Xem mẫu

  1. Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN *******  ******* TÔ THỊ THÚY HẰNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƢỚC KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH THÔNG TIN – THƯ VIỆN Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH–2005–X NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. TRẦN THỊ QUÝ HÀ NỘI, 2009 K50 Thông tin – Thư viện 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc em xin gửi tới Cô giáo, PGS. TS. Trần Thị Quý, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành Khóa luận. Em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô trong khoa Thông tin – Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đã tận tình chỉ bảo, dạy dỗ em trong suốt 4 năm học tập tại Trường. Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc và các anh, chị đang công tác tại Thư viện Thành Phố Hà Nội, đặc biệt là cán bộ phòng “Phong trào và nghiệp vụ cơ sở” cũng như các cán bộ đang trực tiếp làm việc tại các thư viện quận, huyện Thành phố Hà Nội đã cung cấp cho em những thông tin sát với thực tế nhất giúp em hoàn thành tốt Khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè – những người luôn bên em, động viên và khuyến khích để em có thể hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp và đạt được kết quả như ngày hôm nay. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2009 Sinh viên Tô Thị Thúy Hằng K50 Thông tin – Thư viện K50 Thông tin – Thư viện 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Khóa luận “Nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do chính tác giả viết dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Trần Thị Quý. Mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Tôi xin cam đoan: Các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm đối với Khóa luận của mình. Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2009 Tác giả Tô Thị Thúy Hằng K50 Thông tin – Thư viện 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng BẢNG TỪ VIẾT TẮT Tiếng Việt STT Từ viết tắt Nghĩa của từ 1 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 CSDL Cơ sở dữ liệu 4 ĐKCB Đăng ký cá biệt 5 HĐND Hội đồng nhân dân 6 UBND Ủy ban nhân dân 7 VHTT Văn hóa thông tin 8 TDTT Thể dục thể thao Tiếng Anh STT Từ viết tắt Nghĩa của từ 1 CD-ROM Compact Dict Read Only Memory 2 ISBD International Standard Book Description 3 AACR2 Anglo-American Cataloguing Rules 4 MARC21 Machine Readable Cataloguing K50 Thông tin – Thư viện 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 8 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 10 2.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................... 10 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 10 3. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................... 10 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................................... 5 4.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 12 4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 12 5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 12 5.1. Phương pháp luận ........................................................................... 12 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể...................................................... 12 6. Đóng góp về mặt thực tiễn và lí luận của khóa luận ............................... 13 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận. ................................................................... 13 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn. ................................................................ 13 7. Bố cục khóa luận ........................................................................................ 13 NỘI DUNG...................................................................................................... 14 CHƢƠNG 1: THƢ VIỆN THÀNH PHỐ VỚI HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI .................................................. 14 1.1. Quá trình hình thành và phát triển Thƣ viện Hà Nội ......................... 14 1.2. Chức năng – Nhiệm vụ của Thƣ viện Hà Nội ....................................... 15 1.2.1. Chức năng .................................................................................... 15 1.2.2. Nhiệm vụ ...................................................................................... 16 1.3. Đặc điểm hoạt động thông tin của Thƣ viện Hà Nội trong thời kỳ hội nhập và phát triển .......................................................................................... 18 K50 Thông tin – Thư viện 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng 1.4. Vai trò của Thƣ viện Hà Nội đối với hệ thống thƣ viện cơ sở ............ 22 1.5. Thƣ viện quận, huyện của Thủ đô Hà Nội............................................ 23 1.5.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ thư viện quận, huyện ...................... 23 1.5.2. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin ...................................... 25 1.5.3. Vai trò thư viện quận, huyện đối với sự phát triển của Thủ đô Hà Nội .................................................................................................................. 28 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI ............................................................. 30 2.1. Đặc điểm vốn tài liệu ............................................................................... 31 2.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của thƣ viện ........................................... 32 2.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức - Đội ngũ cán bộ ............................................ 34 2.3.1. Cơ cấu tổ chức ............................................................................. 34 2.3.2. Đội ngũ cán bộ ............................................................................. 36 2.4. Hoạt động bổ sung vốn tài liệu .............................................................. 37 2.4.1. Diện bổ sung ................................................................................ 38 2.4.2. Kinh phí bổ sung .......................................................................... 39 2.4.3. Nguồn bổ sung ............................................................................. 40 2.5. Hoạt động xử lý tài liệu ........................................................................... 40 2.5.1. Xử lý hình thức tài liệu ................................................................ 42 2.5.2. Xử lý nội dung tài liệu ................................................................. 45 2.6. Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu ............................................ 49 2.6.1. Công tác tổ chức vốn tài liệu ....................................................... 49 2.6.2. Công tác bảo quản vốn tài liệu .................................................... 53 2.7. Công tác phục vụ ngƣời dùng tin .......................................................... 54 2.7.1. Đọc tại chỗ ................................................................................... 55 2.7.2. Mượn về nhà ................................................................................ 55 2.7.3. Tuyên truyền giới thiệu tài liệu.................................................... 55 2.7.4. Phục vụ bên ngoài thư viện.......................................................... 59 2.8. Ứng dụng công nghệ thông tin ............................................................... 60 K50 Thông tin – Thư viện 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng 2.9. Thƣ viện quận, huyện với việc phát triển mạng lƣới thƣ viện, tủ sách cơ sở............................................................................................................. 61 ĐÁNH GIÁ CHUNG...................................................................................... 63 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI .... 64 3.1. Một số nhận xét về tổ chức hoạt động của thƣ viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội......................................................................................................... 64 3.1.1. Điểm mạnh ................................................................................... 64 3.1.2. Điểm yếu ...................................................................................... 65 3.1.3. Nguyên nhân ................................................................................ 66 3.2. Định hƣớng phát triển thƣ viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội………59 3.3. Kiến nghị và giải pháp ............................................................................ 71 3.3.1. Nhóm giải pháp về tổ chức và cơ sở vật chất .............................. 71 3.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin ............................................. …..65 3.3.3. Nhóm giải pháp về chuyên môn .................................................. 73 3.3.4. Kiến nghị đối với Thư viện Hà Nội ............................................ 75 3.3.5. Đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý chuyên môn thực thi các chính sách mới của Nhà nước đối với thư viện .....................................67 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC K50 Thông tin – Thư viện 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ những năm 50, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên qui mô thế giới đã gây ra hiện tượng “bùng nổ thông tin”. Các số liệu thống kê cho thấy, số lượng thông tin lưu hành trong xã hội, trong đó có các thông tin khoa học công nghệ tăng theo cấp số nhân: cứ sau chu kỳ 10-15 năm, lượng thông tin tăng lên gấp hai lần. Cùng với sự “bùng nổ thông tin”, các nước công nghiệp hóa phát triển đang chuyển biến từ một xã hội văn minh công nghiệp sang một xã hội “văn minh hậu công nghiệp” mà thực chất là “xã hội thông tin”. Một xã hội thông tin theo quan điểm của các nhà khoa học thì đó là “xã hội mà ở đó nó diễn ra không chỉ quá trình chuyển dịch từ sản xuất sang dịch vụ, mà còn là sự thay đổi từ một xã hội sản xuất vật phẩm sang một xã hội sản xuất thông tin hoặc tri thức”. Thuật ngữ Tri thức ngày càng được nhiều người nhiều giới nhắc đến. Chúng ta thường nghe nói đến Kinh tế tri thức, Công nghệ tri thức, Xã hội tri thức, Giáo dục hướng tri thức, vv... Và gần đây chúng ta được nghe chính Tổng bí thư Lê Khả Phiêu nhắc nhủ: “Phải tri thức hóa Đảng, tri thức hóa dân tộc, tiếp tục tri thức hóa công nông, cả nước là một xã hội học tập”. Như vậy hai tiếng TRI THỨC không phải là từ hoa mỹ, thời thượng, mà nó mang tính nghiêm túc, đặc biệt đối với bối cảnh xã hội Việt Nam khi mà chúng ta tỏ ra lạc hậu trong nền kinh tế công nghiệp, kinh tế hàng hóa thì chúng ta hoàn toàn có thể “đi tắt đón đầu” để bắt kịp cộng đồng thế giới trong nền kinh tế tri thức. Trong kinh tế tri thức, mọi nhà doanh nghiệp đều là nhà khoa học. Giáo dục cơ bản cũng được đổi mới thành giáo dục hướng tri thức trong đó căn bản là giúp mọi người tự hình thành tri thức có nghĩa là giúp cho mọi người có ý thức tự học, học liên tục, và học suốt đời. Qua đó chúng ta thấy rằng vai trò thư viện trong việc hình thành tri thức cho mọi người là hết sức quan trọng. Do đó đứng trước bối cảnh xã hội đang cổ vũ cho việc tiến lên K50 Thông tin – Thư viện 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng một nền kinh tế tri thức trọng trách của ngành thông tin thư viện trong việc đáp ứng yêu cầu hình thành tri thức cho mọi người trong xã hội là vô cùng quan trọng. Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của cả nước với hàng nghìn nhà máy, xí nghiệp lớn nhỏ thuộc mọi ngành nghề khác nhau đang bước vào thời kỳ phát triển và đổi mới. Mọi hoạt động xã hội đều chuyển theo trục kinh tế. Tuy nhiên Hà Nội ngày nay còn là hiện thân của ngàn năm văn hiến, của bản sắc văn hoá, là biểu tượng, là tinh hoa của đất nước. Hệ thống thư viện công cộng Thủ đô Hà Nội đứng đầu là Thư viện Hà Nội đã góp phần không nhỏ vào việc gìn giữ tinh hoa ấy bằng cách đẩy mạnh các hoạt động của mình, phát triển mạng lưới thư viện cơ sở nhằm nâng cao văn hóa đọc cho người dân. Trong bài báo “Có thể làm gì cho nền giáo dục Quốc dân”, V.I. Lê nin đã viết: “Niềm hãnh diện và tự hào của một thư viện công cộng không phải ở chỗ nó có bao nhiêu cuốn sách quý, có bao nhiêu bộ sách xuất bản hồi thế kỷ XVI hay có bao nhiêu tác phẩm viết tay từ hồi thế kỷ X mà là ở chỗ sách có được chuyển đọc trong nhân dân rộng rãi đến mức nào, đã thu hút được bao nhiêu bạn đọc mới, mọi việc hỏi, mượn sách nhanh hay chậm, có bao nhiêu sách được mượn về nhà đọc, có bao nhiêu trẻ em được thu hút vào việc đọc sách và sử dụng thư viện”. Quán triệt tư tưởng đó, hệ thống 12 thư viện quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã tổ chức nhiều hoạt động cung cấp và tuyên truyền giới thiệu tài liệu, hệ thống thư viện quận, huyện đã góp phần không nhỏ vào việc đưa đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống nhân dân, nâng cao trình độ dân trí, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đời sống… Tuy nhiên hiện nay vẫn đang còn một số vấn đề bất cập như vốn tài liệu thư viện chưa thực sự thỏa mãn nhu cầu của bạn đọc, trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ thư viện chưa cao, thiếu những hình thức phục vụ hiệu quả… Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động thư K50 Thông tin – Thư viện 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở điều tra, khảo sát, nghiên cứu tổ chức hoạt động thư viện quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phục vụ người dùng tin Thủ đô. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khẳng định vai trò Thư viện Hà Nội trong hoạt động thư viện cơ sở, cũng như vai trò thư viện quận, huyện đối với sự phát triển của Thủ đô Hà Nội. - Tìm hiểu đặc điểm nhu cầu tin và người dùng tin tại các thư viện quận, huyện Thành phố Hà Nội. - Khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động của các thư viện quận, huyện trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đồng thời phân tích, đánh giá những mặt đã đạt được và chưa đạt được trong hoạt động của các thư viện, cụ thể là trong việc đảm bảo thông tin cho người dùng tin chính là cư dân địa bàn phục vụ cho mục đích nghiên cứu, học tập, phát triển kinh tế - xã hội. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các thư viện trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 3. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài đã có một số công trình nghiên cứu, bài viết tập trung vào các hướng sau: - “Mô hình tổ chức và hoạt động của thư viện tỉnh, huyện và cơ sở ở Việt Nam: Đề tài nghiên cứu khoa học ứng dụng cấp Bộ của tác giả TS. Lê Văn Viết công bố năm 2007. Đề tài nghiên cứu quá trình hình thành, mô hình tổ chức và hoạt động qua các thời kỳ trong giai đoạn từ năm 1954 tới nay ở K50 Thông tin – Thư viện 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng nước ta. Phân tích nguyên nhân thất bại hay ít có hiệu quả của các mô hình thư viện công cộng đã và đang tồn tại ở nước ta. - “Một số định hướng về hoạt động nghiệp vụ đối với thư viện cấp huyện trong thời kỳ đổi mới” của ThS. Nguyễn Trọng Phượng đăng trên Tạp chí Thư viện Việt Nam số 1(2009). Đề tài nghiên cứu đưa ra định hướng hoạt động nghiệp vụ các thư viện huyện nói chung. - “Hoạt động thư viện phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng” của tác giả Nguyễn Thị Lan Thanh xuất bản năm 2008. Đề tài trên nghiên cứu cung cấp những kết quả đạt được, những tồn tài cần khắc phục trong hoạt động của các thư viện công cộng khu vực Đồng bằng sông Hồng trong việc phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các đề tài trên chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu sâu về tổ chức hoạt động của các thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội. Cho đến nay nghiên cứu về thư viện quận, huyện Thủ Đô Hà Nội có đề tài : - Báo cáo khoa học “Khảo sát tình hình hoạt động của các thư viện tuyến quận, huyện trên địa bàn Hà Nội” năm 2006 của tác giả Trần Thị Loan. Tuy nhiên, đề tài mới chỉ dừng lại ở mức độ là báo cáo khoa học và thời gian khảo sát là năm 2006. Chưa có đề tài nào tập trung vào thư viện quận, huyện Thành phố Hà Nội năm 2007 - 2008, những năm bản lề có nhiều ngày kỷ niệm và nhiều hoạt động hướng tới kỷ niệm 1000 Thăng Long – Hà Nội. Vì vậy, đây là đề tài rất mới đề cập toàn diện hoạt động thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội đáp ứng sự nghiệp CNH-HĐH đất nước; và cần thiết để nghiên cứu, tìm hiểu bởi thư viện quận, huyện là cầu nối giữa thư viện tỉnh, thành phố với thư viện tủ sách cơ sở, là cơ quan hướng dẫn nghiệp vụ cho các thư viện trên địa bàn. Thư viện quận, huyện đồng thời cũng đóng vai trò là cơ quan văn hóa giáo dục hàng đầu, là trung tâm thông tin – thư K50 Thông tin – Thư viện 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng viện – thư mục phục vụ cho học tập, nghiên cứu và sản xuất của nhân dân địa phương. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và giải quyết tốt những nhiệm vụ đã đề ra. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài được xác định và giới hạn như sau: 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là tổ chức hoạt động của các thư viện quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Thực trạng tổ chức hoạt động của 12 thư viện quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội trước khi Hà Tây được sát nhập: Thư viện Quận Thanh Xuân, Thư viện Quận Cầu Giấy, Thư viện Quận Hoàn Kiếm, Thư viện Quận Ba Đình, Thư viện Quận Hai Bà Trưng, Thư viện Quận Tây Hồ, Thư viện Quận Đống Đa, Thư viện huyện Gia Lâm, Thư viện huyện Đông Anh, Thư viện huyện Thanh Trì, Thư viện huyện Từ Liêm, Thư viện huyện Sóc Sơn. - Phạm vi thời gian: Thực trạng tổ chức hoạt động của thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội từ năm 2007 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Khóa luận dựa trên cơ sở phép biện chứng duy vật lịch sử, quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác sách, báo và thư viện; các Chỉ thị và Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về đường lối phát triển sự nghiệp thông tin - thư viện. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu - Phương pháp quan sát khoa học K50 Thông tin – Thư viện 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng - Phương pháp thống kê - Phương pháp phỏng vấn, mạn đàm với các chuyên gia 6. Đóng góp về mặt thực tiễn và lí luận của khóa luận 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận: Góp phần làm rõ và bổ sung lý luận công tác tổ chức và quản lý hệ thống thư viện quận, huyện. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Khóa luận đưa ra các giải pháp khả thi nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội để ngày càng phục vụ tốt nhất nhu cầu tin của người dùng tin trên địa bàn. 7. Bố cục khóa luận Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Thư viện Thành phố với hoạt động thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội Chương 2: Thực trạng hoạt động thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội. K50 Thông tin – Thư viện 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng NỘI DUNG CHƢƠNG 1 THƢ VIỆN THÀNH PHỐ VỚI HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI 1.1. Quá trình hình thành và phát triển Thƣ viện Hà Nội Thư viện Hà Nội là thư viện công cộng lớn nhất của Thủ đô, trung tâm thông tin, văn hóa, giáo dục quan trọng của Thành phố, là thư viện trung tâm đầu ngành của mạng lưới thư viện ở Thủ đô, thư viện hạng nhất, thư viện có vị trí đặc biệt quan trọng của quốc gia (theo Điều 14, mục 2 Nghị định 72/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ). Thư viện Hà Nội được thành lập ngày 15/10/1956 với tên gọi ban đầu “Phòng đọc sách nhân dân”. Thư viện đã qua nhiều lần thay đổi địa điểm. Lúc ở bên hồ Hoàn Kiếm (nhà Thuỷ Tạ), khi về Lò Đúc, Mai Dịch, Văn Miếu – Quốc Tử Giám. Đến tháng 1/1959 Thư viện chính thức đóng tại 47 Bà Triệu và mang tên “Thư viện Nhân dân Hà Nội”, nay là Thư viện Hà Nội. Số lượng cán bộ trong những ngày đầu mới thành lập chỉ có 4 người, với vốn sách nhỏ bé vài ngàn cuốn được chuyển từ kháng chiến về, ngoài ra là một số báo, tạp chí. Cơ sở vật chất của Thư viện còn nghèo nàn. Cán bộ K50 Thông tin – Thư viện 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng của Thư viện đã tìm mọi cách khắc phục khó khăn để từng bước đưa Thư viện Hà Nội đi lên. Năm 1975, khi đất nước hoàn toàn giải phóng, Nam – Bắc thu về một mối, toàn dân phấn khởi bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước. Được sự quan tâm của Thành ủy, UBND, HĐND, Sở Văn hóa Thông tin Hà Nội, Thư viện Hà Nội từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất, bổ sung thêm đội ngũ cán bộ có trình độ cao, tăng cường vốn tài liệu, đồng thời phát huy tốt công tác phục vụ người dùng tin thông qua một số hình thức tuyên truyền giới thiệu sách. Từng bước nâng cao chất lượng phục vụ người dùng tin, phát triển toàn diện các hoạt động của mình cả về mặt chất và lượng nhằm phục vụ tốt nhu cầu ngày càng cao của người dùng tin. Với những hoạt động phong phú, đa dạng, hiệu quả của mình, Thư viện Hà Nội đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển Thủ đô và nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân Hà Nội. Vì thế Thư viện Hà Nội đã vinh dự được Nhà nước trao tặng ba Huân chương Lao động (1991, 1996, 2001), và Huân chương Độc lập hạng ba (2006), được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen ba năm liền (1977, 1978, 1979). Được UBND thành phố và Bộ VHTT tặng nhiều bằng khen và Cờ thưởng luân lưu “Đơn vị thi đua xuất sắc dẫn đầu toàn ngành thư viện toàn quốc”, được Nhà nước công nhận là “Thư viện hạng I cấp quốc gia”. Thư viện Hà Nội qua nửa thế kỷ xây dựng và phát triển đã không ngừng lớn mạnh xứng đáng là một địa chỉ văn hóa quen thuộc và đáng tin cậy của bạn đọc Thủ đô và cả nước. Cũng như các cơ quan Thông tin – Thư viện khác, Thư viện Hà Nội có chức năng và nhiệm vụ đặc thù của mình. 1. 2. Chức năng – Nhiệm vụ của Thƣ viện Hà Nội 1.2.1. Chức năng - Thư viện Hà Nội có chức năng nhiệm vụ giữ gìn di sản Thư tịch về Hà Nội; thu thập, tàng trữ, bảo quản, tổ chức việc khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin K50 Thông tin – Thư viện 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, công tác và giải trí của mọi tầng lớp nhân dân Thủ đô, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hóa, phục vụ công cuộc CNH – HĐH đất nước. - Là trung tâm nghiên cứu địa chí về Thủ đô. Đây là công tác đặc thù của thư viện. Thư viện thu thập, lưu trữ, bảo quản và phục vụ người dùng tin các tài liệu địa chí có liên quan đến Hà Nội từ nhiều nguồn khác nhau. - Là trung tâm thông tin thư mục của Thủ đô. - Thư viện biên soạn và phổ biến các loại thư mục, nhất là thư mục địa chí nhằm phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của Thủ đô. - Thư viện Hà Nội phục vụ người dùng tin rộng rãi: cán bộ, công chức của các cơ quan Đảng và chính quyền, cán bộ các tổ chức chuyên môn, người làm công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập, chỉ đạo sản xuất, thiếu nhi… Vì vậy, Thư viện Hà Nội là một Thư viện khoa học tổng hợp đồng thời có chức năng nghiên cứu và hướng dẫn nghiệp vụ thư viện cơ sở. 1.2.2. Nhiệm vụ Tổ chức thu thập, lưu giữ, bảo quản các loại hình tài liệu xuất bản ở trong nước và nước ngoài, đặc biệt chú ý tài liệu về Hà Nội, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thư viện và nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của địa phương. Hướng dẫn, tư vấn tổ chức thư viện; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện; tổ chức luân chuyển sách, báo; chủ trì phối hợp hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ với các thư viện khác trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Tổ chức phục vụ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dùng tin được sử dụng vốn tài liệu thư viện thông qua các hình thức đọc tại chỗ, mượn về nhà, luân chuyển tài liệu hoặc phục vụ ngoài thư viện phù hợp với K50 Thông tin – Thư viện 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng nội quy thư viện, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập và giải trí của người dùng tin Thủ đô. Tổ chức và thực hiện công tác tuyên truyền, giới thiệu kịp thời, rộng rãi vốn tài liệu thư viện đến mọi người, đặc biệt là các tài liệu phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội ở Thủ đô; xây dựng phong trào đọc sách báo trong nhân dân Thủ đô. Xây dựng và phát triển vốn tài liệu phù hợp với đặc điểm tự nhiên - kinh tế - văn hóa của Thủ đô Hà Nội và đối tượng phục vụ của thư viện. Thủ đô Hà Nội là trung tâm đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước; là nơi đặt trụ sở của các cơ quan Trung ương của Đảng và Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế và là nơi diễn ra các hoạt động đối nội, đối ngoại quan trọng nhất của đất nước. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của Thư viện Hà Nội và hệ thống thư viện Thủ đô, từng bước hiện đại hóa công tác thư viện đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng tin Thủ đô; tham gia xây dựng và phát triển mạng thông tin - thư viện của hệ thống Thư viện công cộng và hệ thống Thông tin khoa học. Biên soạn và xuất bản các ấn phẩm thông tin - thư mục, thông tin có chọn lọc, xuất bản điện tử phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đối tượng phục vụ của Thư viện. Xây dựng các đề án, dự án, quy hoạch phát triển sự nghiệp Thư viện Thủ đô trong từng giai đoạn cụ thể, phù hợp với sự phát triển của Thủ đô và của đất nước. Tham gia các hoạt động nghiệp vụ trong Liên hiệp các thư viện khu vực Đồng bằng sông Hồng và hệ thống Thư viện công cộng toàn quốc. Phát triển quan hệ quốc tế, giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm và công nghệ với các thư viện trong khu vực và thế giới. K50 Thông tin – Thư viện 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng 1.3. Đặc điểm hoạt động thông tin của Thƣ viện Hà Nội trong thời kỳ hội nhập và phát triển Thời đại chúng ta đang sống là thời đại khoa học và công nghệ. Hiện tại, xã hội loài người đã và đang tiếp cận một nền văn minh mới, trong đó tri thức, trước hết là những tri thức khoa học và công nghệ sẽ chiếm ưu thế và trở thành phổ biến. Trong xu thế đó, bất kỳ một quốc gia, dân tộc nào nếu không xây dựng cho mình một thực lực khoa học, công nghệ mạnh sẽ có nguy cơ tụt hậu ngày càng xa hơn. - Những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ ngày nay được áp dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có lĩnh vực thông tin – thư viện. - Tìm tin bằng phương pháp truyền thống về cơ bản là phương pháp chủ yếu trong thư viện khi mà phương pháp tìm tin hiện đại chưa triển khai rộng rãi. - Cùng với quá trình phát triển của Thư viện, sự bùng nổ của thông tin, việc tra cứu truyền thống không còn phù hợp hay nói một cách khác tốc độ tìm kiếm chậm hơn so với tìm tin trên máy tính vừa nhanh vừa dễ thao tác. - Nhu cầu tin của người dùng tin cũng thay đổi, họ không chỉ khai thác thông tin trên giấy mà còn có nhu cầu khai thác thông tin trên mạng máy tính, chỉ cần ngồi nhà cũng có thể tra cứu tài liệu một cách dễ dàng. - Xu hướng người dùng tin chủ yếu sử dụng máy tính để tra tìm tài liệu rất phổ biến đòi hỏi thư viện cũng phải đổi mới để hội nhập với thời đại. Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện định hướng phát triển văn hóa do Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đề ra là phát huy bản sắc dân tộc, bảo tồn tôn tạo các di sản văn hóa phi vật thể làm nền tảng cho sự giao lưu văn hóa với bên ngoài. Thư viện Hà Nội đã có nhiều đổi mới trong hoạt động thông tin nhằm quán triệt nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao phó, đồng thời theo kịp sự phát triển và hội nhập của đất nước trong giai đoạn hiện nay: K50 Thông tin – Thư viện 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng - Thư viện đang sử dụng phần mềm CDS/ISIS for window cải tiến có nhiều tính năng hơn có thể quản lý bạn đọc, quản lý, bổ sung, xử lý tài liệu. - Thư viện cho phép bạn đọc khai thác thông tin trên mạng internet, trên trang Web và bản tin điện tử. - Phục vụ tra cứu tìm tin trên máy tính trên mạng thông tin của Thư viện (mạng LAN) - Thư viện xây dựng được một nguồn lực thông tin sách báo phong phú đa dạng với 674.139 tài liệu và 450 loại báo, tạp chí; Trong đó: - Sách Tiếng Việt: 508.929 bản - Sách Ngoại văn: 30.180 bản - Sách Thiếu nhi: 116.525 bản - Tài liệu địa chí: 16.505 tài liệu - 2000 sách chữ nổi, 1700 băng catsette, đĩa CD - CSDL: 8 CSDL với 210.000 biểu ghi sẵn sàng phục vụ nhu cầu tra cứu tìm tài liệu trên máy tính. Với nguồn tài liệu phong phú như hiện nay Thư viện Hà Nội đã xây dựng được hệ thống các phòng phục vụ bạn đọc đa dạng gồm 9 phòng: Đọc tổng hợp; Đọc tự chọn; Mượn; Đọc báo – Tạp chí; Đọc thiếu nhi; Mượn thiếu nhi; Đọc địa chí; Đọc khiếm thị; Đọc tài liệu ngoại văn và tổ chức phục vụ bạn đọc dưới nhiều hình thức: + Tổ chức phục vụ bạn đọc tại chỗ, mượn về nhà, luân chuyển sách xuống cơ sở qua thành viện tình nguyện, phục vụ tại nhà các đối tượng chính sách, người tàn tật, người khiếm thị, phục vụ qua mạng thông tin, phục vụ qua thư mục. + Mở cửa phục vụ bạn đọc liên tục từ 8h00 – 19h30, từ thứ 2 đến thứ 6, thứ 7 từ 8h00 – 17h00. K50 Thông tin – Thư viện 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng + Phục vụ rộng rãi mọi đối tượng bạn đọc bao gồm: các cháu thiếu niên, nhi đồng, người tàn tật, học sinh, sinh viên, cán bộ hưu trí, cán bộ nghiên cứu giảng dạy, các nhà quản lý, lãnh đạo. + Nhiều sản phẩm và dịch vụ mới: Khai thác thông tin trên Internet, bản tin điện tử, thông tin chọn lọc, thư mục chuyên đề, thư mục trích báo, tạp chí. - Đổi mới hình thức và đa dạng hóa các nội dung tuyên truyền sách mới, tuyên truyền sách chuyên đề, tuyên truyền sách thiếu nhi (ứng dụng CNTT, thi trắc nghiệm…) nhằm nâng cao tính hấp dẫn và hiệu quả của công tác tuyên truyền giới thiệu sách. - Tích cực xây dựng các dự án khả thi để phát triển sự nghiệp thư viện Thủ đô như: Xây dựng bộ sưu tập di sản thư tịch Thăng Long – Hà Nội, xây dựng thư viện điện tử, phát triển hệ thống thư viện Thủ đô trong giai đoạn CNH - HĐH đất nước. Thư viện Hà Nội với những hoạt động thông tin trong thời kỳ hội nhập và phát triển đã có những bước chuyển mình tích cực để hòa mình vào xu thế chung của thời đại, của xã hội. Thư viện đã xây dựng trụ sở mới tại 47 Bà Triệu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội - một công trình văn hoá trọng điểm của Thành phố hướng tới kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội. Trong năm 2009 Thư viện đặt cho mình một chương trình hoạt động cụ thể: - Thực hiện tốt việc sát nhập Thư viện Hà Nội và Thư viện Hà Tây, nhanh chóng ổn định tổ chức, xây dựng được kế hoạch công tác chung để phát huy thế mạnh ở cả 2 trụ sở. - Đa dạng hóa, hiện đại hóa công tác bạn đọc, tổ chức hợp lý các phòng phục vụ bạn đọc năm 2009 mở cửa phục vụ bạn đọc đến 19h30 hàng ngày và ngày thứ 7. K50 Thông tin – Thư viện 20
nguon tai.lieu . vn