Xem mẫu

  1. Thành phố Hồ Chí Minh - 2016 ........................................................................................ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ngành Kinh tế đối ngoại Đề tài Giải pháp phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu chuyển phát nhanh bằng đường hàng không tại công ty TNT-Vietrans Express Worldwide giai đoạn 2016-2020 Giảng viên hướng dẫn TS: Lê Văn Bảy Sinh viên Nguyễn Thị Tố Huynh MSSV: 64011200700
  2. Lời cảm ơn Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến Thầy Cô trường Đại học Quốc Tế Sài Gòn đã tận t n ư ng d n v truyền đạt kiến thức cho chúng em trong suốt các năm ọc qua. Dư i sự chỉ bảo tận tình của quý Thầy Cô đã giúp em có được một nền tảng kiến thức và có được n trang để vững bư c trên con đường tương lai. Đặc biệt Thầy Lê Văn Bảy, đã ết lòng trực tiếp ư ng d n, quan tâm dạy dỗ v truyền đạt nhiều kinh nghiệm cũng n ư c o em n iều ý kiến, kiến thức quý báu trong suốt quá trình chuẩn bị, thực hiện và hoàn thành bài khóa luận thực tập này. Em cũng xin gởi lời cảm ơn c ân t n , sâu sắc đến Ban Giám Đốc và Anh Nguyễn Văn Minh Trí- Phòng Clearance của Công ty TNT-Vietrans Express Worldwide là người trực tiếp ư ng d n em trong đợt thực tập thực tế này cũng n ư các An /C ị nhân viên ở các Phòng chuyên môn của Công ty TNT-Vietrans Express Worldwide đã tạo điều kiện thuận lợi c o em có cơ ội tiếp xúc, cọ xát v i thực tế để em có thể học hỏi được nhiều kiến thức n m t c lũy in ng iệm cho bản t ân n t l trong t ời gian ngắn, iến thức còn hạn hẹp, khả năng áp dụng vào thực tiễn c ưa được tốt. Do đó, trong quá tr n xây dựng khóa luận thực tập không tránh khỏi những sai sót và những hạn chế. Em r t mong nhận được những đóng góp, ý iến của Quý thầy cô cùng các Anh/Chị để em hoàn chỉnh kiến thức của mình. Cuối cùng em xin chúc quý Thầy Cô, dồi dào sức khỏe để tiếp tục giáo dục, dạy dỗ em trở t n người có c c o xã ội trong tương lai. n c úc Ban ổng Giám Đốc và toàn thể các Anh/Chị Công ty TNT-Vietrans Express Worldwide o n t n n iệm vụ c p trên giao, c úc Công y p át triển bền vững. Em xin chân thành cảm ơn! rân trọng. n n NGUYỄN THỊ TỐ HUYNH
  3. Nh n xét của hộ đồng phản biện …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… P.HCM, ng y … t áng … năm...
  4. Nh n xét của giảng n ướng dẫn …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… P.HCM, ng y … t áng … năm …
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT WTO Tổ chức t ương mại thế gi i V ĐP Vận tải đa p ương t ức TAPA Chứng nhận Quốc tế về An toàn Vận chuyển IiP Chứng chỉ n đầu tư v o n ân lực C/S Dept Phòng dịch vụ khách hàng PUD Bộ phận giao nhận CPN Chuyển phát nhanh DV Dịch vụ FD Người gửi trả t uế AC T an toán cuối t áng HUB Trạm trung c uyển ng óa DG H ng nguy iểm (Dangerous Goods) VTN Vô t ừa n ận OCC ông báo về t n trạng các c uyến bay gặp v n đề ông ai ác về o được FDI Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nư c ngoài (Foreign Direct Investment) ASEAN Hiệp ội các quốc gia Đông Nam Á ASEM Diễn đ n ợp tác Á–Âu APEC Diễn đ n in tế u vực c âu Á - ái B n Dương TPP Hiệp ội ương mại xuyên ái B n Dương
  6. DANH MỤC Ơ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ. C ương Hình. Tên Trang Danh sách sản phẩm dịch vụ tại TNT-Vietrans Express 2.1 Worldwide. 34 C 2.2 Cơ c u tổ chức TNT - Vietrans toàn quốc 38 Cơ c u tổ chức TNT - Vietrans chi nhánh thành phố Hồ 2.3 39 Chí Minh. 2 2.4 Quy tr n l m việc trư c i ng về o 50 2.5 Quy tr n l y ng v ai t ác ng về o 52 2.6 Quy tr n l m t ủ tục ải quan tại o N -Vietrans 54 2.7 Quy tr n l m t ủ tục ải quan đối v i ng óa n óm 2 55 2.8 Quy trình làm t ủ tục ải quan đối v i ng óa n óm 3 56 Quy tr n l m t ủ tục ải quan đối v i ng óa phân 2.9 luồng t uộc n óm 3. 57
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU. C ương Bảng Tên Trang Cơ c u về độ tuổi, gi i t n , tr n độ nguồn nhân lực 2.1 44 công ty TNT-Vietrans năm 2015. Doanh thu của các sản phẩm dịch vụ từ năm 2011 đến 2.2 2015 47 2 Doanh thu và lợi nhuận của công ty TNT-Vietrans từ 2.3 48 2012 đến 2015 Số lượng khách hàng của TNT-Vietrans từ năm 2011 đến 2.4 48 2015 Cơ c u vốn kinh doanh của công ty TNT-Vietrans từ 3.1 69 2011 đến 2015 3.2 Các chỉ số liên quan đến khách hàng 70 So sán giá cư c chuyển p át n an đi một số nư c của 3.3 71 công ty TNT-Vietrans và EMS. 3.4 GDP Việt Nam giai đoạn 2011-2015. 72 3 Xếp ạng cạn tran to n cầu về c t lượng ạ tầng 3.5 giao thông (2014-2015). 74 3.6 P ân t c điểm mạn , điểm yếu, cơ ội, đe ọa. 81 3.7 Mô n ma trận S.W.O. rút gọn. 82
  8. MỤC LỤC Nội dung Trang Phần mở đầu ............................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài............................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 1 3. Đối tượng – phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2 5. Kết cấu luận văn.............................................................................................. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA CHUYỂN PHÁT NHANH BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG ............................ 4 1.1 Khái niệm về hoạt động giao nhận hàng hóa ..................................................... 4 1.1.1 Khái niệm về giao nhận. ............................................................................ 4 1.1.2 Khái niệm về người giao nhận. .................................................................. 5 1.1.3 Phạm vi hoạt động.. ................................................................................... 7 1.1.4 Vai trò và trách nhiệm của người giao nhận............................................... 9 1.2 Khái niệm về giao nhận hàng hóa chuyển phát nhanh bằng đường hàng không 14 1.2.1 Khái niệm chung ..................................................................................... 14 1.2.2 Đặc điểm của giao nhận hàng hóa chuyển phát nhanh. ........................... 15 1.2.3 Phạm vi của giao nhận hàng hóa chuyển phát nhanh................................ 18 1.2.4 Vai trò của hoạt động giao nhận hàng hóa chuyển phát nhanh bằng đường hàng không............................................................................................................19 1.3 Sự hình thành và phát triển của hoạt động giao nhận hàng hóa chuyển phát nhanh bằng đường hàng không.............................................................................................20 1.4 Vai trò của hoạt động giao nhận hàng hóa chuyển phát nhanh bằng đường hàng không đối với sự phát triển thương mại.......................................................... ......... 22 1.5 Cơ hội phát triển của hoạt động giao nhận hàng hóa chuyển phát nhanh bằng đường hàng không tại Việt Nam........................................................ ................... ..23 1.6 Cơ sở phát lý về hoạt động giao nhận hàng hóa chuyển phát nhanh bằng đường hàng không.......................................................... .................................................... 24 1.6.1 Luật quốc gia. .......................................................................................... 24 1.6.2 Luật quốc tế............................................................................................. 25
  9. 1.6.3 Các tổ chức quốc tế về hàng không.......................................................... 28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA CHUYỂN PHÁT NHANH BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG .......................... 31 2.1 Giới thiệu về công ty........................................................................................ 31 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển............................................................... 31 2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh................................................................................ 34 2.1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phòng ban. ............................... 36 2.1.4 Số lượng và cơ cấu lao động của công ty ................................................. 43 2.1.5 Kết quả kinh doanh trong năm năm 2011-2015 ....................................... 45 2.2 Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu chuyển phát nhanh bằng đường hàng không. ................................................................................................................... 50 2.2.1 Quy trình làm việc trước khi hàng về kho. ............................................... 50 2.2.2 Quy trình lấy hàng và khai thác hàng về kho ........................................... 52 2.2.3 Quy trình làm thủ tục hải quan tại kho TNT. ........................................... 54 2.2.4 Quy trình làm thủ tục sau thông quan ...................................................... 61 2.2.5 Hàng chưa hoàn thành thủ tục hải quan và các trường hợp bất thường..... 62 2.2.6 Nhập code vào hệ thống .......................................................................... 65 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU CHUYỂN PHÁT NHANH BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY TNT-VIETRANS GIAI ĐOẠN 2016-2020 .............................. 67 3.1 Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài của công ty TNT-Vietrans Express Worldwide. ............................................................................................................ 67 3.1.1 Phân tích môi trường bên trong ............................................................... 67 3.1.2 Phân tích môi trường bên ngoài ............................................................... 72 3.2 Ma trận điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – đe dọa (SWOT) . ........................... 80 3.3 Định hướng các giải pháp hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa chuyển phát nhanh bằng đường hàng không tài công ty TNT-Vietrans Express Worldwide. ..... 83 3.4 Các giải pháp cụ thể để phát triển và hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa chuyển phát nhanh bằng đường hàng không tại công ty TNT-Vietrans Express Worldwide.................................................................................................................8 4 3.4.1 Giải pháp từ công ty TNT-Vietrans Express Worldwide...........................84
  10. 3.4.2 Các kiến nghị đối với Nhà nước...............................................................96 Phần kết luận ....................................................................................................... 98 Tài liệu tham khảo ............................................................................................... 99
  11. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Huynh 1. Lý do chọn đề tài. Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt kể từ khi trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đã có nhiều cơ hội để mở rộng các mối quan hệ kinh doanh quốc tế. Các mối quan hệ kinh doanh quốc tế, trước hết là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa có liên quan đến vận tải, giao nhận, kho vận. Nếu hoạt động này không tốt sẽ gây trở ngại cho hoạt động kinh doanh, đầu tư cũng như cả nền kinh tế. Ngược lại, nếu các hoạt động này tốt sẽ giúp cho hoạt động nói trên đạt hiệu quả cao. Cùng với việc gia nhập WTO, chúng ta phải nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết đã thỏa thuận, trong đó có việc mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ. Theo cam kết này, các doanh nghiệp nước ngoài được phép đầu tư thành lập các đơn vị kinh doanh dịch vụ logistics trong đó có dịch vụ giao nhận hàng hóa. Điều này làm cho sự cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. TNT-Vietrans là một doanh nghiệp hoạt động lâu năm và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa chuyển phát nhanh. Tuy nhiên, như thực tế cho thấy TNT-Vietrans cần phải tiếp tục cải tiến, đổi mới và đa dạng hóa dịch vụ thì mới có thể nâng cao được hiệu quả kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh. Việc nghiên cứu hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu chuyển phát nhanh góp phần cải tiến dịch vụ giao nhận hàng hóa của TNT-Vietrans, nâng cao năng lực cạnh tranh, gia tăng khả năng hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Trước thực tế đó, trong quá trình thực tập tại Công Ty TNT-Vietrans Express Worldwide, em đã mạnh dạn chọn đề tài : “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU CHUYỂN PHÁT NHANH BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY TNT-VIETRANS GIAI ĐOẠN 2016- 2020” để làm luận án thực tập. 2. Mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động giao nhận hàng hóa nói chung và hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu chuyển phát nhanh bằng đường hàng không nói riêng, tổng quan các khái niệm về hoạt động giao nhận 1
  12. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Huynh hàng hóa chuyển phát nhanh, các tiêu thức phân loại, vị trí, vai trò của hoạt động giao nhận hàng hóa chuyển phát nhanh bằng đường hàng không trong nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta nói riêng. Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về hoạt động giao nhận hàng hóa chuyển phát nhanh bằng đường hàng không ở TNT-Vietrans, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với hoạt động giao nhận hàng hóa tại đây. Đề xuất phương hướng phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu chuyển phát nhanh bằng đường hàng không trong điều kiện mở cửa thị trường dịch vụ của TNT-Vietrans. Định hướng các giải pháp đồng bộ có tính khả thi cao để phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu chuyển phát nhanh bằng đường hàng không của TNT-Vietrans. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Đề tài tập trung nghiên cứu về quy trình hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu chuyển phát nhanh bằng đường hàng không ở TNT-Vietrans, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với hoạt động giao nhận hàng hóa tại TNT-Vietrans. Đưa ra các giải pháp mang tính thiết thực nhằm góp phần hoàn thiện kế hoạch kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại Công ty TNT-Vietrans từ thực trạng đang tồn tại trong hoạt động kinh doanh của công ty. Đóng góp những kiến nghị đối với nhà nước để thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận của các công ty Việt Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. Phương pháp thu thập dữ liệu. Số liệu sơ cấp: Quan sát: thực hiện việc tiếp cận, tìm hiểu và quan sát thực tế về công ty trong quá trình nghiên cứu. Điều tra: phỏng vấn trực tiếp nhân viên trong công ty. Số liệu thứ cấp: Các báo cáo, tài liệu về hoạt động kinh doanh của công ty. 2
  13. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Huynh Tham khảo các tài liệu liên quan tới lĩnh vực hoạt động kinh doanh logistics của các doanh nghiệp Việt Nam. Phương pháp phân tích thống kê, so sánh và tổng hợp dữ liệu: Phương pháp so sánh được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh doanh của công ty thông qua việc so sánh doanh thu công ty qua các năm. Từ đó nhận thấy xu hướng biến động về tình hình kinh doanh giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty là tốt hay xấu, từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp trong kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Phương pháp tỷ lệ được kết hợp với phương pháp so sánh trong quá trình phân tích nhằm thấy được sự thay đổi tỷ lệ phần trăm trong quá trình kinh doanh giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, giúp chúng ta dễ dàng nhận thấy hiệu quả từng nội dung nghiên cứu. Phương pháp tư duy: áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và tư duy logic trong phân tích quy trình ở chương 2 cũng như đưa ra định hướng và đề xuất giải pháp trong chương 3. 5. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của hoạt động giao nhận hàng hóa chuyển phát nhanh bằng đường hàng không. Chương 2: Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu chuyển phát nhanh bằng đường hàng không tại công ty TNT-Vietrans. Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu chuyển phát nhanh bằng đường hàng không tại công ty TNT-Vietrans giai đoạn 2016-2020. Tuy rằng nội dung của luận án có thể chưa thể hiện một cách triệt để các vấn đề liên quan đến hoạt động giao nhận và quản lý hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu chuyển phát nhanh, nhưng mong rằng khóa luận sẽ góp một phần vào tiến trình hoàn thiện cơ chế quản lý của Nhà nước đối với ngành giao nhận và thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của ngành giao nhận nước nhà. 3
  14. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Huynh CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA CHUYỂN PHÁT NHANH BẰNG ĐƢỜNG HÀNG KHÔNG. 1.1 Khái niệm về hoạt động giao nhận hàng hóa. 1.1.1 Khái niệm về hoạt động giao nhận. Hoạt động buôn bán quốc tế là những hoạt động được thực hiện giữa người mua và người bán ở các quốc gia khác nhau. Sự khác nhau về quốc tịch giữa các chủ thể trong thương mại quốc tế đã dẫn đến việc hàng hoá xuất nhập khẩu phải được chuyên chở qua biên giới của ít nhất một nước. Do đó, để hàng hoá đến tận tay người mua, phải trải qua hàng loạt các quá trình như: đóng gói, bao bì, lưu kho, thông quan xuất nhập khẩu, chuẩn bị giấy tờ, thuê phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng lên phương tiện, chuyển tải hàng hoá ở dọc đường, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao cho người nhận...Tất cả những công việc được nêu trên gọi là nghiệp vụ giao nhận. Giao nhận là tập hợp tất cả các nghiệp vụ liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc đưa hàng hóa từ nơi gửi đến nơi nhận hàng. Thực chất giao nhận là quá trình tổ chức chuyên chở và giải quyết các thủ tục liên quan đến quá trình đó. Giao nhận gắn liền với vận tải nhưng không phải là vận tải. Trước đây, khi sản xuất hàng hóa và lưu thông chưa phát triển thì giao nhận là một khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Việc giao nhận có thể do người gửi hàng (nhà xuất khẩu), người nhận hàng (nhà nhập khẩu) hay do người chuyên chở đảm nhiệm. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của hoạt động buôn bán quốc tế, qui mô sản xuất cũng như chuyên môn hoá ngày càng cao khiến cho nhu cầu vận chuyển hàng hoá tăng dần, thì giao nhận cũng dần dần được chuyên môn hóa, được các tổ chức giao nhận chuyên nghiệp tiến hành và giao nhận đã tách riêng thành một nghề mới. Hiện nay, giao nhận đã trở thành ngành kinh doanh dịch vụ rất phát triển, đánh dấu cho sự ra đời của các tổ chức và các điều ước quốc tế về giao nhận như: IATA, FIATA, IMO... Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding Service), theo Quy tắc mẫu của Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận ( FIATA) về dịch vụ giao nhận là: “Bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hoá cũng như dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả 4
  15. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Huynh vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.” Dịch vụ giao nhận theo điều 163, Luật Thương mại Việt Nam là: “Những hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng)”. Người làm dịch vụ giao nhận khi nhận vận chuyển hàng hoá phải tuân theo quy định của pháp luật chuyên ngành về vận tải. Trong xu thế thương mại toàn cầu hoá cùng với sự phát triển của nhiều hình thức vận tải mới. Ngày nay, người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá đóng vai trò quan trọng trong vận tải và buôn bán quốc tế. Những dịch vụ mà người giao nhận thực hiện không chỉ dừng lại ở các công việc cơ bản truyền thống như đặt chổ, đóng hàng, nơi dùng để kiểm tra hàng hoá, giao nhận hàng hoá mà còn thực hiện những dịch vụ chuyên nghiệp hơn như tư vấn chọn tuyến đường vận chuyển, chọn tàu vận tải, đóng gói bao bì hàng hoá... 1.1.2 Khái niệm về ngƣời giao nhận. Người kinh doanh dịch vụ giao nhận hay còn gọi là người giao nhận (Forwarder/ Freight Forwarder/ Forwarding Agent). Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ, kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất cứ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá. Theo Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA : “Người giao nhận là người lo toan để hàng hoá được chuyên chở theo hợp đồng uỷ thác và hành động vì lợi ích của người uỷ thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở. Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá …” Theo ủy ban Kinh Tế Xã Hội Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP): “ Người giao nhận là đại lý ủy thác thay mặt nhà xuất nhập khẩu thực hiện nhiệm vụ từ đơn giản như lưu cước, làm thủ tục Hải Quan cho đến làm trọn gói các dịch vụ của toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng” Định nghĩa này nhắm vào chức năng chính 5
  16. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Huynh của người giao nhận là sử dụng hợp lý mạng lưới vận tải và các loại hình vận tải để đưa hàng đến đúng địa điểm. Theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2005, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên theo Luật Thương mại Việt Nam điều 164 năm 1997 thì quy định cụ thể hơn về người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa. Người giao nhận phải có các nghiệp vụ chuyên môn như: - Có thể kết hợp nhiều phương thức vận tải khác nhau. - Thông qua dịch vụ gom hàng mà vận dụng được tối đa dung tích và trọng tải của các công cụ vận tải. - Biết kết hợp giữa vận tải, giao nhận, xuất nhập khẩu và liên hệ tốt với các tổ chức liên quan đến vận chuyển như: hải quan, đại lý hãng tàu, bảo hiểm, ga, cảng... - Người giao nhận còn tạo điều kiện cho người kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động có hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình. - Nhà xuất nhập khẩu có thể sử dụng kho bãi của người giao nhận hay của người giao nhận đi thuê từ đó giảm được chi phí kho bãi. - Nhà xuất nhập khẩu giảm được chi phí quản lý hành chính, bộ mặt tổ chức đơn giản, có điều kiện tập trung vào kinh doanh xuất nhập khẩu. Trước đây, người giao nhận thường chỉ làm đại lý (Agent) thực hiện một số công việc do các nhà xuất nhập khẩu (XNK) uỷ thác như xếp dỡ, lưu kho hàng hoá, làm thủ tục giấy tờ, lo liệu vận tải nội địa, thủ tục thanh toán tiền hàng. Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và sự tiến bộ kỹ thuật trong ngành vận tải mà dịch vụ giao nhận cũng được mở rộng hơn. Ngày nay, người giao nhận đóng vai trò quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế. Người giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan hoặc thuê tàu mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hoá. Ở các nước khác nhau, người kinh doanh dịch vụ giao nhận được gọi tên khác nhau: Đại lý hải quan (Customs House Agent), Môi giới hải quan (Customs Broker), Đại lý thanh toán (Clearing Agent), Đại 6
  17. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Huynh lý gửi hàng và giao nhận (Shipping and Forwarding Agent), Người chuyên chở chính (Principal Carrier). Hoạt động giao nhận vận tải là một khâu không thể thiếu trong quy trình xuất nhập khẩu hàng hoá. Nó đảm trách một phần công việc trong quá trình lưu thông của hàng hoá, chuyên chở và thực hiện một số nghiệp vụ khác để đưa hàng hoá từ nơi người gửi hàng đến nơi người nhận hàng. Vì thế, hoạt động giao nhận vận tải là chiếc cầu nối quan trọng giữa người gửi hàng và người nhận hàng. Bằng việc thuê hay uỷ thác cho một người thứ ba có chuyên môn về hoạt động giao nhận, người gửi hàng không những giảm bớt một số công việc, chia sẻ về mặt trách nhiệm và rủi ro mà còn tiết kiệm thời gian và giảm các chi phí, do không phải đầu tư vào một số điều kiện cơ sở hạ tầng cơ bản phục vụ cho hoạt động giao nhận. Bên cạnh đó, với sự áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa, hoạt động giao nhận đưa hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng với tốc độ ngày càng nhanh hơn, an toàn hơn và đảm bảo chất lượng của hàng hoá hơn. Cùng với sự áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực này cũng tác động làm nâng cao hiệu quả dịch vụ và giảm chi phí của hoạt động giao nhận để nhằm phục vụ khách hàng ở mức tốt nhất. Qua đó mà hoạt động giao nhận sẽ góp phần làm giảm giá thành của sản phẩm và thúc đẩy sự phát triển của thương mại quốc tế. Do vậy, hoạt động giao nhận đang ngày càng đóng vai trò quan trọng thiết yếu trong hoạt động thương mại quốc tế, kéo theo đó là vai trò và trách nhiệm của người giao nhận ngày càng lớn trong mối quan hệ với người gửi hàng và người nhận hàng. 1.1.3 Phạm vi hoạt động. Khi mà khái niệm “dịch vụ giao nhận” được hiểu theo một nghĩa rộng hơn thì phạm vi hoạt động của người giao nhận cũng được mở rộng. Tuỳ theo sự uỷ nhiệm của người gửi hàng (hay người nhận hàng), người giao nhận có thể tham gia nhiều tác nghiệp trong quy trình thực hiện hợp đồng. Thông thường, người giao nhận có thể trực tiếp hoàn thành các công việc đó hoặc cũng có thể uỷ thác cho người thứ ba hay đại lý thực hiện. Trong những năm gần đây, người giao nhận còn cung cấp cả dịch vụ vận tải 7
  18. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Huynh đa phương thức, họ đóng vai trò là MTO (Multimodal Transport Operator) và phát hành chứng từ vận tải đa phương thức. Những dịch vụ mà người giao nhận thường đảm nhận là: a) Thay mặt người xuất khẩu Theo yêu cầu của khách hàng, người giao nhận sẽ:  Chọn lộ trình, phương thức vận tải và hãng vận chuyển thích hợp.  Lưu cước với người chuyên chở đã chọn.  Nhận hàng và cấp những chứng từ có liên quan đến việc nhận hàng.  Kiểm tra những điều khoản của thư tín dụng và những quy định của chính phủ áp dụng cho lô hàng ở nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước quá cảnh và chuẩn bị những chứng từ cần thiết.  Đón hàng.  Lưu kho hàng hóa nếu cần.  Mua bảo hiểm hàng hóa nếu chủ hàng yêu cầu.  Vận chuyển hàng hóa đến cảng, làm thủ tục hải quan, các giấy tờ cần thiết có liên quan và giao cho chủ tàu.  Theo dõi quá trình chuyên chở hàng hóa thông qua liên lạc với người chuyên chở và đại lý giao nhận của mình ở nước ngoài... b) Thay mặt người nhập khẩu.  Theo dõi quá trình chuyên chở hàng hóa khi hàng hóa nằm dưới quyền định đoạt của người nhận hàng.  Nhận và kiểm tra toàn bộ chứng từ có liên quan đến việc chuyên chở hàng hóa.  Nhận hàng từ người chuyên chở và trả cước phí nếu cần.  Làm thủ tục hải quan và trả thuế, phí, lệ phí cho các thủ tục có liên quan.  Lưu kho quá cảnh hàng hóa nếu cần.  Giao hàng cho người nhận hàng.  Giúp người nhận hàng giải quyết những khiếu nại nếu có. 8
  19. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Huynh Ngoài những dịch vụ trên, tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng, người giao nhận sẽ cung ứng các dịch vụ giao nhận đặc biệt như: dịch vụ gom hàng, hàng đi triễn lãm, tư vấn cho khách hàng về thị trường tiềm năng, tình hình cạnh tranh... c) Những dịch vụ khác Tùy theo yêu cầu của khách hàng, người giao nhận có thể làm những dịch vụ khác. Trong quá trình chuyên chở, cả những dịch vụ đặc biệt như: gom hàng (tập hợp những lô hàng lẻ lại), hàng công trình, cung cấp thiết bị, xưởng… sẵn sàng vận hành. Người giao nhận cũng có thể cung cấp cho khách hàng của mình về nhu cầu tiêu dùng, thị trường mới, tình hình cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, cung cấp những điều khoản thích hợp cần đưa vào mua bán hợp đồng ngoại thương. 1.1.4 Vai trò và trách nhiệm của ngƣời giao nhận. a) Vai trò của ngƣời giao nhận. Ngày nay do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa phương thức, người giao nhận không chỉ làm đại lý, người nhận uỷ thác mà còn cung cấp dịch vụ vận tải và đóng vai trò như một bên chính (Principal) – người chuyên chở (Carrier). Người giao nhận đã làm chức năng và công việc của những người sau đây: Môi giới Hải quan (Customs Broker). Ban đầu người giao nhận chỉ hoạt động trong nước. Nhiệm vụ của người giao nhận lúc bấy giờ là làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu và giành chỗ chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự uỷ thác của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tuỳ thuộc vào quy định của hợp đồng mua bán. Trên cơ sở Nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt người xuất khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan như một môi giới hải quan. Đại lý (Agent). Trước đây người giao nhận không đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở và chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở như là một đại lý của người chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho... trên cơ sở hợp đồng uỷ thác. Người gom hàng (Cargo Consolidator). 9
nguon tai.lieu . vn