Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT --------------------------- Phùng Thị Khánh Linh PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI GỬI TIỀN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG HIỆN NAY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT KINH DOANH Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2012-LKD HÀ NỘI, 2016 1
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Khóa luận chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Khóa luận đảm bảo tính tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Do vậy, tôi viết lời cam đoan này mong Khoa luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Khóa luận Tôi xin chân thành cảm ơn! Người cam đoan Phùng Thị Khánh Linh 2
  3. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô, cán bộ giảng viên Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội trong suốt 4 năm học đã chỉ bảo tận tình, luôn tạo điều kiện tốt nhất để em có thể học hỏi, tích lũy kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng cần thiết để hoàn thành khóa luận. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Thuận, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cũng như đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện Khóa luận tốt nghiệp. Do những hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức chuyên môn nên những trình bày trong Khóa luận này không thể tránh được những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô và bạn bè để Khóa luận được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2016 Sinh viên Phùng Thị Khánh Linh 3
  4. MỤC LỤC MỤC LỤC ........................................................................................................ 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................ 7 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8 1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 8 2. Tình hình nghiên cứu đề tài..................................................................... 9 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài............................................................. 9 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 10 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 10 6. Kết cấu của đề tài ................................................................................... 10 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGƯỜI GỬI TIỀN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ NGƯỜI GỬI TIỀN .................................................... 12 1.1. Khái niệm và đặc điểm của người gửi tiền .................................... 12 1.1.1. Khái niệm của người gửi tiền .................................................... 12 1.1.2. Đặc điểm của người gửi tiền ..................................................... 13 1.1.3. Quyền lợi của người gửi tiền ..................................................... 16 1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền.............................................................................................. 18 1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền........... 18 1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền ....... 19 1.2.3. Nội dung pháp luật bảo vệ quyền lợi người gửi tiền ................... 20 1.3. Vai trò của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền ............... 23 1.4. Bối cảnh tái cơ cấu ngân hàng ở Việt Nam vài năm gần đây ......... 24 4
  5. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI GỬI TIỀN ............................................................... 28 2.1. Pháp luật về phòng tránh rủi ro và đảm bảo an toàn cho người gửi tiền tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam ......................................... 28 2.2. Pháp luật về cơ quan bảo vệ người gửi tiền tại Ngân hàng thương mại Việt Nam.............................................................................................. 34 2.2.1. Cơ quan Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV) ............................... 34 2.2.2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ................................................... 38 2.2.3. Các cơ quan Nhà nước khác ........................................................ 39 2.3. Pháp luật về phương thức giải quyết tranh chấp giữa Ngân hàng thương mại Việt Nam và người gửi tiền .................................................. 43 2.4. Pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trong trường hợp ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động ..................................................... 46 2.4.1. Trường hợp chia ngân hàng thương mại .................................... 47 2.4.2. Trường hợp tách ngân hàng thương mại .................................... 47 2.4.3. Trường hợp hợp nhất ngân hàng thương mại ............................. 48 2.4.4. Trường hợp sáp nhập ngân hàng thương mại ............................ 50 2.4.5. Trường hợp giải thể ngân hàng thương mại .............................. 51 2.4.6. Trường hợp ngân hàng thương mại phá sản .............................. 51 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI GỬI TIỀN ..... 54 3.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền ........................................................................................................ 54 3.1.1. Ban hành luật bảo vệ quyền lợi người gửi tiền ........................... 54 3.1.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng gửi tiền .... 55 5
  6. 3.1.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật đối với giải quyết tranh chấp giữa người gửi tiền và ngân hàng thương mại. ..................................... 56 3.1.4. Hoàn thiện quy định pháp luật về việc bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trong trường hợp ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động .... 57 3.1.5. Tăng hạn mức chi trả tiền gửi và có chính sách phù hợp để thu hút tiền gửi ngoại tệ và vàng ................................................................... 58 3.2. Giải pháp nhằm thực thi hiệu quả nhất các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền............................................................ 60 3.2.1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ý thức về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền .......................................................................................... 60 3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên của các tổ chức tín dụng và các cơ quan có liên quan về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền ............... 61 3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi người gửi tiền ................................................ 62 KẾT LUẬN .................................................................................................... 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 64 6
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHTG Bảo hiểm tiền gửi DIV Cơ quan bảo hiểm tiền gửi Việt Nam NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại TCTD Tổ chức tín dụng 7
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng với khu vực và thế giới. Cùng với đó là sự tham gia đầy đủ của các loại hình ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài. Đây là cơ hội, động lực thúc đẩy sự phát triển, cải cách hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện gia tăng việc thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ trong các tầng lớp nhân dân thông qua các dịch vụ ngân hàng, tài chính hiện đại. Song, quá trình đó tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng, dần lộ ra những ngân hàng yếu kém còn đang có nguy cơ “sụp đổ” do không chống chọi nổi trong điều kiện thị trường cạnh tranh quá gay gắt. Trước tình hình đó, NHNN đưa ra vấn đề trọng tâm của ngành ngân hàng là việc tái cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, trong đó việc đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền đặt ra nhiều vấn đề cũng như được nhiều người quan tâm. Đây có thể coi là phương án rất tốt nhằm gia tăng niềm tin của người gửi tiền vào hệ thống ngân hàng bởi hệ thống ngân hàng có vững mạnh thì số tiền mà người gửi tiền gửi vào NHTM mới được an toàn, quyền lợi trước mắt của họ mới được đảm bảo. Nhưng để hệ thống ngân hàng luôn được “an toàn” thì điều kiện tiên quyết đó là phải xây dựng được hệ thống các quy định pháp luật chặt chẽ nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền. Hiện nay các quy định pháp lý về bảo vệ người gửi tiền chưa được quan tâm và hoàn thiện đúng mức, chưa có một văn bản pháp lý nào quy định một cách có hệ thống và cụ thể về việc bảo vệ quyền, lợi ích của người gửi tiền. Một số các quy định đã ban hành lại nằm rải rác và không thống nhất tại một văn bản pháp lý chuyên ngành nào, gây nhiều khó khăn cho việc quản lý điều hành, cho cơ quan tổ chức liên quan cũng như cho người gửi tiền. Để phù hợp với xu thế hội nhập đang diễn ra sâu rộng trong nền kinh tế Việt Nam nói chung và trong hệ thống ngân hàng nói riêng, bảo về quyền và lợi 8
  9. ích hợp pháp của người gửi tiền việc cần thiết phải nghiên cứu, đề xuất, góp ý sửa đổi quy định pháp luật về bảo về quyền lợi của người gửi tiền là nhiệm vụ bấp bách và cần thiết. Do đó, em đã chọn đề tài Pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong bối cảnh tái cơ cấu ngân hàng hiện nay làm đề tài khóa luật tốt nghiệp nhằm góp phần hoàn thiện quy định pháp luật về chủ thể quan trọng này trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Một số nghiên cứu về bảo vệ người gửi tiền nhưng tập trung chủ yếu vào vai trò của tổ chức BHTG dưới dạng luận văn, luận án, các bài nghiên cứu hay bài báo, tạp chí. Vấn đề bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại các ngân hàng thương mại nói riêng và trong hệ thống các ngân hàng cổ phần nói chung trong bối cảnh tái cơ cấu ngân hàng đang diễn ra rất mạnh Việt Nam cũng đã được đề cập tại một số khóa luận tốt nghiệp nhưng chủ yếu là nghiên cứu dước góc độ kinh tế. Trên cơ sở tập trung nghiên cứu pháp luật về việc bảo vệ quyền lợi người gửi tiền khóa luật nghiên cứu từ góc độ lý luận cũng như thực trạng pháp luật về đối tượng này để qua đó đề xuất các kiến nghị hoàn thiện pháp luật và thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trong bối cảnh tái cơ cấu ngân hàng như hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền cũng như sự cần thiết phải bảo vệ quyền lợi người gửi tiền và đưa ra các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại NHTM Việt Nam. Nhiệm vụ của khóa luận: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại NHTM Việt Nam 9
  10. - Nghiên cứu thực trạng việc áp dụng pháp luật bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại NHTM ở Việt Nam, cho thấy những bất cập còn tồn tại và từ đó nêu ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật quy định về vấn đề này. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật hiện hành về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại Việt Nam. Trên cơ sở phân tích, đánh giá, nhận xét về các điểm mạnh và những điểm chưa được của các quy định của pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật, từ đó đề xuất các giải pháp để xây dựng pháp luật về vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: đề tài nghiên cứu pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trong phạm vi các NHTM tại Việt Nam - Về thời gian: trong phạm vi của khóa luận không thể nghiên cứu hết tất cả tình hình pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền từ trước đến nay nên đề tài tập trung nghiên cứu trong thời gian từ năm 2010 tới nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, sinh viên đã sử dụng phương pháp biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lê nin dựa trên đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước. Đề tài cũng kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê…. kết hợp nhuần nhuyễn kiến thức giữa lý luận và thực tiễn nhằm làm sáng tỏ vấn đề. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Mục lục, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm ba chương sau: 10
  11. Chương 1: Khái quát chung về người gửi tiền và pháp luật về bảo vệ người gửi tiền Chương 2: Thực trạng pháp luật việt nam về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền Chương 3: Kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật và thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền 11
  12. CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGƯỜI GỬI TIỀN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ NGƯỜI GỬI TIỀN 1.1. Khái niệm và đặc điểm của người gửi tiền 1.1.1. Khái niệm của người gửi tiền Người gửi tiền là đối tượng quan trọng mà mỗi ngân hàng đều phải quan tâm, bởi lẽ không có người gửi tiền thì các ngân hàng không đủ vốn để tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, để đảm bảo khả năng phát triển của mình, các ngân hàng phải luôn quan tâm đến nhu cầu, sở thích của người gửi tiền để thu hút số tiền gửi của đối tượng này. Đặc biệt trong thời điểm hiện nay, khi mà người gửi tiền có rất nhiều sự lựa chọn để đảm bảo về sự an toàn cũng như hưởng lợi được cao nhất cho số tiền của mình. Điều này đã dấy lên sự cạnh tranh gay gắt cũng như rất sôi động giữa các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Để hiểu về pháp luật bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trước hết phải làm rõ khái niệm người gửi tiền. Tuy nhiên, hiện nay, pháp luật Việt Nam vẫn chưa có một văn bản chính thức nào đưa ra khái niệm cụ thể thế nào là người gửi tiền. Người gửi tiền được hiểu thông thường là người có một khoản tiền gửi vào tài khoản của họ tại các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng. Vậy thì ta cũng cần phải hiểu tiền gửi là gì? Có rất nhiều quan điểm khác nhau về tiền gửi. Cũng còn tùy mục đích của người gửi tiền mà tiền gửi còn chia thành các loại khác nhau, nhưng thường sẽ có hai loại tiền gửi chính theo mục đích của người gửi tiền là: tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán. Theo định nghĩa tại Điều 6 Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN, quy định: “người gửi tiền là người thực hiện giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm. Người gửi tiền có thể là chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm”. Nếu theo mục đích thanh toán, cơ bản có thể hiểu tiền gửi là tiền mà 12
  13. người gửi không nhằm mục đích hưởng lãi và chỉ nhằm mục đích sử dụng các tiện ích thanh toán của loại tiền gửi này. Luật TCTD năm 2010 không sử dụng khái niệm tiền gửi mà sử dụng khái niệm “hoạt động nhận tiền gửi”. Theo khoản 13, Điều 4, Luật các TCTD năm 2010 quy định: “nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”. Từ những cách tiếp cận trên có thể rút ra định nghĩa khái niệm tiền gửi như sau: tiền gửi là tất cả các khoản tiền của tổ chức, hoặc cá nhân gửi tại tổ chức nhận tiền gửi (không phân biệt mục đích, kỳ hạn, đối tượng) theo quy định của pháp luật phù hợp với mục đích và yêu cầu của khách hàng và của chính TCTD đó. Từ đây có thể thấy mối quan hệ mật thiết giữa người gửi tiền và tiền gửi và quan hệ giữa người gửi tiền và các tổ chức tín dụng. Có thể coi quan hệ giữa người gửi tiền và các tổ chức tín dụng như là một hợp đồng đặc biệt hay đơn giản chỉ là một thỏa thuận giữa các bên cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên khi gửi tiền và nhận tiền gửi. Với đặc điểm như trên, cần phải đặt người gửi tiền vào vị trí của người sử dụng dịch vụ ngân hàng, hay người “mua hàng”, hay là “khách hàng” chứ không phải là người “bán hàng” trong quan hệ với ngân hàng. Từ những phân tích trên, có thể hiểu một cách chung nhất, người gửi tiền là các cá nhân, tổ chức có một khoản tiền gửi tại các TCTD dưới một hình thức nhất định theo như các bên thỏa thuận phù hợp với mục đích, yêu cầu của khách hàng theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Đặc điểm của người gửi tiền Thứ nhất, người gửi tiền có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Cá nhân và các tổ chức là hai chủ thể gửi tiền chính ở các TCTD. Thông thường khi gửi tiền tại các TCTD thì các cá nhân hay tổ chức thường 13
  14. nhằm mục đích tiết kiệm hay thanh toán. Theo quy định tại điểm a,b khoản 2 điều 2 quyết định số 1284/2002/QĐ-NHNN ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ngân hàng Nhà nước thì: ngân hàng mở tài khoản tiền gửi cho các đối tượng sau: cá nhân là công dân Việt nam, cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự; tổ chức Việt nam, tổ chức nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Cũng theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 1160/2004/QĐ- NHNN ngày 13 tháng 9 năm 2004 về việc ban hành quy chế tiền gửi tiết kiệm quy định tại điều 7: Điều kiện thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm: (1) Cá nhân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; (2) Cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi nhưng có tài sản riêng đủ để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật. Từ đây có thể rút ra kết luận chung về người gửi tiền qua hai quy chế này: Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ Luật dân sự được thực hiện mọi giao dịch, còn người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật thì chỉ được thực hiện các giao dịch thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật. Như vậy, mọi cá nhân đều có thể gửi tiền vào các ngân hàng tùy theo mục đích của mình: thanh toán hoặc tiết kiệm. Còn người gửi tiền là tổ chức là các doanh nghiệp, cơ quan, đoàn thể, đơn vị vũ trang Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt nam và các tổ chức nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước mà tổ chức đó được thành lập. 14
  15. Thứ hai, mục đích của người gửi tiền tại NHTM rất khác nhau và phụ thuộc vào đặc điểm của từng loại tiền gửi mà họ sử dụng. Mục đích của người gửi tiền thường gồm có mục đích thanh toán và tiết kiệm. Với mục đích thanh toán, người gửi tiền chỉ dùng để gửi tiền qua ngân hàng cho hoạt động thanh toán, có thể là thanh toán quốc tế hay thanh toán trong nước. Tiền gửi thanh toán là loại hình tiền gửi không kỳ hạn được sử dụng với mục đích chủ yếu là thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán như: séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền điện tử… Trong trường hợp này ngân hàng là trung gian thanh toán cho bên mua và bên bán. Việc thanh toán này mang lại cho ngân hàng một khoản như là tiền phí mà ngân hàng làm trung gian thanh toán này. Với mục đích tiết kiệm gồm: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhân tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về BHTG. Tiền gửi có kỳ hạn: đối tượng sử dụng loại hình dịch vụ này thường là các doanh nghiệp, cơ quan, công ty, các tổ chức có lượng tiền dư nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định, mà chưa có nhu cầu sử dụng đến. Nếu để tại quỹ của cơ quan thì nguồn tiền này sẽ không sinh lời, do đó cơ quan xí nghiệp này sẽ làm một hợp đồng tiền gửi (không phải sổ tiết kiệm) với ngân hàng trong khoảng thời gian nhất định (có kỳ hạn) có thể là một tuần, hai tuần, hoặc một hay hai tháng... Tùy vào kỳ hạn mà chủ doanh nghiệp chọn để có mức lãi suất tương ứng. Số tiền gửi sẽ hưởng lãi suất tương ứng với kỳ hạn đó. Tiền gửi không kỳ hạn: là tiền gửi khách hàng được gửi, rút nhiều lần và hưởng lãi suất không kỳ hạn theo số dư mỗi ngày. 15
  16. 1.1.3. Quyền lợi của người gửi tiền Khi thực hiện việc gửi tiền vào ngân hàng thì người gửi tiền luôn có những quyền lợi do pháp luật quy định và ngân hàng phải thực hiện. Tuy nhiên, quyền lợi của khách hàng chỉ được đảm bảo khi ngân hàng thực hiện đúng các theo yêu cầu thanh toán của mình trong thời gian đó khi họ gửi tiền nhằm mục đích thanh toán hoặc được đảm bảo số vốn an toàn và có lãi khi mục đích của họ là gửi tiết kiệm hoặc có kỳ hạn. Vậy có thể hiểu quyền lợi của người gửi tiền là quyền được hưởng những lợi ích mà ngân hàng phải đảm bảo để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng phát sinh từ giao dịch gửi tiền. Các quyền cơ bản của người gửi tiền bao gồm: Một là, quyền được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản: Khi gửi tiền vào ngân hàng, khách hàng phải có mục đích nhất định có thể là mục đích an toàn và sinh lời, có thể là mục đích thanh toán, mục đích chuyển khoản… và tất cả mục đích đó phải được ngân hàng đảm bảo để thỏa mãn quyền của người gửi tiền. Hai là, quyền được an toàn: là quyền được bảo đảm số tiền đó an toàn, tránh sự mất mát, rủi ro. Đến thời hạn rút tiền, ngân hàng phải đảm bảo cho khách hàng nhận số tiền gốc và lãi suất theo thỏa thuận trong hợp đồng tiền gửi. Ba là, quyền được cung cấp thông tin: người gửi tiền được quyền có các số liệu cần thiết để trên cơ sở đó lựa chọn việc thực hiện giao dịch của mình. Bốn là, quyền được lựa chọn: người tiêu dung đ ược tự do lựa chọn sản phẩm phù hợp với yêu cầu của mình. Năm là, quyền được đại diện: người gửi tiền được đưa ra các ý kiến với đại diện của mình trong việc hoạch định các chính sách của Chính phủ trong phát triển chính sách tiền tệ. Sáu là, quyền được khiếu nại và bồi thường thiệt hại: người gửi tiền được quyền khiếu nại với ngân hàng đã gây ra thiệt hại cho mình. 16
  17. Tiền mà người gửi tiền luôn được bảo hiểm hay bảo đảm theo Luật bảo hiểm tiền gửi (BHTG) 2012. Theo Điều 6 Luật BHTG thì Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, trừ ngân hàng chính sách không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Do đó, khi mà người gửi tiền gửi tiền vào ngân hàng thì đồng nghĩa với việc số tiền đó được bảo hiểm hay người gửi tiền là người được bảo hiểm tiền gửi. Điều 11 Luật BHTG quy định người gửi tiền: (i) Được bảo hiểm số tiền gửi của mình tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi; (ii) Được nhận tiền bảo hiểm đầy đủ và đúng thời hạn; (iii) Yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, chế độ về bảo hiểm tiền gửi; (iv) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật; (v) Có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin về tiền gửi theo yêu cầu của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi khi thực hiện thủ tục trả tiền bảo hiểm”. Tuy nhiên, quyền lợi của người gửi tiền có được đảm bảo hay không cũng một phần phụ thuộc vào việc ngân hàng có thực hiện đúng nghĩa vụ của mình hay không. Do đó để bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, Nhà nước phải quy định cụ thể trách nhiệm của các ngân hàng đối với khách hàng và được thể hiện trong điều 10 luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 bao gồm: Thứ nhất, tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật và công bố công khai việc tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở chính và chi nhánh. Hai là, tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền, bảo đảm thanh toán đủ, đúng hạn gốc và lãi của các khoản tiền gửi. Ba là, từ chối việc điều tra, phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng. 17
  18. Bốn là, thông báo công khai lãi suất tiền gửi, phí dịch vụ, các quyền, nghĩa vụ của khách hàng đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ đang cung ứng. Năm là, công bố thời gian giao dịch chính thức và không được tự ý ngừng giao dịch vào thời gian đã công bố. Trường hợp ngừng giao dịch trong thời gian giao dịch chính thức, ngân hàng thương mại phải niêm yết tại nơi giao dịch chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm ngừng giao dịch. Ngân hàng không được phép ngừng giao dịch quá 01 ngày làm việc, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng. 1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền 1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền Pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển. Pháp luật được biểu hiện cụ thể là những qui phạm pháp luật. Do vậy, nó cũng là qui tắc xử sự chung cho phạm vi cá nhân hoặc tổ chức nhất định. Pháp luật được Nhà nước ban hành hay thừa nhận không chỉ dành riêng cho một cá nhân, tổ chức cụ thể mà áp dụng cho tất cả các chủ thể. Mối quan hệ giữa người gửi tiền và ngân hàng được xây dựng trên nguyên tắc tự do, thỏa thuận và bình đẳng. Tuy nhiên, trong quan hệ này, có thể do thiếu thông tin hoặc hạn chế về pháp luật nên nhiều quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền bị xâm hại nghiêm trọng. Trong điều kiện như vậy, cần phải có những quy phạm pháp luật cụ thể để bảo vệ quyền lợi chính đáng của người gửi tiền. Vậy có thể hiểu pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền là: tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, điều chỉnh quan hệ giữa người gửi tiền và ngân hàng nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền. Ở Việt Nam, pháp luật bảo vệ quyền lợi người gửi tiền có mối 18
  19. liên quan với nhiều ngành luật khác nhau và nằm trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như Luật NHNN, Luật các TCTD, Luật BHTG, Bộ luật dân sự … 1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền Thứ nhất, pháp luật bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại ngân hàng điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giao dịch gửi tiền giữa các bên. Đúng như theo tinh thần của khái niệm thì pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại ngân hàng do nhà nước ban hành. Pháp luật được ban hành dựa trên nhu cầu tất yếu trong từng lĩnh vực, do đó, khi có giao dịch giữa người gửi tiền và ngân hàng thì pháp luật điều chỉnh quan hệ phát sinh giữa hai bên được ban hành để đảm bảo cho quyền và nghĩa vụ của hai bên được đảm bảo, và nhất là quyền lợi của người gửi tiền. Thường thì pháp luật sinh ra để bảo vệ quyền lợi cho bên yếu thế hơn, và bắt buộc bên có lợi thế hơn phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. Trong giao dịch giữa ngân hàng và người gửi tiền thì người gửi tiền là bên yếu thế hơn, do người gửi tiền tuy có tiền mang đi gửi tại ngân hàng để thực hiện mục đích của mình, đồng thời hai bên đều có thỏa thuận dựa trên nguyên tắc bình đẳng, tự do. Tuy nhiên, người gửi tiền có thể không nắm hết hay hiểu rõ về pháp luật điều chỉnh cũng như các thông tin liên quan đến việc gửi tiền nên có thể bỏ qua nhiều quyền lợi mà không hay biết. Thứ hai, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền được hợp thành bởi nhiều quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực khác nhau (pháp luật dân sự, pháp luật ngân hàng, pháp luật tài chính…). Hiện nay, ở nước ta chưa có riêng Luật bảo vệ người gửi tiền mà hệ thống quy phạm pháp luật này nằm rải rác trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Chúng được quy định tại Luật NHNN, Luật các TCTD, Bộ luật dân sự, Luật BHTG và các các bản hướng dẫn thi hành… Do đó thực hiện pháp luật về bảo vệ người gửi tiền là thực hiện các quy định trong các văn bản khác nhau, là trách nhiệm của các 19
  20. chủ thể khác nhau trong xã hội. Chính vì vậy để thực hiện hiệu quả pháp luật này cần phải có sự phối hợp chặt chẽ của các chủ thể pháp luật đó. 1.2.3. Nội dung pháp luật bảo vệ quyền lợi người gửi tiền Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian huy động vốn, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Nhờ có việc huy động vốn thì ngân hàng mới có thể thực hiện các hoạt động khác như: cho vay, đầu tư kinh doanh…. Đối tượng huy động vốn ở đây không ai khác chính là cá nhân, tổ chức hay chính là người gửi tiền. Trong đó người gửi tiền là người ủy nhiệm và ngân hàng là người được ủy nhiệm. Điều đó nói lên rằng mối quan hệ này đặt nền tảng rất lớn lên niềm tin của người gửi tiền vào ngân hàng. Ngân hàng thì luôn muốn huy động được nhiều vốn để từ đó ngân hàng có vốn để thực hiện các dự án khác để mang về lợi nhuận để duy trì hoạt động. Còn về phía người gửi tiền, họ luôn mong muốn số tiền mình khi gửi vào ngân hàng trước tiên phải được đảm bảo an toàn cho đến khi họ lấy lại được số tiền vốn của mình. Đồng thời họ cũng quan tâm rằng ngân hàng có các biện pháp bảo đảm an toàn nào để giữ chân người gửi giữ, cơ chế nào họ có được để bảo vệ quyền lợi của mình hay chính là việc họ sẽ được cơ chế nào bảo đảm quyền lợi cho chính họ. Do vậy, đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng và bảo vệ người gửi tiền là những vấn đề lớn. Thông qua công cụ luật pháp và các công cụ kinh tế tài chính, nhà nước giúp ngăn chặn sự mạo hiểm quá mức của các ngân hàng mà cuối cùng chuyển rủi ro đến những người cho ngân hàng vay tiền. Về khía cạnh này, pháp luật nước ta luôn có những cơ chế để đứng về phía người yếu thế hơn hay chính là người gửi tiền. Từ những sự phân tích sau ta có thể thấy nội dung pháp luật về bảo vệ người gửi tiền gồm: 20
nguon tai.lieu . vn