Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ----------------------- TRẦN HUYỀN TRANG PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ LIÊN HỆ THỰC TẾ TỚI SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG FORMOSA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT KINH DOANH Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2014-L HÀ NỘI, 2018
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ----------------------- TRẦN HUYỀN TRANG PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ LIÊN HỆ THỰC TẾ TỚI SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG FORMOSA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT KINH DOANH Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2014-L NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Tiến sĩ Lê Kim Nguyệt Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội HÀ NỘI, 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Khóa luận chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Khóa luận đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Trần Huyền Trang
  4. MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1 1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1 2.Tình hình nghiên cứu ...............................................................................................2 3.Mục đích nghiên cứu ................................................................................................3 4.Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................3 5.Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................4 6.Bố cục .......................................................................................................................4 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ............................................................................................... 5 1.1. Sự ra đời và phát triển của đánh giá tác động môi trường trên thế giới và ở Việt Nam .....................................................................................................................5 1.2. Khái niệm đánh giá tác động môi trường .........................................................6 1.3. Khái niệm pháp luật đánh giá tác động môi trường..........................................9 1.4. Pháp luật về đánh giá tác động môi trường của một số quốc gia trên thế giới và gợi mở cho Việt Nam ...........................................................................................12 1.4.1. Pháp luật đánh giá tác động môi trường Nhật Bản ...............................12 1.4.2. Pháp luật đánh giá tác động môi trường Trung Quốc...........................14 1.4.3. Gợi mở cho Việt Nam...........................................................................17 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM VÀ LIÊN HỆ TỚI SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG FORMOSA ................................................................................................................................................... 19 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam ................................................................................................................19 2.1.1. Pháp luật đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam giai đoạn trước năm 1986 ............................................................................................................19 2.1.2. Pháp luật đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam giai đoạn sau năm 1986 ...............................................................................................................20 2.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật đánh giá tác động môi trường .................25 2.2.1. Đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường ..............................25 2.2.2. Quy định về lập báo cáo đánh giá tác động môi trường .......................26
  5. 2.2.3. Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường .............32 2.2.4. Các nội dung bảo vệ môi trường sau khi báo cáo ĐTM được phê duyệt . ...............................................................................................................37 2.2.5. Xử lý vi phạm pháp luật đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam ...41 2.3. Liên hệ tới sự cố môi trường Formosa ............................................................45 2.3.1. Tóm lược sự cố môi trường Formosa ...................................................46 2.3.2. Vi phạm pháp luật đánh giá tác động môi trường của Formosa ...........47 2.3.3. Xử lý vi phạm trong sự cố môi trường Formosa ..................................54 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI Ở VIỆT NAM......................................................................................................................................... 58 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam58 3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam . .........................................................................................................................61 3.2.1. Xây dựng và ban hành các quy định về đảm bảo chất lượng của báo cáo đánh giá tác động môi trường ......................................................................61 3.2.2. Hoàn thiện quy định pháp luật về tham vấn cộng đồng .......................62 3.2.3. Quy định về cơ chế hậu kiểm rõ ràng, chặt chẽ....................................64 3.2.4. Hoàn thiện quy định pháp luật về trách nhiệm của các chủ thể tham gia thực hiện đánh giá tác động môi trường .............................................................65 3.2.5. Hoàn thiện pháp luật với quy định hai bước đánh giá tác động môi trường cho dự án đầu tư .....................................................................................67 3.3. Các kiến nghị nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam ....................................................................................................68 3.3.1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đánh giá tác động môi trường .................................................................................................69 3.3.2. Nâng cao năng lực chuyên môn của các chủ thể thực hiện đánh giá tác động môi trường .................................................................................................70 3.3.3. Công khai báo cáo đánh giá tác động môi trường ................................70 3.3.4. Tăng mức xử phạt vi phạm pháp luật đánh giá tác động môi trường ...72 KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 75
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT ĐTM : Đánh giá tác động môi trường FDI : Vốn đầu tư nước ngoài TN&MT : Tài nguyên và Môi trường UBND : Ủy ban nhân dân
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Môi trường nước ta đang chịu nhiều áp lực lớn từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trong nước, sức ép cạnh tranh của quá trình hội nhập quốc tế cùng các tác động xuyên biên giới. Hàng năm, có hơn 2.000 dự án đầu tư thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nếu không được đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát hiệu quả thì sẽ là những nguy cơ rất lớn đến môi trường. Với quy hoạch phát triển không ngừng của các ngành trong xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thủy sản, du lịch – dịch vụ, đô thị hóa,… nhằm đáp ứng nhu cầu con người theo sự giao tăng dân số mà không chú ý đúng mực đến công tác bảo vệ môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường, suy giảm tài nguyên sinh vật, thay đổi khí hậu toàn cầu,… ngày càng nghiêm trọng. Để quản lý môi trường được chặt chẽ hơn, ĐTM đã được đưa vào trong khuôn khổ pháp luật ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, ĐTM cũng được đưa vào trong Luật Bảo vệ môi trường và xem đây là một trong những nội dung cần thiết phải có trong việc xem xét phê duyệt cho phép dự án thực thi. Đây không những là công cụ quản lý môi trường mà còn là một nội dung giúp quy hoạch dự án thân thiện với môi trường và là một phần của chu trình dự án. ĐTM được kỳ vọng là công cụ hiệu quả để hạn chế tối đa các ảnh hưởng tiêu cực mà con người gây ra cho môi trường. Tuy nhiên, ĐTM đối với Việt Nam vẫn còn chưa thật sự đem lại hiệu quả như đúng bản chất của nó. Các vấn đề môi trường ở Việt Nam hiện vẫn đang rất đáng báo động. Pháp luật ĐTM được áp dụng vào thực tiễn chưa cao, chưa thật sự hiệu quả. Tình trạng các dự án không thực hiện ĐTM hay thực hiện không đúng với ĐTM đã được phê duyệt còn rất phổ biến. Nhận thức về ĐTM đối với các chủ dự án còn yếu, họ vẫn coi thường vai trò của ĐTM, chỉ chú trọng đến lợi ích kinh tế mà không màng đến vấn đề môi trường, đến việc đảm bảo sự phát triển bền vững. Hạn chế còn ở các những người mang vai trò quản lý, thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM, một bộ phận có trình độ chuyên môn hay ý thức, trách nhiệm với nhiệm vụ của mình chưa cao. Sự cố môi trường Formosa là một vụ việc điển hình về môi trường của Việt Nam từ năm 2016, nhưng đến nay vẫn được coi là vụ việc nổi cộm 1
  8. và nhận được sự quan tâm rất lớn của mọi người dân. Formosa gây thiệt hại nghiêm trọng với môi trường biển, môi trường đất,… gây thiệt hại lớn về kinh tế và ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân tại các tỉnh miền Trung. Hiện nay, sự cố cá chết hàng loạt ở các tỉnh miền Trung do Formosa gây ra về cơ bản đã được giải quyết.Formosa cùng các cơ quan nhà nước đã tích cực khắc phục sự cố với kết quả là các vấn đề trước mắt như đời sống người dân đã ổn định trở lại, môi trường phần nào được khôi phục. Tuy nhiên, còn những tác hại lâu dài đối với môi trường biển thì vẫn cần phải tiếp tục được quan tâm, giải quyết trong cả quá trình về sau. Formosa gây ra hậu quả cực kỳ nghiêm trọng cho môi trường do nhiều nguyên nhân và có lẽ ngay từ giai đoạn cấp phép đầu tư đã khiến nhiều người nghi ngờ, rồi trong cả quá trình lên kế hoạch, triển khai, vận hành đều có nhiều điểm nghi vấn. Trong phạm vi Khóa luận tốt nghiệp tác giả sẽ tập trung làm rõ những vi phạm trong hoạt động ĐTM của Formosa. Theo tác giả, ĐTM chính là cơ chế quan trọng nhất để quản lý vấn đề môi trường mà dự án Formosa tác động tới. Như vậy, việc nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành và tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật về ĐTM ở Việt Nam; cùngcác vi phạm trong ĐTM của sự cố môi trường tại các tỉnh miền Trung do Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh gây ra; từ đó, tìm ra đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật và một số biện pháp nhằm thực thi có hiệu quả pháp luật về ĐTM ở Việt Nam, góp phần vào việc tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về môi trường là lý do luận chứng cho việc tôi quyết định lựa chọn đề tài “Pháp luật về đánh giá tác động môi trường và liên hệ thực tế tới sự cố môi trường Formosa” làm Khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu ĐTM là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của các chuyên gia, nhà nghiên cứu. Tính tới thời điểm hiện tại, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về pháp luật ĐTM tại Việt Nam, chủ yếu là thời kỳ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 còn hiệu lực và mới chỉ có một số ít các bài nghiên cứu theo luật Bảo vệ môi trường hiện hành. Tuy vậy, các công trình nghiên cứuđó đều chứa đựng những vấn đề bản chất và lý luận có giá trị khoa học pháp lý cao nên vẫn là một trong những công cụ hữu hiệu để tìm hiểu, nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật ĐTM ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu về đánh giá tác động môi trường được thực hiện 2
  9. tại Việt Nam, tiêu biểu như: Lê Sơn Hải (2000), “Những vấn đềpháp lý của việc đánh giá tác động môi trường của các dựán đầu tư”, Luận án Tiến sĩ; Phạm Hữu Nghị (2000), “Những vấn đề đặt ra với pháp luật về đánh giá tác động môi trường và các giải pháp hoàn thiện”, Tạp chí Luật học, số 5/2000; Phạm Ngọc Hồ - Hoàng Xuân Cơ (2001), “Đánh giá tác động môi trường”, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội; Vũ Duyên Thủy (2003), “Bàn về hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường”, Tạp chí Luật học, số 2/2003; Lê Hồng (2004), “Thực trạng và phương hướng hoàn thiện các quy định pháp luật Việt Nam về đánh giá tác động môi trường”, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật Hà Nội; Trần Thị Quang Hồng, Trường Hồng Quang (2011), “Hoàn thiện pháp luật về đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Luật học, số 6/2011; Chu Thế Quyền (2013), “Hoàn thiện pháp luật về đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội; Lê Thanh Tùng (2013), “Pháp luật về đánh giá tác động môi trường trong hoạt động đầu tư ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội;…Một số các công trình khoa học mới có nghiên cứu đến pháp luật ĐTM ở Việt Nam như: Lê Kim Nguyệt (2018), “Pháp luật môi trường ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học Xã hội Việt Nam số 3-2018; PGS.TS Lê Trình (2015), “Tài liệu đào tạo về Đánh giá tác động môi trường và xã hội”, Ngân hàng Thế giới. Bên cạnh đó, còn khá nhiều bài đăng trên các tạp chí điện tử, những tiểu luận sinh viên,… nghiên cứu và đề cập tới vấn đề này. 3. Mục đích nghiên cứu Khái lược các vấn đề liên quan đến ĐTM; thực trạng áp dụng pháp luật ĐTM ở Việt Nam hiện nay; phân tích, đánh giá sai phạm liên quan đến ĐTM trong sự cố môi trường Formosa; từ đó đưa ra đề xuất, quan điểm nhằm hoàn thiện pháp luật ĐTM ở Việt Nam. 4. Phạm vi nghiên cứu Khóa luận chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và một số văn bản dưới luật điều chỉnh hoạt động ĐTM ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, tác giả cũng tham khảo nội dung các quy định pháp luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam hay các bải nghiên cứu, đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực môi trường liên quan đến ĐTM. 3
  10. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp so sánh pháp luật, hệ thống, phân tích, tổng hợp, mô hình hoá và tham khảo những báo cáo tham luận của một số tác giả về vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các kết quả của các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và hoạt động đầu tư (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư), các chuyên gia độc lập,… 6. Bố cục Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được kết cấu gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về pháp luật đánh giá tác động môi trường; Chương 2: Thực trạng pháp luật về đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam và liên hệ tới sự cố môi trường Formosa; Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật đánh giá tác động môi trườngvà Kiến nghị nâng cao hiệu quả thực thi ở Việt Nam. 4
  11. Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 1.1. Sự ra đời và phát triển của đánh giá tác động môi trường trên thế giới và ở Việt Nam Đánh giá tác động môi trường đã được hình thành từ rất lâu trên thế giới, bắt đầu từ nhận thức của con người về vai trò của môi trường, tác hại của ô nhiễm môi trường và khởi đầu là ở Hoa Kỳ từ những năm 60 của thế kỷ XX. Con người dần quan tâm đến tác hại của các dự án, công trình đến môi trường, từ đó, yêu cầu đặt ra là cần phải có một quá trình nghiên cứu để đưa ra các dự báo, đánh giá về tác động tích cực và tiêu cực của một hoạt động nào đó đến môi trường, kèm theo đó là phương án, biện pháp để duy trì, phát triển các tác động tích cực và phòng ngừa, hạn chế các tác động tiêu cực trong quá trình triển khai, thực hiện hoạt động, dự án. Và đến năm 1969 dưới thời Tổng thống Richard Nixon, ĐTM đã chính thức được đưa vào Pháp luật môi trường của Hoa Kỳ, cụ thể là trong Đạo luật Chính sách môi trường quốc gia (NEPA) - Chính sách quy định chính quyền liên bang phải tổ chức nghiên cứu các tác động đến môi trường ở mức dài hạn khi họ muốn tu chỉnh hay cho phép xây dựng một công trình nào đó. Có thể nói đây là một bước tiến quan trọng đánh dấu tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường của Hoa Kỳ cũng như toàn thế giới. Từ đây, công tác ĐTM dần lan rộng ra nhiều nước trên thế giới, các quốc gia nhận thức được các vấn đề môi trường và vai trò của ĐTM trong hoạt động phát triển bền vững của mình. Như vậy, với sự ra đời của Đạo luật Chính sách môi trường của Hoa Kỳ, mục tiêu, ý nghĩa, thủ tục thi hànhĐTM đã được xác định bằng văn bản. Hệ thống pháp lý cùng với các cơ quan quản lý, điều hành được ban hành và thành lập đảm bảo cho việc thực hiện ĐTM nhanh chóng đi vào nề nếp[22, Tr.22]. Tiếp sau đó là hàng loạt các quốc gia khác như Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore,…. đã yêu cầu các dự án cần thực hiện đánh ĐTM trước khi triển khai thực hiên dự án. Cho đến hiện tại, hầu hết các nước phát triển và đang phát triển đã áp dụng hoạt độngĐTM. Việt Nam cũng đã bắt đầu được tiếp cận ĐTM vào năm 1985 chính 5
  12. thức quy định về ĐTM trong Luật Bảo vệ môi trường năm 1993. Bên cạnh đó, các thể chế - tổ chức quốc tế cũng rất quan tâm đến công tác ĐTM, như: Chương trình môi trường Liên hợp quốc (UNEP), Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển quốc tế của Mỹ (USAID), Cơ quan phát triển quốc tế Canada (CIDA), Cơ quân phát triển quốc tế Thụy Điển (SIDA), Cơ quan phát triển quốc tế Nhật Bản (JICA),…[29, tr.3] Tại Việt Nam, ĐTM được biết đến vào những năm 80 của thế kỉ trước thông qua các hội thảo khoa học và các khóa học. Sớm nhận thức được vấn đề môi trường, Nhà nước ta thời kỳ đó đã rất khuyến khích, tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp cận vấn đề ĐTM. Tiêu biểu là một nhóm các nhà khoa học Việt Nam đã trực tiếp đến Mỹ để nghiên cứu về luật, chính sách môi trường và cụ thể là về Đánh giá tác động môi trường. Trong giai đoạn 1987 – 1990, Nhà nước đã đầu tư vào chương trình điều tra cơ bản và được xem như công tác kiểm tra hiện trạng môi trường. Đó là các chương trình điều tra vùng Tây Nguyên, vùng ĐBSCL, Quảng Ninh,…Sau năm 1990, mặc dù Luật Môi trường Việt Nam chưa thiết lập thì Nhà nước đã yêu cầu một số dự án phải có báo cáo ĐTM như: Công trình xây dựng Nhà máy Giấy Bãi Bằng, công trình Thuỷ lợi Thạch Nham, công trình Thuỷ điện Trị An, Nhà máy lọc dầu Thành Tuy Hạ. Một số tổ chức quản lý Nhà nước như Cục Môi trường, Sở Khoa học Công Nghệ và Môi trường, các trung tâm, Viện Môi trường cũng đã được tập huấn công tác tư vấn cho lập báo cáo ĐTM và tổ chức thẩm định các báo cáo ĐTM. Và đến năm 1993 Việt Nam chính thức đưa các quy định về đánh giá tác động môi trường vào Luật Bảo vệ môi trường. Có thể thấy rằng ĐTM từ lâu đã được con người quan tâm, chú trọng tới như là một trong những điều kiện tiên quyết để hạn chế tối đa tác động xấu tới môi trường khi thực hiện các dự án, hoạt động phát triển kinh tế. Để từ đó, nhiều quốc gia trên thế giới đều đã đưa ĐTM vào hệ thống pháp luật quốc gia, trở thành một giai đoạn, thủ tục phổ biến, được ứng dụng rộng rãi để góp phần thiết thực bảo vệ môi trường của mỗi quốc gia và rộng hơn là cho toàn cầu. 1.2. Khái niệm đánh giá tác động môi trường Đánh giá tác động môi trường – tiếng Anh là Environment Impact Assessment (EIA) là một hoạt động phổ biến ở hầu hết các quốc gia. Mỗi quốc gia, 6
  13. tổ chức lại đưa ra một định nghĩa về ĐTM khác nhau. Những định nghĩa này tuy có nhấn mạnh những khía cạnh khác nhau nhưng đều nêu lên điểm căn bản của ĐTM là đánh giá, dự báo các tác động của dự án tới môi trường và đề xuất các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực chủ yếu của dự án. Một số định nghĩa tiêu biểu vềĐTM như: Thứ nhất, Theo Tổ chức Kinh tế Xã hội châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) thì: “ĐTM bao gồm ba thành phần: Xác định, dự báo và đánh giá tác động của một dự án, một chính sách đến môi trường”. Thứ hai, Tổ chức quốc tế về Đánh giá tác động môi trường (IAIA) đưa ra định nghĩa về việc ĐTM gồm các công việc như “xác định, dự đoán, đánh giá và giảm thiểu các ảnh hưởng của việc phát triển dự án đến các yếu tố sinh học, xã hội và các yếu tố liên quan khác trước khi đưa ra quyết định quan trọng và thực hiện những cam kết”; Thứ ba, Theo GS.Lê Thạc Cán (1994) – một trong những người đầu tiên nghiên cứu chuyên sâu về ĐTM ở Việt Nam khái lược rằng: “ĐTM của một hoạt động phát triển kinh tế xã hội là xác định, phân tích, dự báo những tác động lợi và hại, trước mắt và lâu dài của việc thực hiện hoạt động đó đối với tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường sống của con người. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phòng tránh, khắc phục hoặc làm giảm nhẹ các tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường”. Thứ tư, Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) đưa ra định nghĩa ĐTM như sau: “Đánh giá tác động môi trường là một quá trình nghiên cứu được sử dụng để dự báo những hiệu quả môi trường của một dự án phát triển quan trọng dự kiến sẽ thực hiện trên thực tế”. Và theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam: “Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó”. ĐTM là một quá trình, trong đó người thực hiện phải tiến hành nghiên cứu, dự báo, đánh giá các ảnh hưởng, tác động của dự án đó đến môi trường, để từ đó đưa ra những biện pháp, phương án nhằm hạn chế, giảm thiểu tối đa các ảnh hưởng xấu đến môi trường; đề xuất những ý kiến, lựa chọn tối ưu để dự án có thể phê 7
  14. duyệt, được triển khai mà không gây ra những áp lực, hậu quả nghiêm trọng cho môi trường. Bất kỳ một hoạt động phát triển nào của con người cũng có thể gây những ảnh hưởng lớn hay nhỏ đến môi trường. Vì thế, những ảnh hưởng này cần phải được quan tâm, chú trọng, định hướng ngay từ đầu. Tác động tới môi trường chính là vấn đề cốt lõi mà người quyết định cấp phép hoạt động dự án, chủ đầu tư dự án cần quan tâm. Điều quan trọng để dự án được triển khai, hoạt động, đó là ảnh hưởng gây ra cho môi trường là không quá nghiêm trọng, không vượt mức cho phép, phải đảm bảo có thể khắc phục, hạn chế ảnh hưởng đó. Một dự án dù đem lại hiệu quả kinh tế cao nhưng tác động tiêu cực tới môi trường là rất nghiêm trọng thì sẽ không thể được phê duyệt cho triển khai. Bởi môi trường là một yếu tố cực quan trọng, là một yếu tố thuộc về tự nhiên, khó có thể phục hồi, những hậu quả gây ra với môi trường cũng sẽ tác động xấu tới sự sống của con người và các sinh vật khác. ĐTM là một công cụ giúp phòng ngừa và ngăn chặn những ảnh hưởng xấu tới môi trường và đây là công cụ lồng ghép trong quá trình kế hoạch hoá về môi trường. Thực hiện ĐTM là cần phải xem xét tất cả những ảnh hưởng đối với sức khoẻ con người, hệ sinh thái (bao gồm thực vật và động vật), khí hậu và khí quyển. Hoạt động ĐTM phải đảm bảo rằng tất cả những hậu quả tới môi trường cần phải được xem xét trong suốt quá trình thiết kế, thực hiện và vận hành của dự án. Vì thế ĐTM như một công cụ để làm rào chắn, chọn lọc những dự án đủ tiêu chuẩn, dự án an toàn được phép triển khai hoạt động, cũng như một bản cam kết tuân thủ công tác bảo vệ môi trường khi dự án được đưa vào hoạt động. Chủ dự án có nghĩa vụ thực hiện quá trình nghiên cứu, đánh giá khả năng tác động đến môi trường của dự án để đề xuất giải pháp giảm thiểu các tác động đó. Khi chủ dự án không thực hiện hay thực hiện không đúng nghĩa vụ sẽ phải chịu các chế tài xử phạt theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm ở đây không chỉ thuộc về chủ dự án, mà là cả các cơ quan quản lý có thẩm quyền. ĐTM bản chất là nghĩa vụ pháp lý mà các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường đặt ra đối với dự án nhằm bảo vệ môi trường. ĐTM được đặt ra nhằm đảm bảo cân đối giữa sự phát triển kinh tế - xã hội với việc bảo vệ môi trường, mục đích lớn nhất là tạo ra sự phát triển bền vững. Cụ thể: (1) ĐTM cung cấp một quy trình xem xét tất cả các tác động đến môi trường 8
  15. của các dự án; tạo ra một lưới lọc các dự án đủ tiêu chuẩn; hạn chế việc quyết định bừa bãi, thiếu khách quan trong quá trình phê duyệt dự án; (2) ĐTM khi được đưa ra tham vấn, thẩm định là một phương thức để chủ dự án có thể nhận được những ý kiến đóng góp cho quá trình thực hiện dự án, để khắc phục, bổ sung cho những giải pháp mà chủ dự án đã đưa ra; (3) ĐTM góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cũng như chủ dự án trong công tác bảo vệ môi trường, góp phần nâng cao mối quan hệ cộng đồng và đảm bảo hiệu quả đầu tư; (4) ĐTM góp phần ràng buộc trách nhiệm pháp lý của các chủ dự án, của cơ quan quản lý nhà nước và các chủ thể khác. Trước tiên là trách nhiệm nghiên cứu, đánh giá các tác động tới môi trường; sau là trách nhiệm thực hiệnbáo cáo ĐTM đã được phê duyệt, và rồi có trách nhiệm theo dõi, sửa đổi báo cáo ĐTM cho phù hợp với từng giai đoạn của dự án, nâng cao các biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường, cuối cùng là trách nhiệm kiểm tra, giám sát bảo đảm thực hiện nghiêm túc báo cáo ĐTM, bảo đảm sự an toàn của môi trường. ĐTM như một bản cam kết của chủ dự án trong việc thực hiện những hoạt động, biện pháp đúng như những gì đã đưa ra, từ đó làm cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết những vi phạm gây ảnh hưởng xấu tới môi trường. ĐTM với vai trò là công cụ quản lý môi trường, trọng tâm trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững, cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường. ĐTM là cơ chế kiểm tra và giám sát quá trình triển khai, thực hiện dự án trên khía cạnh môi trường. ĐTM là cho thấy trách nhiệm từ nhiều phía: chủ dự án, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường và cộng đồng tham vấn cho Báo cáo ĐTM. ĐTM giúp cảnh báo những tác động xấu phát sinh từ dự án tới môi trường để rồi từ đó đề ra những biện pháp hạn chế tối đa những tác động xấu đó. Có thể thấy, ĐTM mang ý nghĩa to lớn trong việc phê duyệt dự án một cách nhanh chóng, thuận lợi và đúng hướng mà vẫn đảm bảo lợi ích kinh tế hài hòa với vấn đề môi trường; là bước khởi đầu cho quá trình thực hiện một dự án; là cơ sở tạo nên yếu tố phát triển bền vững trong hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy mà ĐTM ngày càng được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm, nghiên cứu và phát triển. 1.3. Khái niệm pháp luật đánh giá tác động môi trường Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, mọi người có nghĩa vụ phải tuân theo các quy tắc đó. Pháp luật có giá trị 9
  16. ràng buộc trong phạm vi lãnh thổ và được bảo đảm thực thi bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng việc sử dụng các biện pháp cưỡng chế và chế tài [33, pg.6]. Pháp luật góp phần điều chỉnh hành vi của con người, đảm bảo xã hội phát triển một cách ổn định có kiểm soát, là công cụ của nhà nước để quản lý, duy trì trật tự xã hội. ĐTM là công cụ quản lý nhà nước hữu hiệu về môi trường, để công cụ này phát huy tác dụng cũng như được đảm bảo thực hiện đòi hỏi cần có sự điều chỉnh của Nhà nước. Pháp luật về ĐTM ra đời với mục tiêu đó. Pháp luật ĐTM là hệ thống các quy tắc do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, nhằm quản lý các hoạt động liên quan đến ĐTM. Pháp luật ĐTM kiểm soát tác nhân gây ô nhiễm hoặc đe dọa gây ô nhiễm môi trường từ hoạt động đầu tư xây dựng các dự án phát triển kinh tế - xã hội. Pháp luật ĐTM điều tiết hành vi của các chủ thể liên quan đến hoạt động ĐTM, định hướng hoạt động ĐTM diễn ra ổn định, đảm bảo đạt được mục tiêu của ĐTM đối với sự phát triển bền vững, đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường của quốc gia và rộng hơn là của toàn thế giới. Pháp luật ĐTM thể hiện một số vai trò chủ đạo như: Pháp luật Đánh giá tác động môi trường quy định quyền, nghĩa vụ của các chủ thể có liên quan đến hoạt động đánh giá tác động môi trường Các chủ thể có liên quan đến hoạt động ĐTM bao gồm: cơ quan quản lý nhà nước;chủ dự án; tổ chức tư vấn lập báo cáo ĐTM; cộng đồng dân cư, cá nhân có liên quan tới dự án, chịu tác động bởi dự án. Pháp luật ĐTM sẽ thực hiện nhiệm vụ quy định quyền hạn, nghĩa vụ của các chủ thể này trong hoạt động ĐTM. Đối với chủ thể là cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động ĐTM chính là các cơ quan có thẩm quyền tham vấn, thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM; các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc thực hiện báo cáo ĐTM, thực hiện công tác bảo vệ môi trường. Các cơ quan này hoạt động theo thể thức tổ chức gồm nhiều cá nhân cùng hoạt động; chứ không phải đơn lẻ như một người, cá thể. Do đó, cần phải có cơ chế quy định rõ cơ cấu tổ chức, hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện ĐTM. Pháp luật ĐTM đóng vai trò thực hiện nhiệm vụ đó. Pháp luật ĐTM quy định cụ thể cơ cấu tổ chức, thẩm quyền hoạt động của các cơ quan nhà nước liên quan, từ đó xác định quyền, nghĩa vụ cụ thể của các cơ quan này đối với từng khâu trong quá trình thực hiện ĐTM. Với chủ thể khác, pháp luật ĐTM quy định quyền, nghĩa vụ trong từng giai 10
  17. đoạn của quá trình thực hiện ĐTM. Pháp luật ĐTM quy định quy tắc xử sự cho các chủ thể trong hoạt động ĐTM; định hướng hành vi của các chủ thể theo hướng tích cực cho môi trường, hạn chế, loại trừ sự xâm phạm gây ảnh hưởng xấu tới môi trường bằng việc quy định những hành vi các chủ thể phải làm, được làm. Pháp luật là các quy tắc xử sự được nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, mang tính bắt buộc tuân thủ. Do đó, pháp luật ĐTM sẽ ràng buộc trách nhiệm của các chủ thể, các chủ thể buộc phải thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình đã được pháp luật đặt ra. Việc quy định quyền, nghĩa vụ của các chủ thể cũng có thể hiểu là pháp luật ĐTM hướng dẫn các chủ thể thực hiện hoạt động ĐTM một cách phù hợp, đảm bảo đem lại hiệu quả. Pháp luật Đánh giá tác động môi trường quy định quy trình, thủ tục thực hiện đánh giá tác động môi trường Bất cứ một hoạt động nào để đạt hiệu quả tối ưu cũng cần phải có một quy trình nhất định. Hoạt động ĐTM cũng không nằm ngoài quy luật đó. Để phát huy hết tác dụng của hoạt động ĐTM thì ĐTM cần phải được thực hiện theo quy trình, thủ tục nhất định. Thực hiện quy trình đó, các chủ thể tránh sự lãng phí thời gian, tiền bạc, công sức mà lại không đưa đến hiệu quả bảo vệ môi trường như đúng mục đích của hoạt động ĐTM. Pháp luật ĐTM quy định từng giai đoạn của hoạt động ĐTM, trong từng giai đoạn lại quy định những hành vi mà các chủ thể cần thực hiện. Trình tự, thủ tục mà pháp luật ĐTM quy định là sự hướng dẫn, điều chỉnh để quá trình ĐTM đạt hiệu quả. Pháp luật đánh giá tác động môi trường là cơ sở thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực đánh giá tác động môi trường Pháp luật quy định việc thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐTM thường xuyên, định kỳ hay đột xuất cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành. Pháp luật ĐTM cũng quy định việc thực hiện thanh tra, kiểm tra như thế nào; người thực hiện; quy trình, trình tự thực hiện hoạt động đó. Các cơ quan quản lý nhà nước tuân theo pháp luật ĐTM, lấy pháp luật ĐTM là cơ sở, là hướng dẫn trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐTM. Pháp luật ĐTM là cơ sở đối chiếu xác định vi phạm trong hoạt động ĐTM, và cũng căn cứ vào đây để áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp với hành vi vi phạm. Việc xử lý vi phạm được áp dụng cho mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có 11
  18. những hành vi vi phạm các quy định của nhà nước trong lĩnh vực ĐTM. Pháp luật ĐTM là công cụ cần thiết với mọi nhà nước, là công cụ chủ yếu để Nhà nước thực hiện vai trò quản lý của mình trong lĩnh vực môi trường, cụ thể với hoạt động ĐTM. Pháp luật ĐTM quy định quyền, nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào hoạt động ĐTM, là công cụ để Nhà nước kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Với vai trò to lớn nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững cho quốc gia và cho toàn thế giới nên pháp luật ĐTM đã được phần lớn các quốc gia quan tâm, hình thành và dần trở thành một ngành luật quan trọng, không thể thiếu trong hệ thống pháp luật mỗi quốc gia. 1.4. Pháp luật về đánh giá tác động môi trường của một số quốc gia trên thế giới và gợi mở cho Việt Nam Tùy thuộc vào vị trí địa lý, vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố tự nhiên, con người khác mà pháp luật của mỗi quốc gia về ĐTM lại khác nhau. Và việc áp dụng toàn bộ pháp luật của các quốc gia được đánh giá là tiên tiến, hoàn thiện vào một quốc gia khác là điều rất khó khăn và không nên. Tuy nhiên, việc nghiên cứu, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong pháp luật ĐTM của quốc gia khác để học hỏi, rút ra bài học cho pháp luật ĐTM nước mình là một hoạt động tích cực, cần được thúc đẩy và tạo điều kiện. Đối với pháp luật ĐTM của Việt Nam cũng vậy, nước ta tiếp cận với pháp luật ĐTM muộn hơn nhiều nước khác, nên pháp luật vẫn còn hạn chế, nhiều điểm chưa thiết thực, tính khả thi chưa cao, cần phải học hỏi một số quốc gia có pháp luật ĐTM tiến bộ như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Canada,…Hiện nay, Việt Nam có sự hợp tác về lĩnh vực môi trường với nhiều quốc gia, với riêng lĩnh vực ĐTM thì sự hợp tác, học hỏi tiêu biểu có thể kể đến là với Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. 1.4.1. Pháp luật đánh giá tác động môi trường Nhật Bản Nhật Bản là một trong số những quốc gia Châu Á với hệ thống pháp luật về ĐTM tiến bộ và phát triển hàng đầu trên thế giới. Nhật Bản cũng là quốc gia mà Việt Nam rất quan tâm chú trọng hợp tác trong lĩnh vực kiểm soát ô nhiễm môi trường đặc biệt với loại hình dự án điện hạt nhân và khai thác mỏ[25]. Tại Nhật Bản, ĐTM được giới thiệu từ năm 1972 chỉ dành cho các công trình công cộng [31, pg.2]. Đến năm 1984, Chính phủ mới quy định chính thức về thực hiện ĐTM cho các Dự án. Luật về “Đánh giá tác động môi trường” được ban hành 12
  19. tháng 6/1997 với mục đích thiết lập hệ thống quy trình, thủ tục thực hiện ĐTM nhằm ngăn ngừa suy thoái môi trường và thúc đẩu một xã hội bền vững [31, Pg.3]. Nhật Bản quy định 13 loại hình dự án cần lập ĐTM: đường bộ, chính trị sông, đường sắt, cảng hàng không, nhà máy điện, khu đổ thải, cải tạo đất, điều chỉnh sử dụng đất, khu dân cư mới, cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng thành phố mới, tổ hợp trung tâm phân phối, phát triển đất ở và đất công nghiệp do các tổ chức chuyên dụng. Mỗi loại hình dự án lại được phân cấp thành dự án cấp 1 và dự án cấp 2. Dự án loại 1 có quy mô lớn hơn là các dự án buộc phải thực hiện ĐTM và phải tuân thủ theo quy trình của Luật. Còn các dự án cấp 2 việc tiến hành ĐTM có thể linh động hơn, việc thực hiện ĐTM được thực hiện tùy theo phán quyết của cơ quan có thẩm quyền cho từng dự án riêng lẻ [31, pg.4-5]. ĐTM tại Nhật Bản được thực hiện rất thận trọng trong giai đoạn nghiên cứu lập báo cáo và giai đoạn thẩm định báo cáo ĐTM. Một báo cáo ĐTM cần trung bình ba năm từ khi nghiên cứu đến khi được cấp phép thẩm định. Chính sự thận trọng này giúp các dự án tại Nhật Bản hạn chế mức thấp nhất các tác động đến môi trường tự nhiên và xã hội. Tuy nhiên, sự kéo dài quá trình ĐTM gây không ít khó khăn cho các nhà đầu tư và các cơ quan quản lý môi trường do vậy đã có một số đề xuất “hợp lý hóa/đơn giản hóa quy trình ĐTM” với một số loại hình dự án đặc thù. Cụ thể như đối với dự án xây dựng nhà máy điện, Bộ Môi trường Nhật Bản đã cho phép xây dựng quy trình đơn giản hóa (hợp lý hóa) với các nội dung: Rút ngắn thời gian và rút gọn nội dung khảo sát môi trường, tận dụng tối đa số liệu/thông tin quan trắc môi trường đối với nhà máy đã được thực hiện trong thời gian vận hành; Rút ngắn thời gian xem xét, thẩm định báo cáo ĐTM. Với sự cải tiến này (chỉ áp dụng đối với loại hình dự án tháo dỡ nhà máy điện) thời gian lập và thẩm định báo cáo ĐTM chỉ còn 1-1,5 năm [21]. Ngoài ra, một điểm rất tích cực trong hoạt động ĐTM của Nhật Bản đó khâu tham vấn cộng đồng trong quá trình lập báo cáo ĐTM. Sau khi hoàn thành khảo sát, dự báo và đánh giá, thủ tục tiếp theo là lắng nghe ý kiến liên quan đến kết quả đánh giá. Chủ dự án chuẩn bị dự thảo báo cáo ĐTM mô tả các kết quả đánh giá, cách tiếp cận bảo vệ môi trường và gửi đến cơ quan quản lý về môi trường ở địa phương. Chủ dự án cũng công khai tài liệu và cho phép người dân địa phương được trực tiếp xem tại văn phòng chính phủ và tại nơi hoạt động của chủ dự án. Trong thời gian này, 13
  20. các cuộc họp tham vấn cũng được tổ chức để giải thích nội dung của dự thảo báo cáo ĐTM. Bất cứ ai có ý kiến về dự thảo báo cáo ĐTM có thể gửi bản ý kiến đánh giá đến chủ dự án. Chủ dự án tổng hợp những ý kiến đó với chính quyền địa phương. Sau đó, cơ quan quản lý tại địa phương cũng nêu ý kiến đánh giá của mình về báo cáo ĐTM đối với dự án, trong đó có tính đến ý kiến từ công chúng. Chủ dự án dựa vào những ý kiến tham vấn đó để hoàn thiện báo cáo ĐTM và gửi đến cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Cho tới khi báo cáo ĐTM cuối cùng được công khai, chủ dự án không được thực hiện bất kỳ giai đoạn nào khác của dự án [31,Pg.12-13].Việc tham vấn cộng đồng của Nhật Bản không phải là hình thức đối phó, thủ tục theo quy định của pháp luật ĐTM mà là rất thực chất, công khai đưa đến những giải pháp thiết thực, đem lại hiệu quả ĐTM cao. Ngoài Luật Đánh giá tác động môi trường, hệ thống pháp luật ĐTM Nhật Bản còn được hoàn thiện bởi hệ thống các văn bản do chính quyền địa phương ban hành với các đặc điểm: (1) Bổ sung các dự án phải ĐTM, (2) quy định áp dụng cho các dự án quy mô nhỏ, (3) quy định việc tổ chức các buổi điều trần công khai để hỏi ý kiến người dân, (4) Cung cấp thủ tục thực hiện ĐTM của tổ chức tư vấn lập báo cáo ĐTM, (5) Yêu cầu theo dõi giám sát sau khi báo cáo ĐTM được phê duyệt. Tuy vậy, nhưng hệ thống pháp luật ĐTM Nhật Bản không hề bị chồng chéo, mà có sự phân chia, phối hợp bằng cách không quy định trùng các đối tượng thuộc hạng mục thực hiện ĐTM (các dự án được chỉ định thực hiện ĐTM theo luật, chính sách pháp luật địa phương sẽ không thể yêu cầu các thủ tục bổ sung; luật địa phương chỉ quy định thủ tục cho những dự án không được Luật Đánh giá tác động môi trường đề cập) [31, pg.16]. So với các nước trong khu vực, pháp luật ĐTM Nhật Bản thuộc vào hàng phát triển và hoàn thiện nhất, tuy vậy các chuyên gia môi trường nước này vẫn cho rằng pháp luật ĐTM nước mình còn hạn chế và vẫn luôn trong tiến trình học hỏi kinh nghiệm các nước phương Tây để ngày một tiến bộ và hoàn thiện hơn. 1.4.2. Pháp luật đánh giá tác động môi trường Trung Quốc Ở Trung Quốc, ĐTM là một phần của Luật Bảo vệ môi trường được thông qua chính thức năm 1989. Tới năm 2002, Luật Đánh giá tác động môi trường được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/9/2003. Luật này bao gồm 5 Chương và 38 Điều, quy định khá chặt chẽ quá trình ĐTM. 14
nguon tai.lieu . vn