Xem mẫu

  1. Thành phố Hồ Chí Minh - 2017 ........................................................................................ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ngành Kinh tế đối ngoại Đề tài Giải pháp nâng cao nghiệp vụ giao nhận hàng FCL nhập khẩu bằng đƣờng biển nguyên container tại Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải quốc tế Khai Ánh Sáng Vina giai đoạn 2014-2016 Giảng viên hướng dẫn TS: Lê Văn Bảy Sinh viên Nguyễn Thị Huyền Trang MSSV: 6C651400939
  2. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy Cô Trường Đại Học Quốc Tế Sài Gòn đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt kiến thức cho chúng em trong suốt các năm học qua. Dưới sự chỉ bảo tận tình của quý Thầy Cô đã giúp em có được một nền tảng kiến thức và có được hành trang để vững bước trên con đường tương lai. Em muốn gửi lời cám ơn chân thành đến toàn thể các anh chị tại Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Khai Anh Sáng Vina đã giúp em hoàn thành bài luận văn này. Em nhận thấy bản thân đã trưởng thành lên rất nhiều, học hỏi được kiến thức chuyên môn lẫn các kỹ năng sống và làm việc, điều đó thật quý báu và vô giá. Và đặc biệt em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Thầy Lê Văn Bảy đã trực tiếp hướng dẫn, quan tâm dạy dỗ và truyền đạt nhiều kinh nghiệm cũng như cho em nhiều ý kiến, không ngừng đưa ra nhận xét, đánh giá cũng như sửa đổi, bổ sung giúp em hoàn thành bài luận này. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Khai Anh Sáng Vina đã hỗ trợ tạo điều kiện giúp em trong thời gian em thực tập tại đây, đặc biệt là các anh chị phòng Xuất Nhập Khẩu, bộ phận chứng từ và giao nhận đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện cho em được học hỏi, tiếp cận và cọ xát với môi trường thực tế và có được hành trang quý báu bước vào môi trường công việc mới trong tương lai. Em xin chân thành cảm ơn! Trân trọng. Sinh viên thực tập NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
  3. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... TP.HCM, ngày … tháng … năm …
  4. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... TP.HCM, ngày … tháng … năm …
  5. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT XNK Xuất nhập khẩu CONT Container TNHH Trách nhiệm hữu hạn B/L Vận đơn đường biển (Bill of Lading) D/O Lệnh giao hàng (Delivery Order) FCL Hàng nguyên Container (Full Container Load) EIR Phiếu giao nhận Container (Equipment Interchange Receipt) VNĐ Việt Nam đồng CIC Phí mất cân đối Container (Container Imbalance Charge) CCF Phí vệ sinh Container (Cleaning Container Fee) VAT Thuế giá trị gia tăng (Value Added Tax) THC Phí xếp dỡ trong cảng (Terminal Handling Charge) CCHQDT HCM Cơ quan Hải Quan Đầu tư TP. Hồ Chí Minh YRD Yard – Thước Anh: đơn vị đo chiều dài KGS Kilogram – đơn vị đo khối lượng USD United States Dollar – đồng đôla
  6. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ Chƣơng Hình Tên Trang 4 4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty KAS VN. 29 Biểu đồ cột thể hiện kết quả kinh doanh theo cơ cấu loại hình 4 4.1 33 kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2014 – 2015 – 2016. Biểu đồ cột thể hiện cơ cấu thị trường nhập khẩu của Công 4 4.2 36 ty. Biểu đồ cột thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của Công 4 4.3 37 ty trong 3 năm 2014 – 2015 – 2016. Sơ đồ quy trình giao nhận hàng nguyên Container nhập khẩu 4 4.2 bằng đường biển tại Công ty TNHH Vận tải Quốc Tế Khai 40 Ánh Sáng Vina.
  7. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang DANH MỤC BẢNG BIỂU Chƣơng Bảng Tên Trang 4 4.1 Số lượng nhân sự của Công ty 30 Kết quả kinh doanh theo cơ cấu loại hình kinh doanh của 4 4.2 33 Công ty trong 3 năm 2014 – 2015 – 2016. 4 4.3 Cơ cấu thị trường nhập khẩu của Công ty. 35 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm 4 4.4 37 2014 – 2015 – 2016.
  8. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang MỤC LỤC CHƢƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1 1.1 Lý do chọn đề tài. ...................................................................................................... 1 1.2 Mục đích nghiên cứu. ................................................................................................ 2 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ........................................................................... 2 1.4 Kết cấu của đề tài. ..................................................................................................... 3 CHƢƠNG 2:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU. ............................................................................................................................... 4 2.1Khái niệm chung về hoạt động giao nhận hàng hoá................................................. 4 2.1.1Khái niệm về hoạt động giao nhận. .................................................................... 4 2.1.2Khái niệm về ngƣời giao nhận. ........................................................................... 5 2.1.3 Phạm vi hoạt động. ........................................................................................... 8 2.1.4Vai trò và trách nhiệm của ngƣời giao nhận. .................................................. 10 2.2Khái niệm về giao nhận hàng hoá bằng đƣờng biển. ............................................. 16 2.2.1Khái niệm chung. ............................................................................................... 16 2.2.2Đặc điểm của giao nhận bằng đƣờng biển. ...................................................... 16 2.2.3Phạm vi của dịch vụ giao nhận bằng đƣờng biển. .......................................... 17 2.2.4Vai trò của hoạt động giao nhận hàng hoá bằng đƣờng biển. ....................... 19 2.3Cơ hội phát triển giao nhận hàng hoá bằng đƣờng biển tại Việt Nam. ................ 19 2.4Cơ sở pháp lý về hoạt động giao nhận hàng hoá bằng đƣờng biển. ..................... 20 2.4.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động giao nhận tại Việt Nam. .................................. 20 2.4.2 Luật quốc tế. ...................................................................................................... 20 2.4.3 Luật quốc gia. .................................................................................................... 23 2.4.4 Hợp đồng. .......................................................................................................... 23
  9. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ......................................................... 24 3.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu. .............................................................................. 24 3.2. Phƣơng pháp phân tích thống kê, so sánh và tổng hợp dữ liệu: ......................... 24 CHƢƠNG 4:THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI QUỐC TẾ KHAI ÁNH SÁNG VINA. ............................................................................................. 25 4.1 Giới thiệu về tổng quan công ty KAS VN. ............................................................ 25 4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. .................................................................... 25 4.1.2Phạm vi hoạt động kinh doanh. ........................................................................ 26 4.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. ............................................................. 26 4.1.4Cơ cấu tổ chức. ................................................................................................... 27 4.2 Tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm gàn đây 2014 – 2015 – 2016. ...... 31 4.2.1Cơ cấu dịch vụ. ................................................................................................... 31 4.6.2 Cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu của công ty. ..................................................... 33 4.6.3 Kết quả kinh doanh. ......................................................................................... 35 4.3 Định hƣớng phát triển của Công ty. ....................................................................... 36 4.4.Sơ đồ và diễn giải sơ lƣợc quy trình giao nhận hàng FCL nhập khẩu bằng đƣờng biển tại Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Khai Ánh Sáng Vina. .................. 37 4.5Phân tích quy trình giao nhận hàng nguyên Container bằng đƣờng biển tại Công ty TNHH Vận tải Quốc tế Khai Ánh Sáng Vina. ......................................................... 38 4.5.1 Nhận và kiểm tra bộ chứng từ. ........................................................................ 39 4.5.2Hợp đồng thƣơng mại (Sales Contract). .......................................................... 39 4.5.3 Hoá đơn thƣơng mại (Commercial Invoice). .................................................. 40 4.5.4 Phiếu đóng gói (Packing List). ......................................................................... 40 4.5.5 Vận đơn đƣờng biển (Bill of Lading). ............................................................. 41
  10. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang 4.5.6Thông báo hàng đến (Arrival Notice). ............................................................. 41 4.5.7 Truyền mạng hải quan điện tử: Tờ khai hải quan. ....................................... 42 4.5.8Lấy lệnh giao hàng (Delivery Order) và cƣợc Cont. ...................................... 46 4.6 Đánh giá ƣu nhƣợc điểm của quy trình giao nhận hàng FCL nhập khẩu bằng đƣờng biển tại Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Khai Ánh Sáng Vina. .................. 51 4.6.1 Ƣu điểm.............................................................................................................. 51 4.6.2 Nhƣợc điểm ....................................................................................................... 53 CHƢƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG FCL NHẬP KHẨU BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI QUỐC TẾ KHAI ÁNH SÁNG VINA. ........................ 55 5.1 Giải pháp. .................................................................................................................. 55 5.2 Kiến nghị. .................................................................................................................. 58 5.2.1 Kiến nghị đối với Công ty................................................................................. 58 5.2.2 Kiến nghị đối với Nhà nƣớc. ............................................................................ 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  11. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang CHƢƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài. Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt kể từ khi trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại Thế Giới (WTO), Việt Nam đã có nhiều cơ hội để mở rộng các mối quan hệ kinh doanh quốc tế. Trước hết là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá có liên quan đến vận tải, giao nhận, kho vận. Nếu hoạt động này không tốt sẽ gây trở ngại cho hoạt động kinh doanh, đầu tư cũng như cả nền kinh tế. Ngược lại, nếu các hoạt động này tốt sẽ giúp cho hoạt động nói trên đạt hiệu quả cao. Cùng với việc gia nhập WTO, chúng ta phải nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết đã thoả thuận, trong đó có việc mở cửa thị trường hàng hoá, dịch vụ. Theo cam kết này, các doanh nghiệp nước ngoài được phép đầu tư thành lập các đơn vị kinh doanh dịch vụ logistics trong đó có dịch vụ giao nhận hàng hoá. Điều này làm cho sự cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hoá giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Khai Ánh Sáng Vina là một doanh nghiệp hoạt động lâu năm và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hoá. Tuy nhiên, như thực tế cho thấy Khai Ánh Sáng Vina cần phải tiếp tục cải tiến, đổi mới và đa dạng hoá dịch vụ thì mới có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh. Việc nghiên cứu hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu nguyên Container góp phần cải tiến dịch vụ giao nhận hàng hoá của Công ty, nâng cao năng lực cạnh tranh, gia tăng khả năng hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế Thế Giới. Trước thực tế đó, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Khai Ánh Sáng Vina em đã mạnh dạn chọn đề tài: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG FCL NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN NGUYÊN CONTAINER TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VẬN TẢI QUỐC TẾ KHAI ÁNH SÁNG VINA GIAI ĐOẠN 2014-2016” để làm luận án tốt nghiệp. 1
  12. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang 1.2 Mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động giao nhận hàng hoá nói chung và hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu nguyên Container nói riêng, tổng quan các khái niệm về hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu nguyên Container, các tiêu thức phân loại, vị trí, vai trò của hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu nguyên Container trong nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nước ta nói riêng. Nghiên cứu và đánh giá việc tổ chức thực hiện hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu nguyên Container ở Công ty TNHH Vận tải Quốc tế Khai Ánh Sáng Vina, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với hoạt động giao nhận hàng hoá tại đây. Đề xuất phương hướng phát triển hoạt động giao nhậ hàng hoá nhập khẩu nguyên Container trong điều kiện mở cửa thị trường dịch vụ của Khai Ánh Sáng Vina. Định hướng các giải pháp đồng bộ có tính khả thi cao để phát triển hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu nguyên Container của Công ty TNHH Khai Ánh Sáng Vina. 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Đề tài tập trung nghiên cứu về quy trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu nguyên Container ở Công ty TNHH Khai Ánh Sáng Vina, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với việc thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu nguyên Container tại Công ty TNHH Khai Ánh Sáng Vina. Đưa ra các giải pháp mang tính thiết thực nhằm góp phần hoàn thiện nghệp vụ giao nhận hàng hoá nhập khẩu nguyên Container tại Khai Ánh Sáng Vina từ thực trạng đang tồn tại trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Đóng góp những kiến nghị đối với nhà nước thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận của các công ty Việt Nam. 2
  13. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang 1.4 Kết cấu của đề tài. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 5 chương: Chương 1: Phần mở đầu. Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Thực trạng về hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container tại công ty TNHH Vận tải Quốc Tế Khai Ánh Sáng Vina. Chương 5: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao nghiệp vụ giao nhận hàng FCL nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Vận tải Quốc Tế Khai Ánh Sáng Vina. 3
  14. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU. 2.1Khái niệm chung về hoạt động giao nhận hàng hoá. 2.1.1Khái niệm về hoạt động giao nhận. Hoạt động buôn bán quốc tế là những hoạt động được thực hiện giữa người mua và người bán ở các quốc gia khác nhau. Sự khác nhau về quốc tịch giữa các chủ thể trong thương mại quốc tế đã dẫn đến việc hàng hóa xuất nhập khẩu phải được chuyên chở qua biên giới của ít nhất một nước. Do đó, để hàng hoá đến tay người mua, phải trải qua hàng loạt các quá trình như: đóng gói, bao bì, lưu kho, thông quan xuất nhập khẩu, chuẩn bị giấy tờ, thuê phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng lên phương tiện, chuyên tải hàng hoá ở dọc đường, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao cho người nhận. Tất cả những công việc được nêu trên gọi là nghiệp vụ giao nhận. Giao nhận là tập hợp các nghiệp vụ liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc đưa hàng hoá từ nơi gửi đến nơi nhận hàng. Thực chất giao nhận là quá trình tổ chức chuyên chở và giải quyết các thủ tục liên quan đến quá trình đó. Giao nhận gắn liền với vận tải nhưng không phải là vận tải. Trước đây, khi sản xuất hàng hoá và lưu thông chưa phát triển thì giao nhận là một khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Việc giao nhận có thể do người gửi hàng (nhà sản xuất), người nhận hàng (nhà nhập khẩu) hay do người chuyên chở đảm nhiệm. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của hoạt động buôn bán quốc tế, quy mô sản xuất cũng như chuyên môn hoá ngày càng cao khiến cho nhu cầu vận chuyển hàng hoá tăng dần, thì giao nhận cũng dần dần được chuyên môn hoá, được các tổ chức giao nhận chuyên nghiệp tiến hành và giao nhận đã tách riêng thành một nghề mới. Hiện nay, giao nhận đã trở thành nghành kinh doanh dịch vụ rất phát triển, đánh dấu cho sự ra đời của các tổ chức và các điều ước quốc tế về giao nhận như: IATA. FIATA, IMO… 4
  15. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding Service), theo Quy rắc mẫu của Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA) về dịch vụ giao nhận là: “Bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hoá cũng như dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.” Dịch vụ giao nhận theo điều 163, Luật Thương mại Việt Nam là: “Những hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng)”. Người làm dịch vụ giao nhận khi nhận vận chuyển hàng hoá phải tuân theo quy định của pháp luật chuyên nghành về vận tải. Trong xu thế thương mại toàn cầu hoá cùng với sự phát triển của nhiều hình thức vận tải mới. Ngày nay, người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá đóng vai trò quan trọng trong vận tải và buôn bán quốc tế. Những dịch vụ mà người giao nhận thực hiện không chỉ dừng lại ở các công việc cơ bản truyền thống như đặt chỗ, đóng hàng, giao nhận hàng hoá mà còn thực hiện những dịch vụ chuyênn nghiệp hơn như tư vấn chọn tuyến đường vận chuyển, chọn tàu vận tải, đóng gói bao bì hàng hoá. 2.1.2Khái niệm về ngƣời giao nhận. Người kinh doanh dịch vụ giao nhận hay còn gọi là người giao nhận (Forwarder/Freight Forwarder/Forwarding Agent). Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ, kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất cứ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá. Theo Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA: “Người giao nhận là người lo toan để hàng hoá được chuyên chở theo hợp đồng uỷ thác và hành động vì lợi ích của 5
  16. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang người uỷ thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở. Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá…” Theo uỷ ban Kinh tế Xã Hội Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP): “Người giao nhận là đại lý uỷ thác thay mặt nhà xuất nhập khẩu thực hiện nhiệm vụ đơn giản như thu cước, làm thủ tục Hải Quan cho đến làm trọn gói các dịch vụ của toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng”. Định nghĩa này nhắm vào chức năng chính của người giao nhận là sử dụng hợp lý mạng lưới vận tải và các loại hình vận tải để đưa hàng đến đúng địa điểm. Theo Luật thương mại 2005, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên theo Luật thương mại Việt Nam điều 164 năm 1997 thì quy định cụ thể hơn về người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá. Người giao nhận phải có các nghiệp vụ chuyên môn như: - Có thể kết hợp nhiều phương thức vận tải khác nhau. - Thông qua dịch vụ gom hàng hoá mà vận dụng được tối đa dung tích và trọng tải của các công cụ vận tải. - Biết kết hợp giữa vận tải, giao nhận, xuất nhập khẩu và liên hệ tốt với các tổ chức liên quan đến vận chuyển như: hải quan, đại lý hãng tàu, bảo hiểm, ga, cảng… - Người giao nhận còn tạo điều kiện cho người kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động có hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình. - Nhà xuất nhập khẩu có thể sử dụng kho bãi của người giao nhận hay của người giao nhận đi thuê từ đó giảm được chi phí kho bãi. - Nhà xuất nhập khẩu giảm được chi phí quản lý hành chính, bộ mặt tổ chức đơn giản, có điều kiện tập trung vào kinh doanh xuất nhập khẩu. 6
  17. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trước đây người giao nhận thường chỉ làm đại lý (Agent) thực hiện một số công việc do các nhà xuất nhập khẩu (XNK) uỷ thác như xếp dỡ, lưu kho hàng hoá, làm thủ tục giấy tờ, lo liệu vận tải nội địa, thủ tục thanh toán tiền hàng. Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và sự tiến bộ kỹ thuật trong nghành vận tải mà dịch vụ giao nhận cũng được mở rộng hơn. Ngày nay, người giao nhận đóng vai trò quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế. Người giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan hoặc thuê tàu mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hoá. Ở các nước khác nhau, người kinh doanh dịch vụ giao nhận được gọi tên khác nhau: Đại lý hải quan (Customs House Agent), Môi giới hải quan (Customs Broker), Đại lý thanh toán (Clearing Agent), Đại lý gửi hàng và giao nhận (Shipping and Forwarding Agent), Người chuyên chở chính (Principal Carier). Hoạt động giao nhận vận tải là một khâu không thể thiếu trong quy trình xuất nhập khẩu hàng hoá. Nó đảm trách một phần công việc trong quá trình lưu thông của hàng hoá, chuyên chở và thực hiện một số nghiệp vụ khác để đưa hàng hoá từ nơi người gửi hàng đến nơi người nhận hàng. Vì thế, hoạt động giao nhận vận tải là chiếc cầu nối quan trọng giữa người gửi hàng và người nhận hàng. Bằng việc thuê hay uỷ thác cho một người thứ ba có chuyên môn về hoạt động giao nhận, người gửi hàng không những giảm bớt một số công việc, chia sẻ về mặt trách nhiệm và rủi ro mà còn tiết kiệm thời gian và giảm các chi phí, do không phải đầu tư vào một số điều kiện cơ sở hạ tầng cơ bản phục vụ cho hoạt động giao nhận. Bên cạnh đó, với sự áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong lĩnh vực giao nhận hàng hoá, hoạt động giao nhận đưa hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng với tốc độ ngày càng nhanh hơn, an toàn hơn và đảm bảo chất lượng của hàng hoá hơn. Cùng với sự áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực này cũng tác động làm nâng cao hiệu quả dịch vụ và giảm chi phí của hoạt động giao 7
  18. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang nhận để nhằm phục vụ khách hàng ở mức tốt nhất. Qua đó mà hoạt động giao nhận sẽ góp phần làm giảm giá thành của sản phẩm và thúc đẩy sự phát triển của thương mại quốc tế. Do vậy, hoạt động giao nhận đang ngày càng đóng vai trò quan trọng thiết yếu trong hoạt động thương mại quốc tế, kéo theo đó là vai trò và trách nhiệm của người giao nhận ngày càng lớn trong mối quan hệ với người gửi hàng và người nhận hàng. 2.1.3 Phạm vi hoạt động. Khi mà khái niệm “dịch vụ giao nhận” được hiểu theo một nghĩa rộng hơn thì phạm vi hoạt động của người giao nhận cũng được mở rộng. Tuỳ theo sự uỷ nhiệm của người gửi hàng (hay người nhận hàng), người giao nhận có thể tham gia nhiều tác nghiệp trong quy trình thực hiện hợp đồng. Thông thường, người giao nhận có thể trực tiếp hoàn thành các công việc đó hoặc cũng có thể uỷ thác cho người thứ ba hay đại lý thực hiện. Trong những năm gần đây, người giao nhận còn cung cấp cả dịch vụ vận tải đa phương thức, họ đóng vai trò là MTO (Multimodal Transport Operator) và phát hành chứng từ vận tải đa phương thức. Những dịch vụ mà người giao nhận thường đảm nhận là: a)Thay mặt ngƣời xuất khẩu. Theo yêu cầu của khách hàng, người giao nhận sẽ:  Chọn lộ trình, phương thức vận tải và hãng vận chuyển thích hợp.  Lưu cước với người chuyên chở đã chọn.  Nhận hàng và cấp những chứng từ có liên quan đến việc nhận hàng.  Kiểm tra những điều khoản của thư tín dụng và những quy định của chính phủ áp dụng cho lô hàng ở nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước quá cảnh và chuẩn bị những chứng từ cần thiết.  Đón hàng. 8
  19. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang  Lưu kho hàng hoá nếu cần.  Mua bảo hiểm hàng hoá nếu chủ hàng yêu cầu.  Vận chuyển hàng hoá đến cảng, làm thủ tục hải quan, các giấy tờ cần thiết có liên quan và giao cho chủ tàu.  Theo dõi quá trình chuyên chở hàng hoá thông qua liên lạc với người chuyên chở và đại lý giao nhận của mình ở nước ngoài. b)Thay mặt ngƣời nhập khẩu.  Theo dõi quá trình chuyên chở hàng hoá khi hàng hoá nằm dưới quyền định đoạt của người nhận hàng.  Nhận và kiểm tra toàn bộ chứng từ có liên quan đến việc chuyên chở hàng hoá.  Nhận hàng từ người chuyên chở và trả cước phí nếu cần.  Làm thủ tục hải quan và trả thuế, phí, lệ phí cho các thủ tục có liên quan.  Lưu kho quá cảnh hàng hoá nếu cần.  Giao hàng cho người nhận hàng.  Giúp người nhận hàng giải quyết những khiếu nại nếu có. Ngoài những dịch vụ trên, tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng, người giao nhận sẽ cung ứng các dịch vụ giao nhận đặc biệt như: dịch vụ gom hàng, hàng đi triển lãm, tư vấn cho khách hàng về thị trường tiềm năng, tình hình cạnh tranh… c)Những dịch vụ khác. Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng, người giao nhận có thể làm những dịch vụ khác. Trong quá trình chuyên chở, cả những dịch vụ đặc biệt như: gom hàng (tập hợp những lô hàng lẻ), hàng công trình, cung cấp thiết bị, xưởng… sẵn sàng vận hành. Người giao nhận cũng có thể cung cấp cho khách hàng của mình về nhu cầu tiêu dùng, thị trường mới, tình hình cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, cung cấp những điều khoản thích hợp cần đưa vào hợp đồng mua bán ngoại thương. 9
nguon tai.lieu . vn