nhưng sự phát triển bộ rễ cây con kém hơn, tính thích ứng và sức sống không mạnh và không thể trồng hàng loạt như cây gieo hạt. Phương pháp thường dùng trong nhân giống vô tính có: tách cây, chiết cành, giâm cành, tiếp ghép. + Nhân giống hữu tính có những ưu điểm: Kỹ thuật đơn giản, dễ làm, chi phí lao động thấp, do đó giá thành cây con thấp, hệ số nhân giống cao, tuổi thọ của cây trồng bằng hạt thường cao, cây trồng bằng hạt thường có khả năng thích ứng rộng với điều kiện ngoại cảnh. + Nhân giống hữu tính có những nhược điểm: Cây giống trồng từ hạt thường khó giữ được những đặc tính của cây mẹ, cây giống trồng từ hạt thường ra hoa kết quả muộn, cây giống trồng từ hạt thường có thân tán cao, gặp khó khăn trong việc chăm sóc cũng như thu hái sản phẩm. Do những nhược điểm như vậy nên phương pháp nhân giống bằng hạt chỉ được sử dụng trong một số trường hợp: Gieo hạt lấy cây làm gốc ghép, sử dụng gieo hạt đối với những cây chưa có phương pháp khác tốt hơn dùng trong công tác lai tạo chọn lọc giống. 2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam 2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới 2.2.1.1. Nghiên cứu về hỗn hợp ruột bầu Vào cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX thuyết mùn do Thaer (1873) đề xuất cho từng cây hấp thụ mùn để sống. Đến thế kỷ XIX nhà hóa học người Đức Liibig (1840) đã xây dựng thuyết chất khoáng Liibig cho rằng độ màu
  18. 9 mỡ của đất là do muối khoáng trong đất. Ông nhấn mạnh rằng việc bón phân hóa học cho cây sẽ làm tăng năng suất cây trồng. Năm 1963, Kinur và Chiber khẳng định việc bón phân cho đất theo từng thời kỳ khắc nhau là khác nhau. Theo nghiên cứu năm 1974 của Polster, Fidler và Lir đã kết luận sinh trưởng của cây thân gỗ thuộc vào sự hút các nhân tố khoáng trong đất trong suốt quá trình sinh trưởng. Nhu cầu dinh dưỡng của mỗi cây thân gỗ ở mỗi thời kì khác nhau là khác nhau. Theo kết quả nghiên cứu về sinh thái của hạt giống và sinh trưởng của cây gỗ non, Ekta và Singh (2000) đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng, hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rõ tệt tới sự nảy mầm, sự sống sót và quá trình sinh trưởng của cây con. Theo Thomas D.Landis (1985), chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình trạng chất khoáng. Nitơ và photpho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua màu sắc lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất để đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con. 2.2.1.2. Nghiên cứu về cây Lôi khoai IPNI liệt kê 7 loài Lôi khoai như sau: + Gymnocladus angustifolius (Gagnepain) J.E.Vidal, 1980, Đông Dương. Loài này có tên gọi địa phương trong tiếng Việt là lô khoai hay lim xanh, lá thắm. Tại Việt Nam, được cho là sinh trưởng tại khu vực Vườn quốc gia Bạch Mã, Thừa Thiên - Huế. + Gymnocladus arabicus Lam., 1785 + Gymnocladus assamicus Kanjilal ex P.C.Kanjilal, 1934, Assam, Ấn Độ + Gymnocladus burmanicus C.E.Parkinson, 1928, Tenasserim, Myanma + Gymnocladus chinensis Baill., 1875, Trung Quốc, tên tiếng Trung là 肥皂荚 (phì tạo giáp), nghĩa là cây có quả làm xà phòng.
  19. 10 + Gymnocladus dioicus (L.) K.Koch, 1869, đồng nghĩa Gymnocladus canadensis Lam., 1785. Phân bố: Bắc Mỹ. Tên tiếng Anh của nó là Kentucky coffeetree, nghĩa là cây cà phê Kentucky, do có thời kỳ người ta đã dùng hạt của nó để thay thế cho cà phê thật sự, tuy nhiên, do có chứa độc tố [1], không nên dùng với số lượng lớn. + Gymnocladus guangxiensis P.C.Huang & Q.W.Yao, 1980, Trung Quốc Tuy nhiên, nhiều tài liệu chỉ đề cập tới 3 loài là G. dioicus, G. burmanicus và G. chinensis. Trong IPNI cũng nhắc tới danh pháp Gymnocladus williamsii Hance, 1884 như là từ đồng nghĩa của Gledits(ch)ia sinensis tức cây tạo giáp hay bồ kết Hoa Nam. 2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam 2.2.2.1. Nghiên cứu về hỗn hợp ruột bầu Theo Nguyễn Xuân Quát (2001) để chuẩn bị đất làm ruột bầu cần đảm bảo các tiêu chí: - Tiêu chuẩn đất làm ruột bầu: + Đất làm bầu là thành phần chủ yếu dùng để làm hỗn hợp ruột bầu tạo ra cây con có bầu, đây là cách thức được sử dụng phổ biến ở nhiều nơi, góp phần quan trọng vào quy mô phát triển và kết quả của việc trồng rừng. + Hỗn hợp ruột bầu được coi là một cái giá đỡ và cái kho chứa chất dinh dưỡng nuôi cây, đảm bảo môi trường an toàn và thuận lợi cho cây phát triển không chỉ trong vườn ươm mà cả trong thời gian đầu khi trồng xong. + Đất làm bầu thường chiếm 80 - 90% trọng lượng ruột bầu thậm chí chiếm đến 99% hoặc 100% nếu đất tốt. Để đáp ứng được yêu cầu trên, đất làm bầu phải tơi xốp ,thấm và giữ nước tốt và thoáng khí cho rễ phát triển nhưng cũng phải có độ kết dính không có hạt đất hoặc các hạt khác to hơn 4 - 5mm để không bị vỡ khi di chuyển (trừ loại bầu treo).
  20. 11 + Tiêu chuẩn đất làm ruột bầu là thành phần cơ giới trung bình thuộc loại đất thịt hay thịt pha có 40 - 50% hạt đất mịn và bạt sét, ít chua có độ pH từ 5 - 6, đất tầng mặt có mùn và các dưỡng chất cần thiết. - Kĩ thuật làm đất ruột bầu: + Lấy đất: Phát dọn sạch thực bì nơi được chọn, cuốc hoặc cày lớp đất mặt sâu không quá 20 - 30 cm, đập nhỏ và nhặt bỏ đá cục và các tạp vật thô, sàng đất qua lưới thép hoặc phên nan tre để loại bỏ các hạt đất lớn hơn 4 - 5 mm. + Phơi ải và ủ đất: Rải đất trên nền phẳng ở ngoài trời dày khoẳng 5 - 7 cm, dùng tấm vải mưa trong suốt phủ lên mặt đất, lấy gạch đá chặn mép tấm vải mưa, để nguyên như vậy phơi nắng khoảng 3 - 4 ngày để cho đất ải. Vun đất lại thành đống cao 40 - 50 cm cũng dùng vải mưa phủ kín và chặn mép để ủ đất sau vài ba tuần để diệt trừ mầm mống sâu bệnh và cỏ dại trước khi đem dùng. + Trộn hỗn hợp ruột bầu: Cân đong chính xác từng loại nguyên liệu (đất, phân bón...) theo tỉ lệ cần dùng, loại nguyên liệu nào nhiều đổ trước ở dưới, loại nguyên liệu ít đổ sau ở trên tạo thành đống hình nón. Dùng xẻng xúc đảo hỗn hợp chuyển sang bên cạnh phải đảo trộn như vậy 2 - 3 lần cho đều. + Bảo quản đất và hỗn hợp ruột bầu: sau khi phơi ủ hoặc trộn xong nếu chưa dùng hoặc dùng chưa hết phải để trên nền khô ráo có mái che và tủ bằng vải nhựa để tránh mưa hoặc bị nhiễm lại các mầm mống sâu, bệnh hại và cỏ dại làm giảm phẩm chất nguyên liệu. Những năm trước thời kì đổi mới chúng ta chưa đánh giá đúng tầm quan trọng và vai trò to lớn của công tác giống trong sản xuất lâm nghiệp. Sự quan tâm của công tác giống lúc bấy giờ chủ yếu là làm sao có đủ số lượng giống cho rừng trồng, hầu như chưa coi trọng đến chất lượng giống. Sử dụng giống không rõ nguồn gốc xuất xứ, thu hái xô bồ, dẫn đến rừng trồng có chất lượng kém, năng xuất thấp phổ biến chỉ đạt 5 - 10m3/ha/năm. Đến những năm gần đây chúng ta mới bắt đầu chú trọng đến khâu sản xuất giống năng xuất,
nguon tai.lieu . vn