Xem mẫu

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ ===o0o=== PHÙNG TỐ UYÊN MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG Ý THỨC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 HIỆN NAY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Triết học HÀ NỘI, 2019
  2. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ ===o0o=== PHÙNG TỐ UYÊN MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG Ý THỨC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 HIỆN NAY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Triết học Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Hồng Loan HÀ NỘI, 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện khóa luận, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè. Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Trần Thị Hồng Loan - ngƣời cô đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Em“xin bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Chính trị cùng các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2”đã giảng dạy, chỉ bảo em trong suốt thời gian qua. Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình cũng nhƣ bạn bè đã góp ý, ủng hộ em hoàn thành khóa luận này. Trong quá trình nghiên cứu, với điều kiện“hạn chế về thời gian cũng nhƣ kiến thức của bản thân nên khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót.” Kính“mong sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô cũng nhƣ các bạn sinh”viên. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2019 Ngƣời thực hiện Phùng Tố Uyên
  4. LỜI CAM ĐOAN Khóa luận tốt nghiệp này đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Trần Thị Hồng Loan. Tôi xin cam đoan rằng: Đây“là kết quả nghiên cứu của riêng tôi và các số liệu trong khóa luận là trung thực.”Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 5 năm 2019 Ngƣời thực hiện Phùng Tố Uyên
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 Chƣơng 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BỒI DƢỠNG ......................... 6 Ý THỨC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ................ 6 1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................. 6 1.2. Nội dung ý thức tự học của sinh viên ............................................. 10 1.3. Sự cần thiết phải bồi dƣỡng ý thức tự học cho sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 .................................................................... 21 1.4. Một số nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng tới việc bồi dƣỡng ý thức tự học cho sinh viên................................................................................... 24 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 HIỆN NAY VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG ............................................................................................... 30 2.1. Vài nét khái quát về Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 và đặc điểm của sinh viên Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 ......................... 30 2.2. Thực trạng tự học của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 và nguyên nhân của thực trạng ........................................................... 34 2.3. Nguyên nhân của thực trạng ........................................................... 41 Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ BỒI DƢỠNG Ý THỨC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 HIỆN NAY ............................................... 44 3.1. Hoàn thiện cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tự học của sinh viên đƣợc thuận lợi và có hiệu quả....................... 44 3.2. Giảng viên cần nâng cao yêu cầu và thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá phần kiến thức tự học để nâng cao ý thức tự học của sinh viên trong Trƣờng ......................................................................................... 46
  6. 3.3. Nhà trƣờng và giảng viên cần phải nâng cao nhận thức về vai trò và phƣơng pháp tự học cho sinh viên trong Trƣờng .............................. 49 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 59 PHẦN PHỤ LỤC
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay cùng“với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, cách mạng khoa học công nghệ, Việt Nam ngày càng phát triển và hội nhập. Thực tế này đòi hỏi con ngƣời Việt Nam dù sống và làm việc ở đâu cũng phải không ngừng trau dồi kiến thức học tập và rèn luyện để nâng cao sự hiểu biết đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại. Nếu một xã hội mà kém hiểu biết thì xã hội đó không thể phát triển đƣợc và sẽ bị tụt hậu so với khu vực và thế giới. Điều này cho thấy mỗi cá nhân phải năng động, sáng tạo và đặc biệt là nâng cao ý thức tự học. Do đó, sinh viên – những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc không chỉ học tập trên lớp mà còn phải có năng lực tự hoàn thiện, tự học để tiếp cận với các tri thức khoa học và công nghệ hiện đại bằng các kênh thông tin khác nhau. Trong điều 5 Luật Giáo dục 2005”của Việt Nam cũng quy định “Phƣơng pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy sáng tạo của ngƣời học; bồi dƣỡng cho ngƣời học năng lực tự học, khả năng thực hành lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên”. [15, 2] Tuy nhiên để đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội học tập đòi hỏi mỗi ngƣời nói chung và sinh viên các trƣờng đại học nói riêng phải coi trọng vấn đề tự học. Tự học là mỗi ngƣời tham gia vào hoạt động học tập phải“chủ động, tích cực, tự nguyện tổ chức tốt hoạt động học tập của mình.”Coi việc học là yếu tố tự thân, phù hợp với quan điểm cơ bản của triết học là tự thân vận động. Đồng thời, ngƣời học phải là chủ thể tích cực, chủ động thực hiện hoạt động học tập của cá nhân, rèn luyện tốt kĩ năng tự học của bản thân nhằm chiếm lĩnh và làm chủ tri thức đáp ứng yêu cầu của xây dựng xã hội học tập với nền kinh tế tri thức hiện nay. Vì“vậy, có thể khẳng định rằng, tự học có một tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình học tập của sinh viên, đây là hình thức học tập không thể thiếu của sinh viên trong điều kiện hiện nay. Đặc biệt, việc tự học của sinh viên sẽ rất thiết thực khi các trƣờng đại học chuyển sang sử dụng hình thức đào tạo theo tín chỉ với thời lƣợng tự học của sinh viên chiếm 2/3 so với giờ học trên lớp. Hiện nay, do yêu cầu đổi mới về nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo và giáo dục ở các trƣờng 1
  8. đại học đòi hỏi”chúng ta phải tự học để tồn tại, để tự khẳng định mình và phát triển một cách bền vững. Trong“điều kiện đổi mới nhƣ vậy, bản thân mỗi ngƣời cần phải trang bị cho mình những kĩ năng cần thiết, hết sức nỗ lực, tập chung thời gian cho tự học và xác định đƣợc cách thức học tập đúng đắn, hiệu quả. Kết quả học tập của sinh viên đƣợc quyết định bởi chất lƣợng tự học”của mỗi ngƣời. Nhịp độ thế giới ngày một phát triển, sống có nghĩa là phải vƣơn lên không ngừng học tập. Điều này thể hiện trong câu nói của Lênin khuyên thanh niên: “Học, học nữa, học mãi”. Bởi vốn tri thức rất rộng lớn nên chúng ta phải tự đào luyện cho mình một nền tảng văn hóa vững chắc cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Câu nói của Lênin đề cao vai trò của việc học, học là cả một quá trình mà trong đó là cả một sự tìm tòi, nghiên cứu để nâng cao vốn kiến thức của bản thân. Song,“thực trạng hiện nay cho thấy còn nhiều sinh viên trong đó có sinh viên Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2”còn rất lúng túng trong tự học, nhất là đối với những môn mới chƣa đƣợc tiếp xúc ở phổ thông. Sinh viên học tập còn đối phó với kiến thức và thi cử và khả năng tự học hỏi của họ còn rất hạn chế. Thƣớc đo hiệu quả của phƣơng pháp dạy học là kết quả của tự học. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao, hình thành khả năng tự học cho sinh viên là một yêu cầu mang tính cấp thiết. Xuất pháp từ những lí do trên tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp bồi dưỡng ý thức tự học cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 hiện nay” làm đề tài nghiên cứu“khoá luận tốt nghiệp của mình.” 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Tại Việt Nam, tự học đã trải qua một giai đoạn phát triển“nghiên cứu lâu dài cả về lí luận và thực tiễn. Mặc dù đi sau so với giáo dục thế giới, nhƣng”những thành quả nghiên cứu về hoạt động tự học nói chung và tự học dành cho sinh viên nói riêng cũng rất phong phú. Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn là một trong những nhà nghiên cứu về tự học điển hình. Hàng loạt cuốn sách, công trình của ông đã ra đời để thuyết phục giáo viên ở các cấp học, bậc học thay đổi cách dạy của mình nhằm phát triển khả năng tự học 2
  9. cho sinh viên ở mức độ tối đa. Ông phân tích sâu sắc bản chất tự học, xây dựng khái niệm tự học chuẩn xác, đƣa ra mô hình dạy - tự học tiến bộ với những hƣớng dẫn chi tiết cho giáo viên thực hiện mô hình này. Tác giả Phan Quốc Lâm (2010) với công trình “Tiếp cận vấn đề kĩ năng theo quan điểm hoạt động”,“tạp chí Giáo dục, số Đặc biệt, tháng”11. Tác giả Dƣơng Thị Linh (2010), “Một số vấn đề hoạt động tự học của sinh viên trong giai đoạn hiện nay,“tạp chí Giáo dục, số Đặc biệt, tháng”1. Nghị“quyết Hội nghị TW 2, Khoá VIII đề cập đến vấn đề”“Tập trung nâng cao chất lƣợng dạy và học, tạo ra năng lực tự học sáng tạo của học sinh”, “Phát triển phong trào tự học, tự đào tạo thƣờng xuyên rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”. Luật giáo dục 1988, chƣơng 1, điều 4 có ghi “Phƣơng pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy, sáng tạo của ngƣời học; bồi dƣỡng năng lực tự học của học sinh, lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên...” Luận văn thạc sĩ của tác giả Dƣơng Hoài Văn với đề tài: “Biện pháp quản lý tăng cƣờng hoạt động tự học của sinh viên viện Đại học Mở Hà Nội trong bƣớc phát triển hiện nay”. Nhìn chung, các công trình vừa nêu trên đã đề cập đến nhiều nội dung khác nhau liên quan đến vấn đề tự học,“để từ đó cung cấp những tiền đề khoa học quan trọng làm cơ sở trong việc xây dựng các biện pháp giải quyết vấn đề tự học cho sinh viên ở Việt Nam nói chung và sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 nói riêng. Tuy nhiên, chƣa thấy có công trình nào tập trung nghiên cứu về ý thức tự học và biện pháp bồi dƣỡng ý thức tự học cho sinh viên, đặc biệt là sinh viên ở trƣờng Đại học”Sƣ Phạm Hà Nội 2. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở“nghiên cứu lý luận và thực trạng ý thức tự học của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, đề xuất một số biện pháp bồi dƣỡng ý thức tự học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động học tập của sinh viên trong Trƣờng.” 3
  10. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để hoàn thành mục đích nghiên cứu, Khóa luận thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau: Một là, trình bày“một số vấn đề lý luận cơ bản về ý thức tự học và nội dung của việc bồi dƣỡng ý thức tự học cho sinh viên các trƣờng Đại học hiện nay”dƣới góc độ tiếp cận triết học. Hai là, nghiên cứu“thực trạng tự học của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm”Hà Nội 2 hiện nay và nguyên nhân của thực trạng đó. Ba là,“đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm bồi dƣỡng ý thức tự học cho sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 hiện nay.” 4. Đối tƣợng nghiên cứu Các biện pháp“bồi dƣỡng ý thức tự học của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 trong giai đoạn hiện nay.” 5. Phạm vi nghiên cứu Tập trung nghiên cứu vấn đề ý thức tự học của sinh viên và đƣa ra“một số biện pháp bồi dƣỡng ý thức tự học cho sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 trong giai đoạn từ năm học 2015 - 2016 đến năm học”2018 - 2019. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp luận: Đọc các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm nghiên cứu phƣơng pháp luận, nghiên cứu ý nghĩa của tự học, các yếu tố ảnh hƣởng đến vấn đề tự học - Phƣơng pháp cụ thể: thống kê xã hội học, điều tra tâm lý học xã hội“đối với giáo viên và sinh viên, quan sát thực tế, trao đổi toạ đàm,...” 7. Ý nghĩa của khóa luận - Ý nghĩa lý luận: Bổ sung thêm cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề tự học trong học tập. - Ý nghĩa thực tiễn:“Làm rõ thêm thực trạng vấn đề tự học của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 hiện nay và khả năng thích ứng với yêu cầu tự học trong đào tạo theo tín chỉ. Từ đó, bồi dƣỡng, nâng cao ý thức tự học cho sinh viên trong trƣờng.” 4
  11. 8. Kết cấu của khóa luận Ngoài“phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Khoá luận bao gồm 3 chƣơng:” Chƣơng 1: Một số lý luận cơ bản về bồi dƣỡng ý thức“tự học cho sinh viên các trƣờng đại học.” Chƣơng 2: Thực trạng“tự học của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 hiện nay và nguyên nhân của thực trạng.” Chƣơng 3: Một số“biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả bồi dƣỡng ý thức tự học cho sinh viên trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2 hiện nay.” 5
  12. Chƣơng 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BỒI DƢỠNG Ý THỨC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm Ý thức Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo cho rằng: “Ý thức có một cuộc sống riêng, tồn tại tách biệt vật chất thậm chí quy định, sinh ra vật chất.” Chủ nghĩa duy vật cận đại đã thấy đƣợc: “Ý thức phản ánh thế giới khách quan, đã chỉ ra đƣợc kết cấu của ý thức song lại chƣa thấy đƣợc nguồn gốc xã hội và vai trò xã hội của ý thức.” Chủ“nghĩa duy vật biện chứng khẳng định:”“Ý thức là đặc tính và sản phẩm của vật chất, ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con ngƣời thông qua lao động và ngôn ngữ.” Theo triết học Mác-Lênin "Ý thức là sự phản ánh sáng tạo của thế giới khách quan vào bộ não của ngƣời thông qua lao động ngôn ngữ”.“Nói về vấn đề này Mác nhấn mạnh: tinh thần, ý thức chẳng qua nó chỉ là cái vật chất di chuyển vào bộ óc con ngƣời và đƣợc cải biến đi trong đó.” Tóm lại,“ý thức bao gồm những yếu tố tri thức và những yếu tố tình cảm, ý chí trong sự liên hệ tác động qua lại nhƣng về căn bản ý thức có nội dung tri thức và luôn hƣớng tới tri thức.” Theo chiều ngang,“ý thức bao gồm các yếu tố cấu thành nhƣ tri thức, tình cảm niềm tin, lý trí….trong đó tri thức là yếu tố cơ bản, cốt lõi.” Tri thức là“kết quả của quá trình nhận thức của con ngƣời về thế giới hiện thực, làm tái hiện trong tƣ tƣởng những thuộc tính, những quy luật của thế giới và diễn đạt chúng dƣới hình thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu khác.” Ngày nay,“vai trò động lực của tri thức với sự phát triển kinh tế, xã hội trở nên rõ ràng, nổi bật . Loài ngƣời đang bƣớc vào nền kinh tế tri thức, là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra”tri thức giữ vai trò quyết định.“Trong nền kinh tế tri thức, đa số các ngành 6
  13. kinh tế dựa vào tri thức, dựa vào thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ, vì vậy đầu tƣ vào tri thức là yếu tố then chốt cho sự tăng trƣởng kinh tế dài hạn.” Nhấn mạnh yếu tố“tri thức là yếu tố cơ bản nhất của ý thức giúp chúng ta tránh đƣợc quan điểm giản đơn coi tri thức những yếu tố tình cảm,”niềm tin… ý thức mà không bao hàm tri thức, không dựa vào tri thức thì đó là hiện tƣợng trừ tƣợng trống rỗng, không giúp gì cho con ngƣời trong hoạt động thực tiễn. Tình cảm“là sự cảm động của con ngƣời trong quan hệ của mình với thực tế xung quanh và đối với bản thân mình. Tình cảm là một thái độ đặc biệt của sự phản ánh thực tại, nó phản ánh quan hệ của con ngƣời đối với nhau, cũng nhƣ đối với thế giới khách quan. Tình cảm tham gia vào mọi hoạt động của con ngƣời và giữ một vị trí quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động của con ngƣời. Tình cảm có thể mang tính chất chủ động, chứa đựng sắc thái tình cảm tích cực,”hoặc thụ động chứa sắc thái tiêu cực. Ý chí“đƣợc coi là mặt năng động của ý thức, một biểu hiện của ý thức trong thực tiễn mà ở đó con ngƣời tự giác đƣợc mục đích của hoạt động nên tự đấu tranh với mình để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn. Có thể coi ý chí là quyền lực của con ngƣời đối với mình; nó điều khiển, điều chỉnh hành vi để con ngƣời hƣớng đến mục đích một cách tự giác; nó cho phép con ngƣời tự kìm chế, tự làm chủ bản thân và quyết đoán trong hành động theo quan điểm và niềm tin của mình.”Lênin cho rằng: “Ý chí là một trong những yếu tố tạo nên sự nghiệp cách mạng của hàng triệu ngƣời trong cuộc đấu tranh giai cấp quyết liệt nhằm giải phóng mình, giải phóng nhân loại.” 1.1.2. Khái niệm Tự học Có rất nhiều tác giả“nghiên cứu về tự học, mỗi tác giả có những”quan điểm khác nhau, sau đây là một số các quan điểm. Nhà tâm lý học N.A Rubakin cho rằng: “Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập các mối liên hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài ngƣời thành vốn tri thức, kinh nghiệm kỹ năng, kỹ xảo của bản thân chủ thể.” [13, 35] 7
  14. Theo Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là động não, suy nghĩ, sử dụng năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích…) và có khi cả cơ bắp (khi sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của chính bản thân ngƣời học (tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học) cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [19, 80] Tác giả Lƣu Xuân Mới cho rằng: “Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính sinh viên tiến hành trên lớp, ở ngoài lớp theo hoặc không theo chƣơng trình và sách giáo khoa đã quy định. Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học có tính độc lập cao và mang đậm nét sắc thái cá nhân nhƣ có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học” [11, 276] Theo Giáo sƣ Đặng Vũ Hoạt và Phó giáo sƣ Hà Thị Đức trong cuốn “Lý luận dạy học đại học” thì “Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học. Đó là một hình thức nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính ngƣời học tự tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không theo chƣơng trình và sách giáo khoa đã đƣợc qui định”. Trong cuốn “Học tập hợp lí” R.Retke chủ biên, coi “Tự học là việc hoàn thành các nhiệm vụ khác không nằm trong các lần tổ chức giảng dạy” Từ“những quan điểm nêu trên, tôi đi đến định nghĩa về tự học nhƣ sau:” “Tự học là một quá trình hoạt động nhận thức của mỗi người, là một trong những nhân tố quyết định hiệu quả chất lượng chiếm lĩnh tri thức của loài người để phát triển nhân cách. Tự học đòi hỏi một sự nỗ lực, tự giác, kiên trì sáng tạo về phương pháp hình thức phù hợp với điều kiện, khả năng và mục tiêu đặt ra.” 1.1.3. Khái niệm Ý thức tự học Ý thứ tự học là ý thức tự rèn luyện tích cực để tiếp nhận kiến thức và củng cố kĩ năng cho bản thân, là một việc làm khó khăn, cần ý chí phấn đấu và sự kiên trì. “Ý thức tự học là khả năng hình thành thái độ, động cơ và mục đích học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt đƣợc mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn 8
  15. đấu thực hiện; thực hiện các phƣơng pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập”. 1.1.4. Khái niệm Bồi dưỡng Khái“niệm bồi dƣỡng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu và đƣa ra nhiều định nghĩa khác nhau:” Theo Đại Từ điển Tiếng Việt cho rằng: “Bồi dƣỡng là làm cho khỏe thêm, mạnh thêm”. UNESCO định nghĩa: “Bồi dƣỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp. Quá trình này diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp”. Bồi“dƣỡng theo nghĩa rộng là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hƣớng mục đích đã chọn.” Tóm“lại, bồi dƣỡng là bổ sung, cung cấp thêm những thiếu hụt về tri thức, cập nhật thêm cái mới trên cơ sở những cái cũ đã có nhằm mở mang có hệ thống những tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả trong quá trình lao động.” 1.1.5. Khái niệm Sinh viên Thuật“ngữ “sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng La - tinh “Student” có nghĩa là ngƣời làm việc, học tập nhiệt tình, ngƣời đi tìm kiếm, khai thác tri thức. Nó đƣợc dùng cùng nghĩa tƣơng đƣơng với từ “Student” trong tiếng Anh và “Etudiant” trong tiếng Pháp. “Sinh viên” là để chỉ những ngƣời theo học ở bậc đại học và phân biệt với học sinh đang theo học ở bậc phổ thông. Theo ngôn ngữ Hán Việt, từ “sinh viên” đƣợc diễn nghĩa ra là ngƣời bƣớc vào cuộc sống, cuộc đời. Còn theo từ điển tiếng Việt, khái niệm “sinh viên” đƣợc dùng để chỉ ngƣời học ở bậc đại học. Theo quy chế công tác Học sinh - Sinh viên trong các trƣờng đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo th씓sinh viên là ngƣời đang theo học hệ đại học và cao đẳng”. 9
  16. Sinh viên, sau khi ra trƣờng, họ trở thành những lao động đã đƣợc qua đào tạo ở các cấp bậc; do vậy, họ có nhu cầu tìm đƣợc việc làm“phù hợp với trình độ chuyên môn và có thu nhập tƣơng xứng với trình độ”đó. 1.2. Nội dung ý thức tự học của sinh viên 1.2.1. Người học phải có kiến thức“về các phương pháp tự học và các hình thức tự học” 1.2.1.1. Người học phải có kiến thức về các phương pháp tự học *Người học cần trang bị nền tảng kiến thức nhất định Tự học là“khả năng nhận thức của bản thân ngƣời học nhằm lĩnh hội tri thức ở một lĩnh vực nào đó của nhân loại, thực chất đây là quá trình cá nhân tự tƣ duy trên cơ sở phát huy mọi năng lực, phẩm chất vốn có của mình để đạt đƣợc mục tiêu nào đó trong học tập, nghiên cứu. Để đạt đƣợc mục tiêu này ngƣời học phải lựa chọn cho mình một phƣơng pháp phù hợp với điều kiện, khả năng của mình cũng nhƣ đối tƣợng môn học và nhiệm vụ học tập đã đặt ra - đó chính là phƣơng pháp tự học.” Làm“nhƣ thế nào tổ chức cho sinh viên tự học một cách có hiệu quả thiết thực là một vấn đề hoàn toàn không đơn giản. Ngoài việc tìm hiểu khái niệm, những vấn đề liên quan đến động cơ, thói quen học tập của sinh viên thì mỗi giáo viên rất cần đến quá trình nghiên cứu nhằm tìm ra nội dung cơ bản, các phƣơng cách tối ƣu rèn luyện phƣơng pháp tự học cho sinh”viên. Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu nêu trên cần xác định rõ những yêu cầu cơ bản của hoạt động tự học nhƣ: nội dung của hoạt động tự học gồm mấy vấn đề, để tiếp cận nó phải tuân thủ theo quy trình nào, điều kiện để áp dụng có hiệu quả các yêu cầu ra sao… từ đó xây dựng những biện pháp dạy tự học tích cực tƣơng ứng. Nhƣ vậy,“phƣơng pháp tự học của sinh viên là tổng hợp những cách thức, con đƣờng, phƣơng tiện mà sinh viên tự chọn cho mình trong quá trình học tập,”nghiên cứu khoa học để hoàn thành tốt nhất những nhiệm vụ học tập và nghiên cứu khoa học đã đề ra. Là một mắt xích không thể thiếu trong quá trình giáo dục - đào tạo, tự học góp phần đào sâu năng lực, phẩm chất của sinh viên,“đây là vần đề không chỉ liên quan đến ngƣời học mà cả ngƣời dạy.” 10
  17. Thực tế qua các cuộc thi quốc tế cho thấy, chỉ số thông minh của sinh viên Việt Nam không phải là thấp nhƣng vấn đề là quy trình giáo dục của chúng ta có khơi dậy và phát huy đƣợc khả năng tự học, tiềm lực tƣ duy của thế hệ trẻ đặc biệt là sinh viên trong các trƣờng đại học, cao đẳng hiện nay hay không. Một ngƣời thầy giỏi không phải chỉ uyên thâm trong chuyên môn mà phải là ngƣời hƣớng dẫn khoa học để ngƣời học phát triển đƣợc hết năng lực tƣ duy của mình, nói cách khác ngƣời thầy phải là ngƣời hƣớng dẫn, giúp đỡ họ có đƣợc phƣơng pháp tự học khoa học và đúng đắn. Theo GS Nguyễn Cảnh Toàn: “Hƣớng dẫn tự học chủ yếu là hƣớng dẫn tƣ duy trong việc chiếm lĩnh kiến thức, hƣớng dẫn tự phê bình về tính cách trong quá trình chiễm lĩnh kiến thức. Đó là tự học có hƣớng dẫn”. Nhà sinh lý học ngƣời Pháp Penna từng nói : “Phƣơng pháp học tốt giúp ta phát huy đƣợc tài năng vốn có; phƣơng pháp học dở sẽ cản trở tài năng phát triển”.“Nhƣ vậy phƣơng pháp học tập có vai trò rất quan trọng để ngƣời đó có thể thành công trong học tập.” Có thể thấy rằng“đây là giai đoạn quyết định và chiếm nhiều thời gian công sức nhất. Nó bao gồm các hoạt động:” Cập nhập“thông tin: Cần phải tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và từ những hoạt động đã đƣợc xác định nhƣ quan sát, đọc sách, nghe giảng, xem truyền hình, tra cứu từ Internet, xemina, hội thảo, làm thí nghiệm, điều tra… Cùng với sự đổi thay của xã hội đang khiến phần lớn sinh viên không gần gũi với sách và chỉ để ý đến các phƣơng tiện thông tin khác.” Hệ thống thông tin: Việc hệ thống thông“tin trong quá trình tự học không bao giờ diễn ra trong vô thức mà cần có sự gia công, xử lí mới có thể sử dụng đƣợc. Quá trình này có thể đƣợc tiến hành thông qua việc phân tích, đánh giá, tóm lƣợc, tổng hợp, so sánh…”Việc tự học tƣơng ứng với việc xử lí thông tin, có 3 giai đoạn: nắm bắt các dữ liệu; xử lý các dữ liệu; ghi nhớ và diễn đạt lại các dữ liệu. * Người học cần có phương pháp tự học đúng đắn Tự học là một quá trình không thể “tốc chiến tốc thắng” mà đƣợc, theo quy luật của nhận thức, sự tích lũy kiến thức phải đi theo con đƣờng “mƣa dầm, thấm 11
  18. sâu” và phải“có phƣơng pháp đúng đắn và khoa học.”Kiến thức mà ta muốn chiếm lĩnh không phải là thứ “mỳ ăn liền”, việc học không thể đốt cháy giai đoạn đƣợc. Cũng nhƣ ngƣời leo núi hay ngƣời đi đƣờng dài, phải biết phân bổ sức lực hợp lý, biết lƣợng sức mình cho phù hợp và nếu có đƣợc phƣơng pháp tốt nữa thì chắc chắn sẽ đi đƣợc đến đích. “Điều chủ yếu không phải là nhồi nhét một mớ kiến thức hỗn độn… mà là phƣơng pháp suy nghĩ, phƣơng pháp nghiên cứu, phƣơng pháp học tập, phƣơng pháp giải quyết vấn đề” - Phạm Văn Đồng, năm 1969 Cố thủ tƣớng Phạm Văn Đồng đã từng nhắc nhở sinh viên: “Ở Đại học, điều chủ yếu là học phƣơng pháp.... nếu anh tự vũ trang đƣợc một phƣơng pháp vững vàng thì anh dùng nó suốt đời, vì anh phải học mãi mãi...” Không có một công thức vạn năng nào cho học tập. Nên sinh viên cần phải cần cù, sáng tạo và chịu khó thì mới đạt đƣợc kết quả tốt. Nhƣng chỉ có sự cần cù chịu khó không thôi thì rất vất vả trong công việc học tập. Do vậy, cần“phải có phƣơng thức học tập thì mới tiết kiệm đƣợc thời gian sức lực và mang lại hiệu quả cao. Mỗi sinh viên cần trang bị cho mình những kĩ năng cơ bản khi thực hiện một số phƣơng pháp: Phƣơng pháp nghe giảng,”thảo luận và phân tích thực tiễn để tìm ra tri thức, phƣơng pháp ghi chép thông tin khi nghe giảng lý thuyết và thực hành Việc tự học đối với từng môn học, từng ngƣời là khác nhau. Tuy nhiên, các phƣơng pháp tự học vẫn có những điểm chung mà chúng ta cần tranh thủ đó là“phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tƣợng hoá, khái quát hoá, quy nạp diễn dịch,”đọc sách, diễn đạt sự hiểu biết của mình bằng ngôn ngữ, sơ đồ, bản vẽ, ký hiệu... Tự học“của sinh viên đƣợc thực hiện thông qua: Việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các phƣơng pháp dạy học tích cực; việc hƣớng dẫn các phƣơng pháp tự học cho sinh viên, việc hƣớng dẫn phƣơng pháp tự học cho sinh viên chọn, đọc, ghi chép đúng khi đọc; thông qua việc tổ chức xêmina báo cáo chuyên đề về tự học của sinh viên; thông qua việc tổ chức sơ kết, tổng kết nêu gƣơng sinh viên có phƣơng pháp tự học có hiệu quả...” 12
  19. 1.2.1.2. Các hình thức tự học * Hình thức 1: Tự học không có sự hƣớng dẫn giáo viên bên cạnh. Ở hình thức tự học này có thể diễn ra ở hai mức : + Tự học theo sách mà không có sự hƣớng dẫn của thầy: Kiểu học“này ngƣời học tự học để hiểu, để thấm các kiến thức trong sách vở qua đó sẽ phát triển khả năng tƣ duy. Tự học hoàn toàn với sách là cái đích mà ngƣời học phải chinh phục để hòa nhập đƣợc trong một xã hội học tập suốt đời.” + Tự học có thầy ở xa hƣớng dẫn: Mặc dù“thầy ở xa nhƣng vẫn có sự trao đổi thông tin thô sơ hay phức tạp dƣới dạng phản ánh và giải đáp những thắc mắc, làm bài kiểm tra, đánh giá...” * Hình thức 2: Tự học có sự hƣớng dẫn của giáo viên + Trong“quá trình học tập trên lớp, giáo viên đóng vai trò định hƣớng và là nhân tố hỗ trợ quan trọng thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự lĩnh hội tri thức.” + Trong“quá trình tự học ở nhà, với sự hƣớng dẫn gián tiếp của thầy, ngƣời học cần phải đề cao sự tự giác, chủ động sắp sếp kế hoạch, huy động mọi trí tuệ và kỹ năng của bản thân để hoàn thành những yêu cầu do giáo viên đề ra.” * Hình thức 4: Tự học trên thƣ viện Tự học“đây là vấn đề học tập ngoài nhà trƣờng, tự học là quá trình tự bồi dƣỡng kiến thức hay nói cách khác tự học là trực tiếp bổ sung kiến thức sau khi đƣợc đào tạo ở nhà trƣờng, là quá trình tự đào tạo.” Đọc“sách và nghiên cứu sách để học tập, nâng cao nghề nghiệp, mở rộng tầm hiểu biết là phƣơng pháp phổ biến nhất của việc tự học.” 1.2.2. Người học phải xác định được động cơ, thái độ đúng đắn đối với việc tự học Trong quá trình tự học thái độ nghiêm túc và động cơ đúng đắn sẽ góp phần làm tăng hiệu quả tự học của bản thân mỗi ngƣời. * Tự“hình thành được động cơ đúng đắn” Ngƣời học phải biết đặt ra“phƣơng pháp tự học của mình theo một kế hoạch hợp lý, biết tạo ra điều kiện cần thiết để đảm bảo cho việc tự học suốt đời, học ở 13
  20. mọi ngƣời, học ở mọi nơi, mọi lúc.”Muốn tự học thành công, mỗi sinh viên phải biết tự vƣợt khó, vƣợt khổ; phải tìm ra đƣợc nội dung và phƣơng pháp học tập phù hợp với điều kiện và năng lực của mình, phải nỗ lực thực hiện đúng kế hoạch tự học hàng ngày, theo tuần, của tháng, và từng năm; phải tận dụng đƣợc sự giúp đỡ của giảng viên của các bạn và các phƣơng tiện kỹ thuật học tập. Để tự học có hiệu quả, điều đầu tiên bạn phải nắm vững mục tiêu học tập. Khi không đặt ra“mục tiêu, chúng ta không biết tập trung vào việc gì và có khuynh hƣớng làm những việc mà chúng ta quan tâm vào thời điểm đó. Chúng ta di chuyển khắp mọi hƣớng để rồi quay về lại đúng chỗ cũ thay vì tiến lên theo một hƣớng nhất định.”Đây“là những mục tiêu vƣợt xa ngoài khả năng hiện tại của chúng ta và điều quan trọng nhất là ý nghĩ đạt đƣợc những mục tiêu ấy thật sự làm chúng ta cảm thấy hết sức hạnh phúc, phấn khởi. Chính cảm giác vui sƣớng đặc biệt này thúc đẩy ta thức đêm thức hôm học hành chăm chỉ. Tạo ra quyết tâm, động lực để hành động kiên trì.” Nắm mục tiêu môn học sẽ chỉ ra sự thay đổi về kiến thức, kỹ năng và thái độ mà chúng ta cần đạt đƣợc sau khi hoàn thành từng bài hoặc cả môn học. Nắm vững mục tiêu sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hƣớng và cách học tập. Khi nắm rõ đƣợc mục tiêu chúng ta sẽ: tập trung vào phần quan trọng trong nội dung bài học; hƣng phấn hơn vì có phƣơng hƣớng rõ ràng; biết đƣợc cái gì cần học trƣớc, cái gì cần ƣu tiên, phân bổ đƣợc thời gian hợp lý cho các nội dung; cảm nhận đƣợc sự đánh giá công bằng của giảng viên. Ngƣời“học tự xây dựng cho mình động cơ học tập đúng đắn là việc cần làm cần thiết. Mặc dù, thành công không bao giờ là kết quả của một quá trình ngẫu nhiên thiếu tính toán, kể cả trong học tập lẫn nghiên cứu. Tự hình thành động cơ học tập tốt khiến cho ngƣời ta luôn tự giác say mê, học tập với những mục tiêu cụ thể rõ ràng với một niềm vui sáng tạo bất tận.” Thông“thƣờng các động cơ hứng thú nhận thức hình thành và đến đƣợc với ngƣời học một cách tự nhiên khi bài học có nội dung mới lạ, thú vị, bất ngờ, động và chứa nhiều những yếu tố nghịch lí, gợi sự tò mò.” 14
nguon tai.lieu . vn