Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH GIẢI PHÁP CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC TP. HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ PRUDENTIAL VIỆT NAM NGUYỄN THỊ THANH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 7/2008
  2. Hội đồng chấm báo cáo khoá luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khoá luận “Giải pháp chăm sóc khách hàng trên địa bàn Quận Thủ Đức Thành Phố Hồ Chí Minh đối với Công ty BHNT Prudential Việt Nam” do Nguyễn Thị Thanh, sinh viên khoá 30, ngành Kinh Tế Nông Lâm đã bảo vệ thành công trước hội đồng ngày ___________________ Thầy TRẦN ĐÌNH LÝ Người hướng dẫn, Ngày tháng năm Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư ký hội đồng chấm báo cáo Ngày tháng năm Ngày tháng năm
  3. LỜI CẢM TẠ Những lời cao cả nhất con xin dành gửi đến cha mẹ bằng tất cả tình yêu thương niềm kính mến. Công lao to lớn của cha mẹ đối với con là không gì có thể đền đáp, không lời nào có thể diễn đạt trọn vẹn. Được là con của cha mẹ là niềm tự hào của cả cuộc đời con. Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Khoa Kinh Tế - Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã trang bị vốn kiến thức cho em trong quá trình thực tập nghiên cứu đề tài. Xin được gửi lời cảm ơn đến thầy Trần Đình Lý, người đã tận tình truyền đạt kinh nghiệm quý báu, hướng dẫn em hoàn thành luận văn này với tất cả tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt tình. Xin chân thành cảm ơn cô Hà trưởng nhóm, các anh chị nhân viên ở văn phòng đại lý chi nhánh Quận Thủ Đức Công ty BHNT Prudential đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập. Xin cảm ơn các bạn trong lớp Kinh tế Nông Lâm K30 đã giúp đỡ và động viên mình trong những năm ở giảng đường đại học. Vì thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót mong Quý Thầy Cô lượng thứ. Cuối cùng xin chúc toàn thể các Thầy Cô trường Đại Học Nông Lâm và các bạn lời chúc sức khoẻ và thành đạt. Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 7 năm 2008. Sinh viên Nguyễn Thị Thanh
  4. NỘI DUNG TÓM TẮT NGUYỄN THỊ THANH. Tháng 7 năm 2008. “Giải Pháp Chăm Sóc Khách Hành Trên Địa Bàn Quận Thủ Đức Thành Phố Hồ Chí Minh Đối Với Công Ty BHNT Prudential Việt Nam”. NGUYEN THI THANH. July 2008. “Solution Of Care For Customers That Towards Vietnam Prudential Life And Heath Insurance Company On Thu Duc District Ho Chi Minh City”. Khoá luận nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHNT của khách hàng đối với Công ty BHNT Prudential Việt Nam thông qua điều tra trực tiếp 60 khách hàng trên địa bàn Quận thủ Đức Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu dựa vào các phương pháp thu thập số liệu sơ cấp, hệ thống số liệu trên phần mềm Excel, phương pháp thống kê mô tả, phân tích ma trận SWOT xác định vị thế của công ty trên thị trường. Qua đó tìm hiểu các nguyên nhân tác động đến mức độ hài lòng của khách hàng để đưa ra các giải pháp chăm sóc khách hàng phù hợp. Đề tài đã đưa ra một số giải pháp đối với đội ngũ đại lý, nhân viên, sản phẩm cũng như đối với bộ phận chăm sóc khách hàng nhằm góp phần nâng cao thương hiệu và uy tín của Công ty Prudential trên thị trường BHNT. v
  5. MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ viết tắt viii Danh mục các bảng ix Danh mục các hình x Danh mục phụ lục xi CHƯƠNG 1 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Phạm vi nghiên cứu của khoá luận 2 1.4. Cấu trúc khóa luận 2 CHƯƠNG 2 4 TỔNG QUAN 4 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn Prudential 4 2.2. Giới thiệu về công ty BHNT Prudential Việt Nam 5 2.3. Tổng quan về thị trường bảo hiểm trong những năm gần đây 8 2.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty BHNT Prudential Việt Nam 11 2.4.1.Tình hình tài chính 12 2.4.2. Hoạt động chăm sóc khách hàng 12 CHƯƠNG 3 14 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14 3.1. Cơ sở lý luận 14 3.1.1. Khái niệm khách hàng 14 3.1.2. Định nghĩa sự thõa mãn khách hàng 15 3.1.3. Mong muốn của kách hàng 15 3.1.4. Định nghĩa dịch vụ 16 3.1.5. Đặc thù trong dịch vụ 16 3.1.6. Chất lượng dịch vụ 17 3.1.7. Mối quan hệ giữa sự thoả mãn khách hàng và chất lượng dịch vụ 19 v
  6. 3.2. Những khái niệm chung về bảo hiểm 19 3.2.1. Định nghĩa bảo hiểm 19 3.2.2. Phân loại bảo hiểm 20 3.2.3. Hợp đồng BHNT công ty BHNT Prudential 21 3.2.4. Khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm 26 3.3. Phương pháp nghiên cứu 26 3.3.1. Phương pháp thống kê mô tả 26 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 26 3.3.3. Phương pháp phân tích ma trận SWOT 27 CHƯƠNG 4 28 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 28 4.1.Vai trò của BHNT 28 4.1.1. Vai trò đối với mỗi cá nhân và gia đình 28 4.1.2. Vai trò đối với xã hội 29 4.2. Thông tin mẫu nghiên cứu 29 4.3. Tình hình tham gia BHNT của người dân trên địa bàn nghiên cứu 30 4.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHNT của khách hàng 31 4.4.1. Khả năng thuyết phục của đại lý tư vấn bảo hiểm 31 4.4.2. Thu nhập 32 4.4.3. Tình trạng gia đình 33 4.5. Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng 33 4.5.1. Đại lý tư vấn 33 4.5.2. Sản phẩm 34 4.5.3. Điều kiện ràng buộc của hợp đồng BHNT 38 4.5.4. Nhân viên 39 4.6. Một số giải pháp chăm sóc khách hàng 39 4.6.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và quyết định tham gia BHNT của khách hàng 39 4.6.2. Phân tích tình hình kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh 41 4.6.3. Đánh giá qua ma trận hình ảnh cạnh tranh (Competitive Profile). 46 4.6.4. Phân tích ma trận SWOT 47 4.6.5. Giải pháp đối với bộ phận chăm sóc khách hàng 49 4.6.6. Giải pháp đối với bộ phận đại lý 50 4.6.7. Giải pháp đối với nhân viên 51 vi
  7. 4.6.8. Giải pháp đối với sản phẩm 52 CHƯƠNG 5 54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54 5.1. Kết luận 54 5.2. Kiến nghị 55 5.2.1. Về phía công ty 55 5.2.2. Về phía nhà nước 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO 57 PHỤ LỤC vii
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHNT Bảo Hiểm Nhân Thọ BVNT Bảo Việt Nhân Thọ PVFMC Công Ty Quản Lý Quỹ Đầu Tư Prudential Việt Nam DN Doanh nghiệp NHNN&PTNT Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Tiêrn Nông Thôn viii
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thị Trường BHNT trong Năm 2007. 9 Bảng 2.2. Thị Trường BHNT Năm 2007 so với Năm 2006. 9 Bảng 2.3. Thị Trường BHNT trong 3 Tháng Đầu Năm 2008 10 Bảng 4.1. Hệ Thống Kết Quả Điều Tra 30 Bảng 4.2. Tỷ Lệ Tham Gia BHNT của Công Ty BHNT Prudential trên Địa Bàn Quận Thủ Đức TPHCM 30 Bảng 4.3. Đánh Giá của Khách Hàng về Khả Năng Thuyết Phục của Đại Lý Tư Vấn 31 Bảng 4.4. Thông Tin về Thu Nhập Bình Quân của Khách Hàng 32 Bảng 4.5. Thông Tin về Tình Trạng Gia Đình của Khách Hàng 33 Bảng 4.6. Đánh Giá của Khách Hàng về Chất Lượng Phục Vụ của Đại Lý 34 Bảng 4.7. Các Loại Sản Phẩm của Công Ty BHNT Prudential Khách Hàng Tham Gia trên Địa Bàn Nghiên Cứu 37 Bảng 4.8. Đánh Giá của Khách Hàng về Chất Lượng Phục Vụ của Nhân Viên 39 Bảng 4.9. Nguyên Nhân Khách Hàng Chưa Tham Gia BHNT 40 Bảng 4.10. Công Ty BHNT Khách Hàng Quan Tâm 41 Bảng 4.11. Số Lượng Đại Lý của Các Doanh Nghiệp BHNT qua Các Năm 42 ix
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Cơ Cấu Tổ Chức của Công Ty Prudential Việt Nam 7 Hình 2.2. Thị Phần Doanh Thu Phí BHNT trên Thị Trường Năm 2006- 2007 11 Hình 3.1. Các Nhân Tố Tác Động đến Sự Thoả Mãn Khách Hàng 19 Hình 3.2. Hình Ảnh Ma Trận SWOT 27 Hình 4.1. Ma Trận Hình ảnh Cạnh Tranh 46 Hình 4.2. Phân Tích Ma Trận SWOT 48 Hình 4.3. Quy Trình Tuyển Dụng Đại Lý 50 Hình 4.4. Hệ Thống Đại Lý của Công Ty 51 x
  11. DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1 Phiếu thăm dò ý kiến khách hàng Phụ lục 2 Danh sách khách hàng điều tra xi
  12. CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nhu cầu an toàn của mỗi con người là vĩnh cửu, rủi ro là cái không thể lường trước. Con người lúc nào cũng muốn bảo vệ chính bản thân, gia đình và tài sản trước những bất hạnh của số phận. Để đáp ứng nhu cầu chính đáng đó của người dân nên bảo hiểm đã ra đời, tồn tại và phát triển qua nhiều thế kỷ. Ngày nay, bảo hiểm đã trở thành một lĩnh vực kinh doanh phổ biến ở tất cả các nền kinh tế. Đặc biệt ở Việt Nam, sau khi luật kinh doanh bảo hiểm ra đời đã tạo hành lang pháp lý ổn định để thị trường này phát triển toàn diện với tốc độ tăng trưởng cao, góp phần thúc đẩy và duy trì sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội, ổn định đời sống cho nhân dân. Kinh doanh bảo hiểm là một hoạt động hết sức phức tạp, nhất là trong bối cảnh số lượng doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động trên thị trường ngày càng nhiều, trong khi nhu cầu, nhận thức của người dân ngày càng cao, phong phú và đa dạng. Bởi lẽ đó, các công ty bao hiểm muốn tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường đòi hỏi phải có các chiến lược đúng đắn phù hợp. Trong đó, việc tìm hiểu hành vi, mức độ hài lòng của khách hàng để đề ra những chiến lược, kế hoạch chăm sóc khách hàng hiệu quả là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của các công ty bảo hiểm. Bởi sự thoả mãn của khách hàng là nhân tố chính mang lại thành công, mọi doanh nghiệp làm ăn chân chính đều mong muốn khách hàng hài lòng với sản phẩm và dịch vụ của công ty mình. Các doanh nghiệp kinh doanh BHNT cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó. Với những lý do nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp chăm sóc khách hàng trên địa bàn quận Thủ Đức đối với Công ty BHNT Prudential” không ngoài mục tiêu tìm hiểu, khảo sát ý kiến, mức độ hài lòng của khách hàng. Tìm ra và phân tích các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng, để từ đó đề ra những giải pháp chăm sóc khách hàng phù hợp cụ thể nhằm nâng cao thương hiệu ,uy tín của Công ty BHNT Prudential Việt Nam.
  13. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá tổng quan thị trường BHNT. - Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh của công ty BHNT Prudential Việt Nam. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHNT Prudential của khách hàng trên địa bàn nghiên cứu. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng tham gia BHNT Prudential trên địa bàn nghiên cứu. - Phân tích ma trận SWOT để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của công ty Prudential Việt Nam, từ đó đưa ra hướng giải quyết. - Đề ra giải pháp chăm sóc khách hàng đối với công ty Prudential Việt Nam trên địa bàn nghiên cứu. 1.3. Phạm vi nghiên cứu của khoá luận Vì thời gian và khả năng có hạn nên khoá luận chỉ tiến hành khảo sát ý kiến khách hàng trên địa bàn Quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng nghiên cứu là những cá nhân đang sống và làm việc trên địa bàn Quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung nghiên cứu chủ yếu xoay quanh việc phân tích các nhân tố tác động đến quyết định tham gia BHNT Prudential. Đồng thời tìm hiểu ý kiến của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty BHNT Prudential Việt Nam. Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ 31/3/2008 đến 31/5/2008. 1.4. Cấu trúc khóa luận Đề tài gồm 5 chương. Chương 1 - Mở đầu. Lý do thực hiện đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. Chương 2 - Tổng quan. Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn Prudential. Tổng quan về công ty Prudential Việt Nam. Tổng quan về thị trường BHNT. 2
  14. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty BHNT Prudential Việt Nam. Chương 3 - Nội dung và phương pháp nghiên cứu. Trình bày các khái niệm liên quan đến nội dung nghiên cứu. Trình bày các phương pháp nghiên cứu. Chương 4 - Kết quả nghiên cứu và thảo luận. - Nhận định rõ vai trò của BHNT trong cuộc sống xã hội. - Đánh giá tình hình kinh doanh BHNT của công ty Prudential Việt Nam. - Đánh giá hoạt động chăm sóc khách hàng của công ty. - Phân tích các nhân tố tác động đến quyết định tham gia BHNT của khách hàng trên địa bàn nghiên cứu. - Phân tích các đối thủ cạnh tranh. - Phân tích ma trận SWOT để xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của công ty để tìm ra hướng giải quyết. - Đưa ra một số giải pháp chăm sóc khách hàng phù hợp hơn để nâng cao thương hiệu và uy tín của công ty Prudential Việt Nam. Chương 5 - Kết luận và kiến nghị. Tóm lược những kết quả chính trong quá trình nghiên cứu. Đề xuất các kiến nghị. 3
  15. CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn Prudential Được thành lập vào năm 1848 tại Luân Đôn, tập đoàn dịch vụ tài chính hàng đầu thế giới Prudential cung cấp dịch vụ tài chính cá nhân và quản lý quỹ đầu tư tại Vương quốc Anh, Mỹ, Châu Á và Châu Âu với danh mục sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân đa dạng và phong phú. Prudential đã hoạt động BHNT hơn 160 năm, hiện đang phục vụ hơn 21 triệu khách hàng trên toàn thế giới và quản lý các quỹ và tài sản trị giá tới hơn 510 tỷ đô la Mỹ (2007). Không chỉ hoạt động hiệu quả và sở hữu các thương hiệu hàng đầu trên thế giới tại Châu Âu, Prudential còn cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chuyên nghiệp tại 9 thị trường Châu Á với tổng trị giá quỹ đầu tư đang quản lý trên 50 tỷ đô la Mỹ (2007). Tại Hồng Kông: Liên doanh Quản lý tài sản giữa ngân hàng Quốc tế TrungQuốc và Prudential (BOCI-Prudential), được thành lập vào năm 1999, là một trong những công ty có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất tại Hồng Kông. Tại Mã Lai: Công ty Tín Thác Prudential (Prudential Unit Trust Berhad-PUTB) được thành lập vào năm 2001. PUTB đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong 5 công ty quản lý quỹ đầu tư hàng đầu tại Mã Lai, dẫn đầu trong việc phát triển các sản phẩm mới. PUTB được trao tặng giải thưởng dành cho “Công ty Quản lý Quỹ Đầu tư có thành tích cải tiến hiệu quả hoạt động tốt nhất” trong đợt bình chọn “Các nhà quản lý Quỹ Đầu tư xuất sắc nhất” do Tạp chí Asia Asset Management tổ chức tại các quốc gia trong khu vực (ngoại trừ Nhật Bản) trong năm 2005. Tại Singapore: Công ty Quản lý Tài sản Prudential (Prudential Asset Management Singapore Limited-PAMS) là một trong những công ty quản lý quỹ lớn nhất tại Singapore. PAMS đã đoạt Giải Vàng với danh hiệu “Thương hiệu uy tín nhất”
  16. trong nhóm các công ty quản lý quỹ đầu tư trong đợt nghiên cứu “Thương hiệu uy tín năm 2006” do Tạp chí Reader’s Digest tổ chức. Tại Ấn Độ: Liên doanh Quản lý Tài sản Prudential ICICI (Prudential ICICI Asset Management Company-PIAMC) được thành lập vào năm 1998. Hiện PIAMC là thương hiệu uy tín hàng đầu đồng thời cũng là công ty quản lý quỹ đầu tư lớn nhất tại Ấn Độ. Đây là lần đầu tiên một công ty quản lý quỹ đầu tư thuộc khu vực kinh tế tư nhân dẫn đầu ngành quản lý quỹ đầu tư xét trên tổng trị giá quỹ. Tại Nhật Bản: Công ty PCA Asset (Nhật Bản) bắt đầu hoạt động từ năm 1998. Tháng 7/2000, PCA Asset (Nhật Bản) được cấp phép hoạt động tín thác đầu tư và từ đó bất đầu xây dựng hoạt động kinh doanh quản lý quỹ đầu tư tại Nhật Bản. Tại Hàn Quốc: Công ty Quản lý Tài sản Prudential-PCA Asset (Korea) trở thành thành viên của Tập đoàn Prudential thông qua việc mua lại Công ty Quản lý Tín thác Đầu tư Good Morning vào tháng 10 năm 2002. PCA Asset (Hàn Quốc) là một trong những công ty quản lý tài sản nước ngoài hàng đầu tại Hàn Quốc. Quỹ Cổ phiếu “Industry Leaders” của PCA Asset đã được trao các giải thưởng có uy tín của ngành, như giải thưởng về hiệu quả đầu tư vào cổ phiếu của các công ty Hàn Quốc và giải thưởng về sản phẩm sáng tạo nhất. Tại Đài Loan: Prudential mua lại một công ty quản lý quỹ Đài Loan và thành lập Công ty tín thác Đầu tư Chứng khoán PCA (PCA Securities Investment Trust) vào tháng 10 năm 2000. Công ty này đã phát triển nhanh chóng và trở thành một trong những công ty quản lý quỹ đầu tư hàng đầu tại Đài Loan. Năm 2005, Quỹ Cân bằng PCA đã được trao tặng giải thưởng uy tín trong đợt bình chọn “Giải thưởng Quỹ Đầu tư Đài Loan 2005” do Standard & Poor’s tổ chức. Tại Trung Quốc: Liên doanh Quản lý quỹ Đầu tư giữa CITIC và Prudential được thành lập vào năm 2005 và đã được cấp giấy phép hoạt động quản lý quỹ đầu tư cá nhân trên toàn quốc. Vào tháng 4 năm 2006, quỹ đầu tư đầu tiên trị giá 3 tỷ nhân dân tệ của liên doanh này đã được 77.000 nhà đầu tư tham gia. 2.2. Giới thiệu về Công ty BHNT Prudential Việt Nam Tại Việt Nam, Prudential chính thức đặt văn phòng đại diện vào năm 1995 tại Hà Nội. Đến năm 1997 mở văn phòng đại diện thứ hai tại Thành phố Hồ Chí Minh, và 5
  17. vào tháng 10 năm 1999, Prudential được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh BHNT. Hiện nay, với hơn 75 triệu đô la Mỹ Prudential đang là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lớn nhất trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính và đầu tư ở Việt Nam. Sau hơn 9 năm hoạt động, Prudential đang là công ty dẫn đầu trong ngành BHNT. Tính tới năm 2007, Prudential đã xây dựng được đội ngũ trên 40.000 đại lý chuyên nghiệp, gần 80 trung tâm phục vụ khách hàng và đang bảo vệ tài chính trên 2,5 triệu người dân Việt Nam. Vào tháng 5 năm 2005, Prudential đã được Chính phủ Việt Nam cấp giấy phép hoạt động quản lý quỹ đầu tư. Prudential là Công ty BHNT đầu tiên thành lập công ty quản lý quỹ đầu tư và công ty tài chính (PVNFMC). Hiện nay, PVNFMC đang quản lý hơn 1 tỷ 3 đô la Mỹ tài sản của quỹ phí bảo hiểm của Công ty BHNT Prudential Việt Nam. 6
  18. Hình 2.1. Cơ Cấu Tổ Chức của Công Ty Prudential Việt Nam Giám đốc điều hành Văn phòng CEO Tổng Trưởng đại OP & IT Tổng giám Ban quản Trưởng Trợ lý giám đốc diện quan hệ Tổng đốc điều hành lý thống kê phòng giám phân phối đối ngoại giám đốc khu vực tài chính nhân sự đốc kinh doanh Trưởng đại Ban đối Văn Kế toán diện khu ngoại giám phòng trưởng vực miền đốc miền điều hành Bắc. Nam Trợ lý kế Quản lý Ban đối CS- Giám toán khu vực ngoại giám đốc dự án miền Bắc đốc miền Trung Trợ lý Giám đốc giám đốc Giám đốc khu vực phục vụ trợ lý kế miền Nam Ban đối khách hàng toán được ngoại giám chỉ định Trợ lý đốc miền Bắc Quản lý giám đốc khách khu vực hàng Giám đốc miền Nam quản lý thiết Trợ lý phòng bị Giám giải quyết hỗ trợ đại lý khiếu nại Trợ lý giám Trợ lý đốc điều giám đốc Trợ lý phòng hành thiết bị hỗ trợ đại phát triển và lý đào tạo IT Trưởng phòng Trợ lý giám Marketing đốc dự án đặc biệt Trợ lý giám đốc tư vấn tài chính Đại lý tư vấn Trợ lý giám đốc- Tư vấn điều phối Nguồn tin: Phòng nhân sự. công ty 7
  19. 2.3. Tổng quan về thị trường bảo hiểm trong những năm gần đây Năm 2007, thị trường BHNT tiếp tục phát triển trên cơ sở tăng trưởng của nền kinh tế xã hội, GDP tăng 8,5%, thu nhập bình quân đầu người lên tới 825 USD, tầng lớp trung lưu giàu có ngày một đông đảo, nhu cầu về bảo hiểm chất lượng ngày càng cao. Song BHNT tiếp tục đối mặt cạnh tranh với các dịch vụ tài chính khác đang đà tăng trưởng hứa hẹn lãi suất cao như: chứng khoán, tiền gửi tiết kiệm. Trong bối cảnh này, các doanh nghiệp BHNT đã đưa ra các sản phẩm bảo hiểm mới như: Bảo hiểm linh hoạt trọn đời, Bảo hiểm gắn liền với nguồn tài chính để thực hiện công việc lớn trong tương lai (cho con du học, mua nhà, mua xe ô tô), Bảo hiểm hưu trí với số tiền cao hơn mức trần của Bảo hiểm xã hội đối với những người có nguồn thu nhập cao, nguồn nhân tài chất xám mà chủ lao động của họ cần gìn giữ… Đồng thời các doanh nghiệp bảo hiểm không ngừng nâng cao chất lượng tuyển dụng, đào tạo và sử dụng đại lý nhằm tuyên truyền, giải thích, tư vấn và phục vụ khách hàng tốt hơn. Năm 2007 ban hành NĐ 45, NĐ 46, Thông tư hướng dẫn 155, 156 thi hành luật kinh doanh bảo hiểm, đã mở đường cho các DN bảo hiểm đưa ra sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư. Bộ tài chính đã ban hành QĐ 96, QĐ 102 cho phép DN bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết chung (Universal Life) và liên kết đơn vị (Unit Link). Trong bối cảnh thị trường chứng khoán đang phát triển ở thế ổn định, hấp dẫn nhiều người tham gia bảo hiểm vừa được bảo hiểm trước rủi ro vừa trở thành nhà đầu tư tài chính. Mặt khác, các DN BHNT đã tranh thủ thời cơ đầu tư tài chính trong năm 2007 có hiệu quả sinh lời cao để đem lại cam kết trả bảo tức hấp dẫn hơn đối với người tham gia bảo hiểm. 8
  20. Bảng 2.1. Thị Trường BHNT trong Năm 2007. Chỉ tiêu Số lượng Doanh thu (tỷ đồng) Số lượng đại lý Công ty hợp đồng Prudential 3.958 532.606 24.947 Bảo Việt 3.250 524.151 19.674 AIA 547 108.001 17.297 Manulife 174 100.654 5.443 Các công ty khác 1.468 58.497 4.730 Tổng 9.397 1.323.891 72.091 Nguồn tin: Bản tin Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam. Bảng 2.2. Thị Trường BHNT Năm 2007 so với Năm 2006. Chỉ tiêu Tỷ trọng gia tăng (%) Doanh thu 12 Số lượng hợp đồng 29.71 số lượng đại lý 3 Nguồn tin: Bản tin Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam. Từ bảng 2.1 và bảng 2.2 cho thấy kết quả năm 2007, doanh thu BHNT đạt 9.397 tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2006, đây là doanh thu cao nhất trong 3 năm qua. Điều này chứng tỏ BHNT sau một thời gian ổn định đã bước vào một giai đoạn mới của thời kỳ phát triển. Thị trường BHNT đã có những sản phẩm hấp dẫn để thu hút khách hàng tham gia bảo hiểm. Dẫn đầu doanh thu bảo hiểm là Prudential 3.958 tỷ đồng, BVNT 3.250 tỷ đồng, AIA 547 tỷ đồng, ACE Life qua 2 năm hoạt động cũng đạt được doanh thu 174 tỷ đồng. Tổng số hợp đồng bảo hiểm mới khai thác trong năm là 1.323.891 hợp đồng, cao nhất trong 3 năm qua, tăng hơn năm 2006 là 29.71%, dẫn đầu là Prudential 532.606 hợp đồng, Bảo Việt 524.151 hợp đồng, AIA 108.001 hợp đồng. Số lượng đại lý bảo hiểm được tuyển dụng trong năm là 43.446 người tăng 3% so với năm 2006. Nhiều nhất là Prudential 24.947 người, ACE Life 5.443 người, Dai- ichi 4.730 người. Số lượng đại lý bảo hiểm đến cuối năm là 72.091 người tăng 14% so 9
nguon tai.lieu . vn