Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH THUẾ Giảng viên hướng dẫn: Th.S Phùng Hữu Hạnh Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 1311190130 Lớp: 13DTCT01 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH THUẾ Giảng viên hướng dẫn: Th.S Phùng Hữu Hạnh Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Bích MSSV: 1311190130 Lớp: 13DTCT01 TP. Hồ Chí Minh, 2017 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo cáo khoá luận tốt nghiệp được thực hiện tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. HCM, ngày…. tháng…. năm…. Tác giả (Ký tên) Nguyễn Thị Ngọc Bích ii
  4. LỜI CẢM ƠN Sau gần 4 năm học tập và 2 tháng thực tập tại Chi cục thuế Quận Bình Thạnh, tôi đã có điều kiện tiếp cận với thực tế, kết hợp với những kiến thức đã học ở trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM đã giúp cho tôi củng cố thêm kiến thức của mình. Trong thời gian thực tập tại Chi cục thuế Quận Bình Thạnh, tôi đã được sự quan tâm giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong Đội Kiểm Tra Thuế số 1, nhiệt tình chỉ dẫn, cung cấp những tài liệu cần thiết và giải đáp những thắc mắc của tôi trong thời gian thực tập tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh. Với lòng biết ơn ấy, tôi xin chân thành cảm ơn:  Toàn thể Quý thầy cô trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM – Khoa Kế Toán - Tài Chính Ngân Hàng, đặc biệt là Th.S Phùng Hữu Hạnh người đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp này.  Chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Chi cục thuế Quận Bình Thạnh đã đồng ý tiếp nhận tôi thực tập tại Quý Cơ quan và các cô chú, anh chị trong Đội Kiểm tra thuế số 1 đã chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình. Tôi xin kính chúc Quý thầy cô, Quý cô chú cùng các anh chị tại Chi Cục nhiều sức khoẻ và thành công trong cuộc sống. TP.HCM, ngày….tháng…..năm….. (SV kí và ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Ngọc Bích iii
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT NSNN Ngân sách nhà nước NVDT - TTHT TNCN Nghiệp vụ dự toán – tuyên truyền hỗ trợ thu nhập cá nhân CBCC Cán bộ công chức HC – NS – TV Hành chính – nhân sự - tài vụ KK- KTT - TH Kê khai – kế toán thuế tin học TNDN Thu nhập doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng TTĐB Tiêu thụ đặc biệt CTN - NQD Công thương nghiệp ngoài quốc doanh SDĐ - PNN Sử dụng đất phi nông nghiệp DN Doanh nghiệp iv
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Tình hình nhân sự Chi cục thuế quận Bình Thạnh .......................................28 Bảng 4.2: Kết quả thu thuế giai đoạn 2014 – 2016 .......................................................32 Bảng 4.3: Kết quả công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế giai đoạn 2014 -2016 .....34 Bảng 4.4: Kết quả xử lý sau kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế ............................ 37 Bảng 4.5: Đánh giá mức độ đóng góp của công tác kiểm tra đối với việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của ngành thuế ........................................................................38 Bảng 4.6: Đánh giá khối lượng công việc kiểm tra tại trụ sở NNT mà cán bộ kiểm tra thuế đã thực hiện trong năm đánh giá. ..........................................................................39 Bảng 4.7: Đánh giá chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm tra thuế ........................... 40 Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra hoàn thuế ...........................................................................41 v
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 4.1: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................................................................................... 35 Biểu đồ 4.2: Kết quả xử lý sau kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế ..........36 Biểu đồ 4.3: Kết quả số thuế truy thu, truy hoàn và phạt giai đoạn 2014 – 2016 .........38 Biểu đồ 4.4: Kết quả kiểm tra công tác hoàn thuế của Chi cục thuế Bình Thạnh .........42 Sơ đồ 4.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục thuế quận Bình Thạnh ...........25 Sơ đồ 4.2: Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế ...........................................30 Sơ đồ 4.3: Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế ........................................31 vi
  8. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1 1.1 Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 1.2 Mục đích nghiên cứu ......................................................................................1 1.3 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................2 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................2 1.5 Kết cấu đề tài: 5 chƣơng ................................................................................2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ KIỂM TRA THUẾ ......................3 2.1 Tổng quan về thuế ..........................................................................................3 2.1.1 Khái niệm .....................................................................................................3 2.1.2 Đặc điểm của thuế .......................................................................................3 2.1.3 Chức năng và vai trò của thuế trong quản lý Nhà nƣớc .........................4 2.1.3.1 Chức năng của thuế .............................................................................4 2.1.3.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng ..................................6 2.2 Tổng quan về kiểm tra thuế ...........................................................................7 2.2.1 Khái niệm kiểm tra thuế .............................................................................7 2.2.2 Nguyên tắc kiểm tra thuế ...........................................................................7 2.2.3 Mục đích của kiểm tra thuế .......................................................................7 2.2.4 Vai trò của kiểm tra thuế ...........................................................................8 2.2.5 Nội dung kiểm tra thuế ...............................................................................9 2.3 Quy trình kiểm tra thuế ...............................................................................10 2.3.1. Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế ..................................10 2.3.2. Kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế .......................................................... 12 2.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra thuế ............................. 16 2.4.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế...............................................................................................................16 2.4.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng, hiệu quả công tác kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế của cơ quan thuế trong năm đánh giá ................................ 17 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................21 3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................21 3.1.1 Chọn điểm nghiên cứu ..............................................................................21 3.1.2 Phƣơng pháp thống kê ..............................................................................21 3.1.2.1 Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu ............................................21 3.1.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu .........................................................22 3.2 Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................22 vii
  9. 3.2.1 Nguồn dữ liệu ............................................................................................ 22 3.2.2 Cách lấy dữ liệu .........................................................................................22 3.2.3 Mẫu nghiên cứu .........................................................................................23 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH .................................................................................................24 4.1 Giới thiệu tổng quan về Chi cục thuế quận Bình Thạnh .......................... 24 4.1.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội quận Bình Thạnh .........................24 4.1.1.1 Vị trí địa lý .......................................................................................... 24 4.1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................24 4.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Chi cục thuế quận Bình Thạnh ..........25 4.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục thuế quận Bình Thạnh ....................................................................................................................26 4.1.4 Cơ cấu nhân sự tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh .............................. 27 4.2 Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh ..29 4.2.1 Quy trình kiểm tra tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh .........................29 4.1.2.1 Quy trình kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế ..........29 4.1.2.2 Quy trình kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế .................................31 4.2.2 Tình hình thu thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh giai đoạn 2014 – 2016 32 4.2.3 Tình hình thực hiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh trong giai đoạn 2014 – 2016 ....................................................................34 4.2.3.1 Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế .............34 4.2.3.2 Kết quả kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế ....................................37 4.2.3.3 Công tác kiểm tra hoàn thuế ............................................................ 41 4.3 Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh giai đoạn 2014 – 2016 ..................................................................................43 4.3.1 Những thành tựu đã đạt đƣợc .................................................................43 4.3.2 Những hạn chế còn tồn tại ........................................................................44 CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH ........................... 47 5.1 Phƣơng hƣớng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh 47 5.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh .....................................................................................................48 5.2.1 Về đội ngũ cán bộ kiểm tra ......................................................................48 5.2.2 Về ứng dụng công nghệ thông tin ............................................................ 49 5.2.3 Về sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng ..........................................50 5.2.3.1 Kết nối cơ sở dữ liệu giữa 3 ngành Thuế - Hải quan - Kho bạc:...50 viii
  10. 5.2.3.2 Phối hợp giữa cơ quan Thuế với Sở kế hoạch và đầu tƣ: ..............50 5.2.3.3 Phối hợp giữa cơ quan Thuế và Công an kinh tế: .......................... 51 5.2.4 Về quy trình kiểm tra: ..............................................................................51 5.2.5 Nhóm giải pháp về tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế .......................52 KẾT LUẬN....................................................................................................................53 ix
  11. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lí do chọn đề tài Đối với bất kỳ một quốc gia nào thì thuế cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng và chiếm phần lớn trong tổng thu NSNN. Do vậy, để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách đòi hỏi Nhà nước phải quan tâm đến thuế và hoàn thiện các biện pháp quản lý và thu thuế. Trong những năm qua, thu NSNN luôn hoàn thành vượt mức dự toán được giao, đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay với cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế việc ý thức chấp hành Pháp luật về thuế của một bộ phận người nộp thuế chưa cao.Vì vậy, trong những vấn đề về quản lý thuế thì công tác kiểm tra thuế có tầm quan trọng đặc biệt. Kiểm tra thuế đánh giá mức độ tuân thủ Pháp luật thuế của người nộp thuế, phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật về thuế như buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế,...Bên cạnh đó, thông qua công tác kiểm tra rất nhiều tình huống gây khó khăn cho các doanh nghiệp được phát hiện và giải quyết kịp thời. Qua đó, giúp Cơ quan thuế thu đúng, thu đủ, kịp thời và chính xác các khoản thuế cho NSNN. Tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh, trong những năm qua công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp đã được coi trọng đúng với vai trò và vị trí của nó. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn những vấn đề tồn tại, hạn chế, những điểm bất cập cần phải được khắc phục. Từ những lý luận trên, tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh” để làm Khoá luận tốt nghiệp. 1.2 Mục đích nghiên cứu Đánh giá được thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế nhằm đưa ra đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh. 1
  12. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh 1.3 Phạm vi nghiên cứu Các số liệu được thu thập và tham khảo từ năm 2014 – 2016 tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh. 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu  Phương pháp thống kê mô tả.  Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: từ Báo cáo tổng kết công tác thuế hằng năm giai đoạn 2014 -2016 của Chi cục thuế quận Bình Thạnh và số liệu kết quả thu NSNN về thuế từ 2014 – 2016.  Phương pháp phân tích số liệu: Dùng phương pháp tổng hợp để nhóm số liệu có liên quan, sau đó so sánh đối chiếu số liệu qua các năm để đánh giá công tác thực hiện kiểm tra thuế; từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế.  Phương pháp so sánh theo số tuyệt đối  Phương pháp so sánh theo số tương đối. 1.5 Kết cấu đề tài: 5 chƣơng Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh Chương 5: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh 2
  13. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ KIỂM TRA THUẾ 2.1 Tổng quan về thuế 2.1.1 Khái niệm Thuế là một khoản nộp mang tính bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoản trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật. 2.1.2 Đặc điểm của thuế  Tính bắt buộc Thuế là nguồn thu chủ yếu nhằm tạo lập quỹ ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Thuế thể hiện mối quan hệ kinh tế - chính trị giữa Nhà nước và các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Tuy nhiên, từ khi thuế mới xuất hiện với hình thức thu thuế sơ khai nhất thì cũng đã xuất hiện hành vi trốn thuế. Khi xã hội loài người ngày càng phát triển hơn thì hành vi trốn thuế đã được hoàn thiện hơn trở thành hành vi tránh thuế. Cả trốn thuế và tránh thuế dù khác nhau về mức độ tinh vi nhưng cùng có chung mục đích nhằm tối thiểu hoá số thuế phải nộp gây thiệt hại cho ngân sách của Nhà nước. Vì vậy, Nhà nước không thể trông chờ vào sự tự nguyện của người nộp thuế. Nhà nước ban hành các văn bản pháp quy về thuế nhằm quy định nghĩa vụ bắt buộc các tổ chức, cá nhân phải nộp thuế cho Nhà nước. Nếu không tuân thủ các quy định bắt buộc này, người nộp thuế sẽ chịu sự xử lý vi phạm hành chính hay hình sự trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tuỳ theo mức độ nặng hay nhẹ.  Không hoàn trả trực tiếp Thuế là khoản tiền bắt buộc phải nộp nhưng người nộp thuế sẽ không nhận được dịch vụ công tương xứng do Nhà nước cung cấp trực tiếp cho người nộp thuế hay nói cách khác tiền thuế phải nộp không được hoàn trả một cách trực tiếp cho người nộp thuế bằng dịch vụ công do Nhà nước cung cấp. Sự khác biệt này xuất phát từ sự 3
  14. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh khác nhau giữa dịch vụ công và dịch vụ của thị trường tư. Dịch vụ công nhằm vào lợi ích chung của xã hội chứ hoàn toàn không phục vụ cho lợi ích riêng tư của bất cứ người nộp thuế nào. Thông thường các dịch vụ công thường trả số tiền phí thấp hơn so với giá trị của dịch vụ công được cung cấp. Vì vậy, tiền thuế không hoàn trả trực tiếp sẽ bù đắp cho sự chênh lệch giá trị này. Tóm lại, nộp thuế là nghĩa vụ của người nộp thuế và người nộp thuế không được phép đòi hỏi bất cứ sự hoàn trả trực tiếp hay gián tiếp nào từ phía Nhà nước sau khi đã nộp thuế.  Thuế phục vụ cho chi tiêu công Số thu thuế được tập trung vào NSNN và góp phần thực hiện các mục tiêu chi tiêu của Nhà nước vì lợi ích chung của xã hội. Tất cả các khoản chi ngân sách phần lớn đều được tài trợ từ thuế nhằm đạt được các lợi ích kinh tế - chính trị - xã hội nói chung. 2.1.3 Chức năng và vai trò của thuế trong quản lý Nhà nƣớc 2.1.3.1 Chức năng của thuế  Chức năng phân phối và phân phối lại: là chức năng cơ bản và đặc thù của thuế. Thông qua chức năng này, các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự hoạt động thường xuyên và tồn tại của Nhà nước. Bằng chính chức năng này, Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập của thuế là sự huy động một bộ phận thu nhập quốc dân dưới hình thức tiền tệ vào NSNN. Phần lớn thuế đánh trên hàng hoá và thu nhập. Người có thu nhập cao và sử dụng nhiều hàng hoá, dịch vụ là người nộp thuế nhiều hơn. Số tiền này sau đó lại được Nhà nước chi nhằm thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, tạo ra tính công bằng tương đối cho xã hội. Trong một chừng mực nhất định, chức năng phân phối và phân phối lại đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát huy tác dụng chức năng điều tiết của thuế. Chức năng phân phối và phân phối lại có vị trí ngày càng quan trọng. Điều này được giải thích bởi sự phát triển, mở rộng các chức năng của Nhà nước và việc thực 4
  15. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh hiện nhiều chính sách khác nhau, trong đó có việc can thiệp của Nhà nước vào các quá trình kinh tế.  Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế Chức năng điều tiết của thuế được nhận thức và sử dụng rộng rãi từ những năm đầu của thế kỷ XX và gắn liền với vai trò điều chỉnh của Nhà nước đối với nền kinh tế. Việc tăng cường vai trò kinh tế - xã hội của Nhà nước dẫn đến tốc độ chi tiêu của Nhà nước ngày càng tăng lên và hậu quả tất yếu là đòi hỏi Nhà nước phải mở rộng quỹ tài chính Nhà nước, hình thành chủ yếu từ việc thu thuế. Nhu cầu về nguồn tài chính càng lớn thì Nhà nước cần phải tăng cường các chức năng của thuế để tác động một cách có hiệu quả đến nền kinh tế quốc dân. Chính trong quá trình đó chức năng phân phối và phân phối lại và chức năng điều chỉnh của thuế đã được sử dụng một cách hiện thực. Điều đó có nghĩa là nội dung điều tiết theo một mục tiêu nào đó đã được dự liệu trước vào trong quá trình huy động tập trung nguồn tài chính. Bằng cách sử dụng nó để kích thích hoặc kìm hãm tốc độ tăng trưởng, tăng cường hoặc làm yếu đi sự tích luỹ tiết kiệm, mở rộng hoặc thu hẹp nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư, đẩy nhanh hoặc làm chậm lại chu kỳ khủng hoảng kinh tế, Nhà nước đã thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong phạm vi quốc gia. Thực hiện chức năng điều chỉnh của thuế thông qua việc quy định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế; xây dựng chính xác, hợp lý các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của người nộp thuế. Trên cơ sở đó Nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với lợi ích của toàn xã hội. Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trường, vai trò kích thích kinh tế thông qua thuế ngày càng được nâng cao. Nhà nước sử dụng thuế để tác động lên lợi ích kinh tế của các chủ thể vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân. Với công cụ thuế, sự can thiệp của Nhà nước không mang tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh doanh hay không kinh doanh mà chủ yếu tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể kinh doanh. Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự vận 5
  16. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh động và phát triển của chức năng điều tiết. Nhưng chức năng điều tiết của thuế cũng có tác động ngược lại đến chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập. Nguồn tài chính mà Nhà nước tập trung được dưới dạng thuế là tiền đề của sự can thiệp của Nhà nước trên diện rộng và theo chiều sâu tới quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngược lại, việc điều tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà nước nhằm vào việc thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế lại tạo điều kiện để tăng thu nhập của các tầng lớp nhân dân và đây chính là cơ sở quan trọng để mở rộng phạm vi tác động của chức năng phân phối và phân phối lại. Sự thống nhất nội tại của các chức năng hoàn toàn không loại trừ các mâu thuẫn nội tại trong mỗi chức năng và giữa hai chức năng. Sự tăng cường chức năng phân phối và phân phối lại làm cho nguồn thu của Nhà nước tăng lên. Điều đó có nghĩa là mở rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện các chương trình kinh tế xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng phân phối và phân phối lại một cách quá mức làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả là làm giảm động lực phát triển kinh tế, trong nhiều trường hợp làm hạn chế vai trò của chức năng điều tiết. Đó là tính hai mặt của thuế, nó có khả năng làm ảnh hưởng đến nền kinh tế một cách tích cực, nhưng cũng có thể ảnh hưởng một cách tiêu cực. Tính hai mặt của sự tác động đó cần phải được xem xét nghiêm túc kỹ lưỡng trong tiến trình hoạch định, xây dựng, ban hành các chính sách pháp luật về thuế của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội nhất định. 2.1.3.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:  Pháp luật thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước.  Pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. 6
  17. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh  Pháp luật thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội. 2.2 Tổng quan về kiểm tra thuế 2.2.1 Khái niệm kiểm tra thuế Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế xã hội. Kiểm tra thuế được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý thuế hoặc tại trụ sở người nộp thuế. Kiểm tra tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế được quy định cụ thể trong các trường hợp khác nhau ở từng nước. 2.2.2 Nguyên tắc kiểm tra thuế Theo điều 75, luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định.  Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.  Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người nộp thuế.  Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 2.2.3 Mục đích của kiểm tra thuế  Tăng cường công tác kiểm tra thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế trên cơ sở áp dụng cơ chế quản 7
  18. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh lý rủi ro nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế, chống thất thu thuế.  Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.  Thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế, từ đó tránh gây phiền nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. 2.2.4 Vai trò của kiểm tra thuế  Kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về thuế. Hiện nay, nước ta có hệ thống thuế tương đối phức tạp với nhiều sắc thuế khác nhau. Trong đó, mỗi sắc thuế lại có quy định quản lý khác nhau. Trong xu thế toàn cầu hoá, ngành Thuế tiếp tục cải cách, hiện đại hoá mạnh mẽ nên không thể tránh khỏi các thiếu sót, bất cập. Chính vì vậy, đòi hỏi phải cần công tác kiểm tra thuế để giúp phát hiện ra những sai sót, bất cập trong công tác quản lý thuế, cũng như để hoàn thiện hơn những quy định trong thể chế pháp luật sao cho ngày càng phù hợp với thực tế phát triển của đất nước.  Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa, giảm thiểu các hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, có nhiệm vụ xem xét, kiểm tra các cá nhân, tổ chức có thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thuế hay không. Từ đó, nếu phát hiện có hành vi vi phạm, cơ quan thuế sẽ sử dụng các biện pháp bằng mệnh lệnh hoặc bằng các quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm đó. Thực tế cho thấy rằng không có một hệ thống pháp luật nào đảm bảo rằng là hoàn hảo tuyêt đối. Đây chính là một trong những nguyên nhân tạo cho cơ quan tổ chức, cá nhân lợi dụng sơ hở để lách luật, trục lợi cá nhân.  Kiểm tra thuế có vai trò ngày càng quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính thuế. Thông qua hoạt động kiểm tra thuế có thể phát hiện những người nộp thuế thực hiện không đúng, không đủ các thủ tục hành chính thuế để có thể kịp thời chấn chỉnh. Đồng thời, thông qua đó sẽ phát hiện các thủ tục hành chính còn khiếm 8
  19. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh khuyết, không phù hợp với thực tế nữa để kiến nghị bổ sung hoàn thiện thủ tục chính sách thuế, nhằm nâng cao hiệu lực pháp luật thuế. 2.2.5 Nội dung kiểm tra thuế Pháp luật quản lý thuế quy định rõ về nội dung của công tác kiểm tra thuế, gồm kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế và kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.  Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế: Công chức thuế kiểm tra hồ sơ thuế của người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế theo quy định pháp luật. Sau khi kiểm tra, công chức thuế xác nhận kết quả kiểm tra thuế vào hồ sơ thuế:  Nếu hồ sơ khai bảo đảm tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu, không có dấu hiệu vi phạm thì chấp nhận.  Nếu hồ sơ chưa đủ tài liệu hoặc khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu người nộp thuế chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận. Nếu hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế phải nộp và thông báo cho người nộp thuế biết hoặc ra quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế nếu không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.  Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế: đáp ứng được các điều kiện.  Người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan thuế không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp và các trường hợp kiểm tra trước khi hoàn thuế theo quy định.  Việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế do Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành. 9
  20. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh 2.3 Quy trình kiểm tra thuế 2.3.1. Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế  Cập nhật dữ liệu, thông tin vào các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác kiểm tra: Bộ phận kiểm tra thuế và công chức kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế của người nộp thuế và những dữ liệu thông tin của người nộp thuế đã được cập nhật vào hệ thống dữ liệu của ngành để phục vụ cho việc kiểm tra các hồ sơ khai thuế người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế.  Kiểm tra hồ sơ khai thuế  Lựa chọn đối tượng, lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế Kiểm tra các căn cứ tính thuế liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế.  Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết thúc hạn nộp hồ sơ khai thuế, công chức kiểm tra sử dụng phần mềm ứng dụng kiểm tra hồ sơ khai thuế để kiểm tra gán điểm cho từng tiêu chí; theo đó ứng dụng sắp xếp người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) theo từng tiêu chí rủi ro và đưa ra nhận xét, cảnh báo đối với từng tiêu chí; đồng thời ứng dụng sắp xếp người nộp thuế theo mức độ rủi ro tổng thể của toàn bộ tiêu chí theo thứ tự từ rủi ro cao đến rủi ro thấp giúp cho việc phân loại người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) theo mức độ rủi ro về thuế.  Công chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế sắp xếp theo mức độ rủi ro và in nhận xét, cảnh báo rủi ro đối với từng người nộp thuế trên hệ thống.  Công chức kiểm tra thuế nhận xét hồ sơ khai thuế Bản nhận xét (cảnh báo rủi ro) của từng người nộp thuế được in ra từ hệ thống, công chức kiểm tra tiếp tục xem xét, đối chiếu hồ sơ khai thuế để bổ sung nhận xét (nếu có) vào mẫu số 01/QTKT kèm theo quy trình này:  Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) chưa phát hiện rủi ro, chưa có dấu hiệu vi phạm thì công chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế chưa có rủi ro từ hệ thống và trình trưởng bộ phận kiểm tra ký duyệt để lưu hồ sơ kiểm tra. 10
nguon tai.lieu . vn