Xem mẫu

  1. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ 1 LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... 5 1. Tính cấp thiết của đề tài. ....................................................................... 5 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 6 3. Phƣơng pháp, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................ 6 3.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 6 3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 7 4. Bố cục khoá luận ................................................................................... 7 CHƢƠNG 1. TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VỚI PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ ........ 8 1. 1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm. .... 8 1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất của Trung tâm ................................................................................................... 9 1.2.1 Chức năng. ..................................................................................... 9 1.2.2. Nhiệm vụ ........................................................................................ 9 1.2.3 Cơ cấu tổ chức .............................................................................. 11 1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị..................................... 13 1.3. Phƣơng thức đào tạo tín chỉ với hoạt động thông tin – thƣ viện của Trung tâm. ................................................................................................ 14 CHƢƠNG 2. NHỮNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ .................... 17 2.1. Nguồn thông tin và hoạt động nghiệp vụ tại Trung tâm. ............. 17 2.2.Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm trong Đại học Quốc gia Hà Nội. ............................................................................... 19 K50 Thông tin- Thư viện 1
  2. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng 2.3. Sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm với phƣơng thức phục vụ đào tạo tín chỉ. ........................................................................... 22 2.3.1. Sản phẩm thông tin – thư viện tại Trung tâm ........................... 22 2.3.2. Dịch vụ thông tin – thư viện ....................................................... 37 2.4. Đánh giá chung. ................................................................................ 47 2.4.1. Ưu điểm ........................................................................................ 47 2.4.2. Nhược điểm ................................................................................. 48 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN CỦA TRUNG TÂM TRONG THỜI GIAN TỚI. .................................................................................................... 51 3.1. Phát triển nguồn tin và nguồn lực thông tin .................................. 51 3.2. Phát triển hoàn thiện các sản phẩm thông tin – thƣ viện ............. 51 3.2.1. Nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có .............................. 51 3.2.2. Tổ chức xây dựng các sản phẩm mới có gía trị thông tin cao .. 52 3.3. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ thông tin – thƣ viện ................ 55 3.3.1. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có .................................. 55 3.3.2. Phát triển các dịch vụ thông tin – thư viện mới ........................ 57 3.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ thông tin – thƣ viện...... 58 3.5. Phát triển và hoàn thiện hạ tầng cơ sở thông tin ........................... 61 3.6. Đào tạo đội ngũ ngƣời dùng tin sử dụng sản phẩm và dịch vụ thông tin…………………………………………………………………………62 3.7. Hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin trong và ngoài nƣớc ........... 64 KẾT LUẬN .................................................................................................. 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 66 K50 Thông tin- Thư viện 2
  3. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng Bảng thống kê các từ và thuật ngữ viết tắt AACR2: Anglo – American Cataloging Rules (Các quy tắc biên mục Anh – Mỹ) CDS/ISIS: Computerized Documentation System/Intergrated Set of Information System CSDL : Cơ sở dữ liệu ĐHKT: Đại học Kinh tế ĐHQGHN: Đại học Quốc gia Hà Nội ĐHTH: Đại học Tổng hợp ĐHKT: Đại học Kinh tế ISBD: International Standard Bibliographic Description (Tiêu chuẩn quốc tế về mô tả thư mục) KHTN: Khoa học Tự nhiên KHXH&NV: Khoa học Xã hội và Nhân văn KH&CN: Khoa học và Công nghệ Liên hiệp: Liên hiệp Thư viện đại học phía Bắc MaRC: Machine Readable Cataloging (Mục lục đọc máy) NCKH: Nghiên cứu khoa học NDT: Người dùng tin OPAC: Online Public Access Catalog (Mục lục truy nhập công cộng trực tuyến) PVBĐ: Phục vụ bạn đọc Trung tâm: Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội K50 Thông tin- Thư viện 3
  4. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm Thông tin- Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội phục vụ phương thức đào tạo theo tín chỉ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và không trùng với đề tài các khóa luận tốt nghiệp trước. Bản khóa luận được thực hiện sau quá trình học tập tại lớp K50, khóa học 2005 – 2009, Khoa Thông tin – Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, dưới sự hướng dẫn của Th.S.Trần Hữu Huỳnh. Những kiến thức thu được trong học tập, sự chỉ dẫn của thầy hướng dẫn cùng sự hỗ trợ về thông tin – tư liệu của các cán bộ công tác tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội nơi tôi thực tập đã giúp tôi hoàn thành bản khóa luận này. Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Thông tin – Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đặc biệt là Th.S.Trần Hữu Huỳnh đã hết lòng truyền đạt những kiến thức và tri thức cho tôi và toàn thể sinh viên K50 hoàn thành khóa học và viết khóa luận tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban Giám đốc cùng các cán bộ công tác tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội đã cung cấp cho tôi những tài liệu và thông tin hết sức cần thiết và quý báu; đã góp ý, nhận xét và trao đổi với tôi về nội dung của bản khóa luận. Với thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết còn có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu lại rộng lớn, tôi tin rằng những nội dung được trình bày trong khóa luận này không tránh khỏi sự khiếm khuyết. Kính mong các thầy cô giáo chỉ dẫn, góp ý để bản khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Thu Phƣợng K50 Thông tin- Thư viện 4
  5. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã làm thay đổi sâu sắc toàn bộ các quá trình thông tin, tạo nên những sản phẩm và dịch vụ thông tin thích hợp giúp cho con người ở mọi lúc, mọi nơi có thể dễ dàng truy nhập khai thác thông tin. Những sản phẩm và dịch vụ thông tin có vai trò ngày càng quan trọng đối với mọi lĩnh vực hoạt động của con người, trong đó có giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học. Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội là một trong những đơn vị luôn đi đầu trong công tác phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin của mình nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Do đặc thù của Trung tâm có đối tượng người dùng tin chủ yếu là giảng viên và sinh viên, do vậy các sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm đều gắn liền với công tác giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học. Hiện nay, đào tạo theo hình thức tín chỉ đã cho thấy nhiều điểm ưu việt hơn so với hình thức đào tạo theo niên chế. Do vậy, đào tạo theo tín chỉ đã trở thành một xu hướng chung trên thế giới cũng như ở các trường đại học Việt Nam. Hiện nay các trường thành viên trong Đại học Quốc gia Hà Nội đang đổi mới phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Trước tình hình đó, Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội cũng có những biện pháp đổi mới hệ thống sản phẩm và dịch vụ của mình để phục vụ tốt công tác đào tạo theo tín chỉ. Tuy vậy đến nay, vấn đề khảo sát và nghiên cứu hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm phục vụ đào tạo theo phương thức tín chỉ vẫn chưa được thực hiện. Chính vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu” Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm Thông tin- Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội phục vụ phương thức đào tạo theo tín chỉ” làm khoá luận tốt nghiệp của mình. K50 Thông tin- Thư viện 5
  6. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu có hệ thống các sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội (gọi tắt là Trung tâm) phục vụ đào tạo theo phương thức tín chỉ, sẽ giúp những người làm công tác thông tin có một cái nhìn khách quan, đúng mức hơn về vai trò và vị trí của một trung tâm thông tin – thư viện đại học, xác định được mức độ đóng góp của trung tâm vào quá trình phát triển của kinh tế - xã hội nói chung và của sự nghiệp giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học nói riêng. Qua đó đưa sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm có chất lượng và phát triển hơn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người dùng tin. Như vậy, mục đích là khảo sát hệ thống các sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm phục vụ đào tạo theo phương thức tín chỉ, đồng thời đề xuất các biện pháp để tiếp tục nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Tôi hy vọng mang tới một cách nhìn về các hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm phục vụ đào tạo theo phương thức tín chỉ. 3. Phƣơng pháp, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập thông tin qua các văn bản pháp quy, các giáo trình, tài liệu về sản phẩm và dịch vụ thông tin và phương thức đào tạo theo tín chỉ trong đại học Quốc gia Hà Nội. - Phương pháp quan sát và phỏng vấn: Tìm hiểu thông tin qua các cán bộ làm công tác thông tin – thư viện; người dùng tin; các ấn phẩm, xuất bản phẩm, danh mục, trang web của Trung tâm. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. K50 Thông tin- Thư viện 6
  7. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng 3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu: Các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội phục vụ đào tạo theo phương thức tín chỉ. 4. Bố cục khoá luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo. Khoá luận được chia thành ba chương: Chương 1. Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội với phương thức đào tạo theo tín chỉ. Chương 2. Những sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm phục vụ phương thức đào tạo theo tín chỉ. Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm trong thời gian tới. K50 Thông tin- Thư viện 7
  8. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng CHƢƠNG 1. TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VỚI PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ 1. 1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm. Trung tâm Thông tin -Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội tên gọi tiếng Anh: Library and Information Center Vietnam National University, Hanoi .Tên giao dịch viết tắt: LIC. Trung tâm Thông tin - Thư viện ĐHQGHN được thành lập theo quyết định số 66/TCCB ngày 14 tháng 2 năm 1997 của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội trên cơ sở hợp nhất các thư viện của các trường đại học thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. Trung tâm là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Địa chỉ: C1, 144 Đường Xuân Thuỷ, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Mục tiêu, nhiệm vụ chính trị quan trọng nhất mà Trung tâm được giao phó là: tổ chức, quản lý và cung cấp tin, tài liệu phục vụ tối đa nhu cầu thông tin - thư viện của đội ngũ cán bộ, giảng viên, sinh viên, học sinh trong toàn Đại học Quốc gia Hà Nội. Năm 1999, sau khi tiếp nhận khu nhà 7 tầng tại Cầu Giấy làm trụ sở chính, Trung tâm đã nhanh chóng thiết lập hệ thống các phòng phục vụ bạn đọc đặt tại các khu làm việc, học tập và ký túc xá của Đại học Quốc gia Hà Nội. Do nắm bắt được chủ trương, kế hoạch phát triển và những nhiệm vụ chính của Đại học Quốc gia Hà Nội cũng như nhận thức về xu thế phát triển của ngành thông tin - thư viện trong nước và trên thế giới, con đường phát triển của Trung tâm đã được định hướng đúng đắn. Đó là: một mặt củng cố, K50 Thông tin- Thư viện 8
  9. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng hoàn thiện các phương pháp xử lý nghiệp vụ và phục vụ truyền thống; mặt khác từng bước áp dụng công nghệ thông tin đưa Trung tâm trở thành một cơ quan thông tin - thư viện đại học hiện đại, nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu thông tin phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của thầy và trò Đại học Quốc gia Hà Nội. Trung tâm luôn chú trọng đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ, là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng năm trong mục tiêu, chiến lược phát triển lâu dài. Qua các khoá đào tạo, cán bộ nhân viên Trung tâm đã đạt được những kết quả đáng kể: kiến thức chuyên ngành về thông tin- thư viện được nâng cao; kỹ năng, tay nghề được rèn luyện và củng cố; tiếp cận và áp dụng khá thành thạo những quy trình, nguyên tắc, phương pháp mới đạt chuẩn về thông tin- thư viện và tin học hoá trong các khâu nghiệp vụ và phục vụ bạn đọc. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất của Trung tâm 1.2.1 Chức năng. Trung tâm có chức năng thông tin và thư viện phục vụ các công tác: Đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng và quản lí của ĐHQGHN. 1.2.2. Nhiệm vụ Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu, thu thập, xử lí, thông báo và cung cấp tin, tư liệu về khoa học, giáo dục, ngoại ngữ và công nghệ phục vụ cán bộ và sinh viên ĐHQGHN cụ thể là: - Tham mưu cho quyết định của lãnh đạo về phương hướng tổ chức và hoạt động thông tin, tư liệu, thư viện nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập trong ĐHQGHN. - Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và chiến lược phát triển; tổ chức và điều phối toàn bộ hệ thống thông tin, tư liệu, thư viện trong ĐHQGHN. K50 Thông tin- Thư viện 9
  10. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng - Thu thập, bổ sung - trao đổi, phân tích - xử lí tài liệu và tin. Tổ chức sắp xếp, lưu trữ, bảo quản kho tư liệu ĐHQGHN bao gồm tất cả các loại hình ấn phẩm và vật mang tin. - Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin thích hợp; thiết lập mạng lưới truy nhập và tìm kiếm thông tin tự động hoá; tổ chức cho toàn thể bạn đọc trong ĐHQGHN khai thác, sử dụng thuận lợi và có hiệu quả kho tin và tài liệu của Trung tâm và các nguồn tin bên ngoài. - Thu nhận lưu chiểu những xuất bản phẩm do ĐHQGHN xuất bản, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ bảo vệ tại ĐHQGHN hoặc người viết là cán bộ, sinh viên ĐHQGHN; Những báo cáo tổng kết của các đề tài nghiên cứu cấp ĐHQGHN và cấp Nhà nước đã được nghiệm thu đánh giá do các đơn vị thuộc ĐHQGHN chủ trì hoặc do cán bộ ĐHQGHN thực hiện. Xây dựng các cơ sở dữ liệu đặc thù của ĐHQGHN, xuất bản các ấn phẩm thông tin tóm tắt, thông tin chuyên đề phục vụ công tác quản lí, nghiên cứu khoa học và đào tạo. - Nghiên cứu khoa học thông tin, tư liệu, thư viện, góp phần xây dựng lý luận khoa học chuyên ngành. ứng dụng những thành tựu khoa học và kỹ thuật mới vào xử lí và phục vụ thông tin, thư viện. - Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ tổ chức, xử lí, cung cấp tin và tài liệu của đội ngũ cán bộ thông tin, tư liệu, thư viện. Trang bị kiến thức về hình thức cấu trúc cung cấp tin, về phương pháp tra cứu, tìm kiếm tin và sử dụng thư viện cho cán bộ và sinh viên ĐHQGHN. - Phát triển quan hệ trao đổi, hợp tác trực tiếp với các trung tâm thông tin, thư viện, các tổ chức khoa học, các trường đại học trong và ngoài nước. Tham gia tổ chức và điều hành Liên hiệp thư viện các trường đại học và Hiệp hội Thông tin - Thư viện Việt nam. Tham gia các hiệp hội thư viện quốc tế. K50 Thông tin- Thư viện 10
  11. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng Làm đầu mối nối mạng hệ thống thông tin - thư viện ĐHQGHN và ngành đại học vào mạng quốc gia, khu vực và thế giới. - Tổ chức và quản lí đội ngũ cán bộ, kho tài liệu, cơ sở hạ tầng và các tài sản khác của Trung tâm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của ĐHQGHN. 1.2.3 Cơ cấu tổ chức Trung tâm được tổ chức theo quyết định số 947/TCCB của Giám đốc Đại học Quốc Gia Hà Nội (ĐHQGHN) ngày 21/04/1998 với sơ đồ tổ chức như sau: K50 Thông tin- Thư viện 11
  12. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng Công đoàn Giám đốc Chi bộ PGĐ C.S.V.C PGĐ K.T.N.V PGĐ C.T.P.V Hội đồng khoa học Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng tài Hành chính- Bổ sung- Phân loại- Thông tin máy tính vụ Tổng hợp Trao đối Biên mục Thư mục & mạng Phòng PV P.PV P.PV P.PV P.PV ĐH Ngoại chi ĐHKH ĐHKH Cầu giấy ngữ nhánh XHNV KHTN Phòng Phòng Phòng Phòng tra cứu đọc mượn CSDL Online chủ đề hồi cố NGƢỜI Phòng Phòng đọc Phòng Phòng đọc DÙNG đọc TL bảo kho mở truyền thống đặc biệt quản TIN Phòng đọc Phòng truy cập Multimedia internet, intranet S¬ ®å tæ chøc cña Trung t©m Th«ng tin-Th- viÖn §HQG Hµ Néi K50 Thông tin- Thư viện 12
  13. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng 1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị Cơ sở vật chất trang thiết bị là một trong những điều kiện quan trọng tác động trực tiếp đến mọi hoạt động của cơ quan thông tin. Hiện nay Trung tâm đã có phòng đọc khang trang, thoáng mát với hệ thống điều hòa hoạt động liên tục, có đủ khả năng phục vụ cho bạn đọc trong các ngày làm việc. Đây không chỉ là môi trường thuận lợi cho việc bảo quản nguồn lực thông tin, trang thiết bị, nơi làm việc của cán bộ mà còn là nơi khai thác thông tin lý tưởng cho mọi đối tượng người dùng tin. Hầu hết cán bộ ở Trung tâm đã được trang bị máy tính để phục vụ công việc, đây là một thuận lợi mà không phải cơ quan thông tin nào cũng có được. Ngoài ra để phục vụ nhu cầu sao chụp tài liệu cho người dùng tin cũng như tài liệu để lưu trữ, Trung tâm đã trang bị máy photocopy và các phương tiện truyền tin khác như điện thoại, fax,… Trung tâm hiện có đội ngũ cán bộ gồm 130 người, trong đó có 01 tiến sĩ, 09 thạc sĩ, 83 cử nhân, 37 cao đẳng và trung cấp. Đội ngũ cán bộ của Trung tâm được phân bổ như sau: Khối các phòng chức năng: 24 cán bộ Khối các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: 28 cán bộ Khối các phòng phục vụ bạn đọc: 78 cán bộ Nhìn chung đội ngũ cán bộ của Trung tâm có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, giàu kinh nghiệm, có khả năng hướng dẫn người dùng tin trong việc định hướng và tìm kiếm thông tin. Để đội ngũ cán bộ có thể đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cơ chế thị trường, Trung tâm đã thực hiện việc đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ cả ở trong và ngoài nước. Các cán bộ của Trung tâm sau khi được tập huấn phần lớn đều K50 Thông tin- Thư viện 13
  14. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng đã có đủ kiến thức và năng lực thực tiễn đưa hoạt động thông tin-thư viện của Trung tâm tiếp tục phát triển, hội nhập với quốc tế và khu vực. 1.3. Phƣơng thức đào tạo tín chỉ với hoạt động thông tin – thƣ viện của Trung tâm. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ, lần đầu tiên được tổ chức tại trường đại học Harvard, Hoa kỳ vào năm 1872, sau đó lan rộng ra khắp Bắc Mỹ và thế giới. Đây là phương thức đào tạo theo triết lý “Tôn trọng người học, xem người học là trung tâm của quá trình đào tạo”. Theo đánh giá của Tổ chức ngân hàng thế giới (World Bank), thì đào tạo theo hệ thống tín chỉ, không chỉ có hiệu quả đối với các nước phát triển mà còn rất hiệu quả đối với các nước đang phát triển. Trong “Chương trình hành động của chính phủ” thực hiện nghị quyết số 37/2004/QH 11 khóa XI, kỳ họp thứ sáu của Quốc hội về giáo dục đã chỉ rõ: “Mở rộng, áp dụng học chế tín chỉ trong đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp …”. Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 -2020 đã được Chính phủ phê duyệt cũng khẳng định: “… Xây dựng học chế tín chỉ thích hợp cho giáo dục đại học ở nước ta và vạch ra lộ trình hợp lý để toàn bộ hệ thống giáo dục đại học chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ…”. Cho đến nay, cả nước đã có hơn 20 trường trong toàn quốc chuyển đổi sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ với lộ trình và bước đi hợp lý. Tín chỉ là đại lượng dùng để đo khối lượng tri thức, kỹ năng của một môn học mà người học cần phải tích lũy trong một khoảng thời gian nhất định thông qua các hình thức: (1) Học tập trên lớp. (2) Học tập trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc làm các phần việc khác (có sự hướng dẫn của giáo viên). (3) Tự học ở lớp như đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề hoặc chuẩn bị bài. K50 Thông tin- Thư viện 14
  15. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng Tín chỉ còn được hiểu là khối lượng lao động của người học trong một thời gian nhất định trong những điều kiện học tập tiêu chuẩn. Hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ là hình thức đào tạo cho các sinh viên đạt được văn bằng đại học qua việc tích lũy các loại kiến thức giáo dục khác nhau được đo bằng một đơn vị xác định căn cứ trên khối lượng lao động học tập trung bình của một sinh viên. Theo hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ, vai trò của người học được phát huy tích cực tối đa dựa trên sự trợ giúp của người giáo viên và ảnh hưởng của môi trường xung quanh chi phối. Trong đào tạo theo học phần – niên chế, sinh viên phải học theo tất cả những gì nhà trường sắp đặt, không phân biệt sinh viên có điều kiện, năng lực tốt, hay sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, năng lực yếu. Ngược lại, đào tạo theo hệ thống tín chỉ cho phép sinh viên có thể chủ động học theo điều kiện và năng lực của mình. Những sinh viên giỏi có thể học theo đúng hoặc học vượt kế hoạch học tập toàn khóa, kế hoạch học tập từng học kỳ theo gợi ý của nhà trường, để tốt nghiệp theo đúng thời gian chuẩn của chương trình hoặc sớm hơn. Những sinh viên bình thường và yếu có thể kéo dài thời gian học tập trong trường và tốt nghiệp muộn hơn. Vì thế, sinh viên phải tự lập kế hoạch học tập toàn khóa và từng học kỳ cho phù hợp với năng lực và điều kiện cụ thể của bản thân dưới sự giúp đỡ của cố vấn học tập. Toàn bộ hệ thống quản lý đào tạo, quản lý sinh viên vì thế phải vận hành theo yêu cầu riêng của từng sinh viên làm cho quá trình quản lý trở nên hết sức phức tạp so với đào tạo theo học phần - niên chế. Chương trình đào tạo của tất cả các ngành đều phải cấu trúc lại theo hướng mô đun hóa thành những học phần; Lịch trình giảng dạy phải thực hiện hết sức chính xác, không được đổi giờ hoặc bỏ giờ; mỗi giảng viên, mỗi sinh viên đều có thời khóa biểu riêng, không theo một quy luật ... Đào tạo theo tín chỉ còn đòi hòi cả K50 Thông tin- Thư viện 15
  16. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng người dạy và người học phải thay đổi cách tư duy, đổi mới phương pháp dạy và học từ bị động sang chủ động một cách nghiêm túc. Các trường thành viên trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội cũng đã chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ. Phương pháp đào tạo thay đổi kéo theo nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ thông tin của người dùng tin. Đào tạo theo tín chỉ đòi hỏi người học phải chủ động, năng động, sáng tạo, tự vạch ra phương pháp cũng như nội dung, trình tự nghiên cứu cho riêng mình. Do vậy, nhu cầu tin của người dùng tin cũng có nhiều thay đổi, trở nên hết sức đa dạng và phức tạp. Sự thay đổi này đặt ra một thử thách to lớn đối với các nhà cung cấp thông tin trong đó có Trung tâm, buộc họ phải có biện pháp phát triển, mở rộng, nâng cao chất lượng những sản phẩm và dịch vụ thông tin sẵn có, đồng thời không ngừng tạo ra những sản phẩm và dịch vụ thông tin mới nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Trên thực tế, Trung tâm đã có những biến đổi vô cùng tích cực và hiệu quả đối với hệ thống sản phẩm và dịch vụ của mình, phục vụ ngày càng tốt hơn công tác đào tạo theo phương thức tín chỉ. K50 Thông tin- Thư viện 16
  17. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng CHƢƠNG 2. NHỮNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ 2.1. Nguồn thông tin và hoạt động nghiệp vụ tại Trung tâm. Nguồn tài liệu bổ sung được đảm bảo về chất lượng nội dung đã được đông đảo bạn đọc đánh giá cao. Trong 10 năm qua, Trung tâm đã bổ sung được 207.000 bản sách (12.752 đầu sách), đưa tổng số sách lên 750.000 bản với 128.000 đầu sách, 2.145 tên báo/tạp chí (cập nhật 415 tên), giáo trình của 88 ngành đào tạo, 4.000 luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ. Nhằm tăng cường công tác phát triển nguồn tin cũng như quản lý, lưu trữ và đưa ra các sản phẩm thông tin mới, Trung tâm đã từng bước xây dựng và phát triển nguồn tin điện tử. Từ năm 1999 đến nay nguồn tin điện tử của Trung tâm bao gồm 5 Cơ sở dữ liệu (CSDL) trên đĩa CD-ROM chứa hàng trăm nghìn bài đăng tạp chí dưới dạng biểu ghi thư mục, tóm tắt và toàn văn, được cập nhật hàng tháng, hàng quý về các lĩnh vực: khoa học tự nhiên và công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học giáo dục, kinh tế và quản trị kinh doanh... Đặc biệt CSDL trực tuyến (nguồn tin online) của Trung tâm rất phong phú, đa dạng. Trung tâm hiện đang lưu trữ và phục vụ một số tạp chí điện tử như: ACM Digital Library on eBridge, IEEE Computer Sciences, Proquest, SDOL (Science Direct Online), Tạp chí Việt Nam trực tuyến,… Về sách điện tử, Trung tâm có một số sách tiêu biểu sau: EBrary Academic Coplete gồm 37.759 sách điện tử toàn văn, International Engineering Consortium, SIAM eBooks,… Ngoài ra, nguồn lực thông tin điện tử của Trung tâm còn bao gồm các bài giảng điện tử (Giáo trình môn học được chuyển dạng số hóa và Synthesis: The digital Library of Engineering and Computer Sciences). Gần K50 Thông tin- Thư viện 17
  18. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng đây, Trung tâm còn tiếp tục bổ sung thêm nhiều CSDL trực tuyến như Omnifile, EBSCO, BLACKWELL-SYNERGY... có giá trị khoa học cao. Về công tác phân loại - biên mục, Trung tâm đã triển khai nghiên cứu, xây dựng và hoàn chỉnh, từng bước đưa vào áp dụng chuẩn nghiệp vụ quốc tế tiên tiến như chuẩn biên mục MARC21, quy tắc mô tả Anh - Mỹ AACR2, bảng phân loại Dewey (DDC) trong công tác xử lý tài liệu. Trung tâm cũng là đơn vị đi đầu trong cả nước về áp dụng phần mềm tích hợp trong các khâu công tác chuyên môn và phục vụ bạn đọc. Đặc điểm nổi bật trong thời gian hơn 10 năm qua đối với hệ thống phục vụ bạn đọc là phương thức phục vụ luôn được cải tiến, mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ từ truyền thống đến hiện đại. Đó là các loại hình: tra cứu tài liệu (trên máy tính và mục lục truyền thống); đọc; mượn; thông tin chọn lọc; đa phương tiện và Internet. Thực tế cho thấy phòng đọc mở là một trong những loại hình dịch vụ thư viện tiên tiến mang lại hiệu quả cao nhất cho người đọc, do đó tại tất cả các phòng phục vụ bạn đọc của Trung tâm đến nay đều đã triển khai phục vụ loại hình này. Theo thống kê, số lượt bạn đọc đến phòng đọc mở tăng 1,5 lần và số lượt tài liệu phục vụ tăng gần 10 lần so với phòng đọc kho đóng. Với hình thức phục vụ thông tin chọn lọc, Trung tâm đã cung cấp được nhiều thông tin chất lượng cho các đề tài, các chương trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước và cấp ĐHQGHN của cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu và cán bộ lãnh đạo ĐHQGHN . Trên cơ sở kế thừa kết quả của các thư viện đại học thành viên cũ, phát huy sức mạnh của Trung tâm trong vị thế mới. Đến nay Trung tâm đã có quan hệ hợp tác và trao đổi với gần 60 thư viện và cơ quan thông tin của các trường đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức quốc tế khác ở hầu hết các châu lục, tiêu biểu như: Đại học Cornell, Đại học Hawaii, Thư viện Quốc hội Mỹ, Quỹ Châu Á (Mỹ), Đại học Cambridge, Hội đồng Anh (Anh), Thư viện Quốc gia K50 Thông tin- Thư viện 18
  19. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng Australia, Ngân hàng Thế giới, các trường đại học và cơ quan thông tin của Pháp, Nhật, Đức... Trao đổi là một hoạt động quan trọng trong công tác bổ sung nguồn tin của các thư viện nhằm tăng cường nguồn lực thông tin từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Hoạt động trao đổi của Trung tâm trong nhiều năm qua chủ yếu là hoạt động nhận tài liệu dưới hình thức tặng, biếu của các trường đại học và các tổ chức quốc tế. Trong điều kiện nguồn ngân sách được cấp hạn chế trong khi kinh phí để bổ sung tài liệu nước ngoài lại khá cao, thì hoạt động trao đổi tài liệu là một hoạt động mang lại nhiều ý nghĩa thiết thực. Gần 30.000 cuốn sách và chục ngàn tờ báo/ tạp chí nhận tặng biếu trong thời gian qua đã giúp Trung tâm giải quyết phần nào khó khăn này để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng tin (NDT). Ngoài ra, Trung tâm còn quan hệ với nhiều nhà xuất bản và nhà phân phối để được cung cấp các dạng tài liệu điện tử trực tuyến và phi trực tuyến ở khu vực và trên thế giới như Euromonitor, Blackwell, Absco, Proquest. Những đợt truy cập cơ sở dữ liệu trực tuyến miễn phí từ các nhà phân phối này đã tạo điều kiện cho Trung tâm đa dạng hoá nguồn tin, giúp NDT tiếp cận với các nguồn thông tin tiên tiến, chất lượng cao. Về hợp tác quốc tế, Trung tâm đã cử nhiều lượt cán bộ đi học tập ngắn hạn hoặc tham dự hội nghị, hội thảo quốc tế chuyên ngành thông tin - thư viện tại các nước như: Thái Lan, Đài Loan, Philippines, Singapore, Áo, Australia, Mỹ.... Trung tâm đã tham gia hội nghị sáng lập và là thành viên của Hệ thống thư viện trực tuyến các đại học quốc gia các nước Đông Nam Á, Hội đồng thư viện đại học quốc gia các nước Đông Á. 2.2.Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm trong Đại học Quốc gia Hà Nội. Sản phẩm và dịch vụ thông tin là kết quả của việc thực hiện các quá trình cơ bản trong hoạt động thông tin. Nghiên cứu các sản phẩm và dịch vụ K50 Thông tin- Thư viện 19
  20. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng thông tin là cơ sở để cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin được tốt hơn, hiệu quả hơn, làm cho các sản phẩm và dịch vụ thông tin đáp ứng yêu cầu và nhu cầu của NDT. Sản phẩm và dịch vụ có mối quan hệ tương hỗ với nhau, làm cơ sở cho sự liên hoàn. Muốn cho sản phẩm được mở rộng phát triển thì phải đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, muốn phát triển dịch vụ thì phải không ngừng nâng cao chất lượng và khả năng thích nghi của sản phẩm. Trong bất kể thời điểm nào, mỗi sản phẩm và dịch vụ ra đời các nhà sản xuất đều mong muốn đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu của người sử dụng sản phẩm và dịch vụ đó. Nhất là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các sản phẩm và dịch vụ luôn được quan tâm cải tiến, đổi mới không ngừng trước những đòi hỏi ngày càng khắt khe của người sử dụng. Những điều trên đây cũng hoàn toàn đúng với lĩnh vực hoạt động thông tin – thư viện. Khi tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin, các Trung tâm thông tin- thư viện luôn nỗ lực hết mình với mong muốn được phục vụ mang lại hiệu quả cao nhất cho người dùng tin. Mỗi người dùng tin khác nhau lại có nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ thông tin khác nhau tùy theo trình độ học vấn, lĩnh vực chuyên môn, lứa tuổi khác nhau,… Do vậy, một cơ quan thông tin muốn xây dựng và tổ chức cung cấp sản phẩm và dịch vụ thông tin để thị trường chấp nhận và đem lại hiệu quả kinh tế cho mình là một vấn đề không đơn giản mà phải trải qua một quá trình vận động tích cực, bằng những biện pháp thiết thực luôn phải nghiên cứu, hoàn thiện hay nói cách khác là không ngừng nâng cao chất lượng của sản phẩm và dịch vụ thông tin cả về nội dung và hình thức. Trung tâm có đối tượng người dùng tin chủ yếu là cán bộ giảng viên và sinh viên các trường thành viên trong Đại học Quốc gia Hà Nội. Những sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm có vai trò vô cùng to lớn đối với công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong Đại học Quốc gia Hà Nội. K50 Thông tin- Thư viện 20
nguon tai.lieu . vn