- Trang Chủ
- Kinh tế - Thương mại
- Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Pháp luật về bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TĂNG THÚY VY
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ CỔ ĐÔNG TRONG SÁP NHẬP
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH : LUẬT KINH DOANH
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2014-LKD
HÀ NỘI - 2018
- MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ 1
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 2
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ CỔ ĐÔNG
TRONG SÁP NHẬP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VÀ
PHÁP LUẬT BẢO VỆ CỔ ĐÔNG TRONG SÁP NHẬP NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ............................................................................ 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại ngân hàng thương mại cổ phần ..... 6
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại cổ phần .......................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại cổ phần .................................... 6
1.1.3. Phân loại ngân hàng thương mại cổ phần ........................................... 7
1.2. Khái niệm, phương thức sáp nhập ngân hàng thương mại cổ phần 7
1.2.1. Khái niệm sáp nhập ngân hàng thương mại cổ phần........................... 7
1.2.2. Các phương thức sáp nhập ngân hàng thương mại cổ phần ............... 9
1.3. Khái niệm cổ đông ngân hàng thương mại cổ phần và quyền của cổ
đông ngân hàng thương mại cổ phần .......................................................... 10
1.3.1. Khái niệm cổ đông ngân hàng thương mại cổ phần .......................... 10
1.3.2. Quyền của cổ đông của ngân hàng thương mại cổ phần ................... 11
1.4. Yêu cầu bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương mại cổ
phần ................................................................................................................ 11
1.5. Các cơ chế bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương mại cổ
phần ................................................................................................................ 13
1.5.1. Cơ chế tự bảo vệ ................................................................................. 14
1.5.2. Các thiết chế nội bộ ............................................................................ 14
1.5.3. Các thiết chế bên ngoài ...................................................................... 15
1.6. Pháp luật về bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương mại
cổ phần ........................................................................................................... 16
1.6.1. Khái niệm pháp luật bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng
thương mại cổ phần......................................................................................... 16
- 1.6.2. Đặc điểm của pháp luật về bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng
thương mại cổ phần......................................................................................... 16
1.6.3. Nội dung pháp luật bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương
mại cổ phần ..................................................................................................... 17
Tiểu kết Chương 1 ......................................................................................... 19
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ CỔ ĐÔNG TRONG SÁP NHẬP NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM ................................... 20
2.1. Thực trạng pháp luật về bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng
thương mại cổ phần ở Việt Nam .................................................................. 20
2.1.1. Về điều kiện, trình tự, thủ tục sáp nhập ngân hàng thương mại cổ
phần ............................................................................................................ 20
2.1.2. Về các quyền của cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương mại cổ
phần ............................................................................................................ 22
2.1.3. Về thiết chế nội bộ bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương
mại cổ phần ..................................................................................................... 33
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân
hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam ........................................................ 36
2.2.1. Về thủ tục sáp nhập ngân hàng thương mại cổ phần ......................... 36
2.2.2. Về thực hiện các quyền của cổ đông trong sáp nhập ngân hàng
thương mại cổ phần......................................................................................... 38
2.2.3. Về các thiết chế nội bộ bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng
thương mại cổ phần......................................................................................... 47
Tiểu kết Chương 2 ......................................................................................... 50
Chương 3: CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
BẢO VỆ CỔ ĐÔNG TRONG SÁP NHẬP CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM................................................. 51
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về bảo vệ cổ đông trong sáp
nhập ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam ..................................... 51
- 3.2. Các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo vệ cổ đông trong sáp nhập
ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam ................................................... 52
3.2.1. Về nguyên tắc định giá tài sản của ngân hàng thương mại cổ phần
trong quá trình sáp nhập ................................................................................. 52
3.2.2. Về thủ tục sáp nhập ngân hàng thương mại cổ phần ......................... 54
3.2.3. Về quyền tiếp cận thông tin của cổ đông liên quan đến sáp nhập ngân
hàng thương mại cổ phần................................................................................ 54
3.2.4. Về các thiết chế nội bộ bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng
thương mại cổ phần......................................................................................... 56
Tiểu kết Chương 3 ......................................................................................... 57
KẾT LUẬN .................................................................................................... 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 59
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 63
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BKS Ban kiểm soát
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
HĐQT Hội đồng quản trị
LDN 2014 Luật doanh nghiệp năm 2014
Luật TCTD 2010 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
1
- MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo tốc độ phát triển của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng đóng một
vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh tế diễn ra hằng ngày xung quanh
chúng ta và cũng trở thành nguồn thu hút lớn đối với các nhà đầu tư. Như một
quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, hoạt động mua bán và sáp nhập
ngân hàng đã xuất hiện trên thế giới từ những năm 1990 tại Mỹ và các nước
phát triển khác, trong bối cảnh khủng hoảng tài chính kéo theo sự đổ vỡ của
một hoạt ngân hàng.
Tại Việt Nam, một số vụ sáp nhập ngân hàng đã diễn ra từ những năm
90 của thế kỉ XX nhằm mở rộng quy mô hoạt động cho các ngân hàng tham
gia sáp nhập. Tuy nhiên, giai đoạn này tại Việt Nam chưa xuất hiện một vụ
khủng hoảng tài chính thực sự nào. Những thương vụ sáp nhập ngân hàng đầu
tiên chưa lộ ra nhiều vấn đề pháp lý đáng chú ý. Đến cuối năm 2011, trước
những khó khăn của nền kinh tế do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu năm 2008, hệ thống ngân hàng bộc lộ hàng loạt yếu kém. Vào
khoảng thời gian này, tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng cao và một loạt khoản
vay đổ vào bất động sản và chứng khoán. Hậu quả là thanh khoản của hệ
thống tổ chức tín dụng thiếu hụt nghiêm trọng, lãi suất liên ngân hàng tăng
cao, có thời điểm lên đến trên 30%/năm, tiềm ẩn nguy cơ đổ vỡ hệ thống, các
tỷ lệ an toàn vốn của từng ngân hàng và toàn hệ thống sụt giảm.... Trước
những bất ổn của hệ thống ngân hàng, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định
254/QĐ-TTg ngày 1-3-2012 thông qua Đề án 254 về “Cơ cấu lại hệ thống
các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”. Theo nội dung của Đề án, giải
pháp cơ cấu lại NHTMCP là khuyến khích sáp nhập các ngân hàng yếu kém
vào các ngân hàng có năng lực tài chính lành mạnh với mục tiêu tập trung
lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt động của các tổ
chức tín dụng; cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động của các tổ chức
2
- tín dụng; nâng cao trật tự, kỷ cương và nguyên tắc thị trường trong hoạt động
ngân hàng. Đây cũng là lúc thị trường chứng kiến một loạt thương vụ sáp
nhập NHTMCP. Nối tiếp những kết quả thu được sau Đề án 254, tại Quyết
định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề
án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-
2020”. Theo đó, định hướng tái cơ cấu đối với NHTMCP là tiếp tục thúc đẩy
việc mua bán, sáp nhập trên cơ sở tự nguyện các tổ chức tín dụng thành các
định chế có quy mô lớn và quản trị tốt hơn, khuyến khích các định chế tài
chính nước ngoài sáp nhập NHTMCP yếu kém của Việt Nam.
Việc sáp nhập giữa các ngân hàng đồng nghĩa với việc chuyển giao các
quyền và nghĩa vụ trong hoạt động của ngân hàng bị sáp nhập ( bao gồm tài
sản, các khoản nợ cùng với quyền và nghĩa vụ đối với các chủ thể khác) sang
ngân hàng nhận sáp nhập. Các quyền và nghĩa vụ của cổ đông cả ngân hàng
bị sáp nhập và ngân hàng nhận sáp nhập sẽ bị ảnh hưởng bởi sự kế thừa giữa
hai chủ thể sáp nhập này. Từ đó, các vấn đề pháp lý cần đặt ra xung quanh
việc đảm bảo quyền lợi của các cổ đông trong quá trình sáp nhập giữa các
ngân hàng khi mà khuôn khổ pháp lý cho hoạt động sáp nhập ngân hàng ở
Việt Nam vẫn còn chưa được hoàn thiện.
Bởi những lý do trên, em chọn đề tài “Pháp luật về bảo vệ cổ đông
trong sáp nhập ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam” làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Khóa luận là đề xuất những kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả bảo vệ cổ đông trong sáp nhập NHTMCP ở Việt Nam. Để
đạt được mục đích nghiên cứu đó, Khóa luận tập trung nghiên cứu với mục
tiêu như sau:
(1) Nghiên cứu những vấn đề lý luận về sáp nhập NHTMCP, quyền
của cổ đông, làm rõ yêu cầu bảo vệ cổ đông trong sáp nhập NHTMCP,
các cơ chế bảo vệ cổ đông và nội dung pháp luật bảo vệ cổ đông trong
sáp nhập NHTMCP.
3
- (2) Nghiên cứu về thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành quy
định pháp luật nhằm bảo vệ cổ đông trong hoạt động sáp nhập
NHTMCP.
(3) Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật bảo vệ cổ đông
trong hoạt động sáp nhập NHTMCP.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
(1) Sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho quá trình học tập và
nghiên cứu đối với lĩnh vực pháp lý có liên quan.
(2) Góp phần nâng cao hiệu quả bảo vệ cổ đông trong hoạt động sáp
nhập NHTMCP.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo lợi ích của
cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam và thực
trạng việc bảo vệ lợi ích của cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương mại cổ
phần tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận này tập trung nghiên cứu các vấn đề
pháp lý về bảo vệ cổ đông trong hoạt động sáp nhập ngân hàng tại Việt Nam,
với hình thức pháp lý của ngân hàng là NHTMCP và thông qua cơ chế tự bảo
vệ và thiết chế nội bộ. Trong phạm vi nghiên cứu, khóa luận tiếp cận pháp
luật bảo vệ cổ đông dựa vào các quy định của LDN 2014, Luật TCTD 2010,
Luật chứng khoán 2006 (sửa đổi bổ sung năm 2010), Thông tư 04/2010/TT-
NHNN quy định việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng, Thông tư
36/2015/TT-NHNN quy định việc tổ chức lại tổ chức tín dụng và các Luật,
nghị định, thông tư khác có liên quan.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng để nghiên cứu nhằm làm sáng
tỏ những nội dung của đề tài bao gồm: phương pháp phân tích, phương pháp
tổng hợp, phương pháp luật học so sánh.
4
- 6. Kết cấu của Khóa luận
Kết cấu của khóa luận bao gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng
thương mại cổ phần và pháp luật bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng
thương mại cổ phần
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ cổ
đông trong sáp nhập ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam
Chương 3: Những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ cổ đông
trong quá trình sáp nhập các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam
5
- Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ CỔ ĐÔNG
TRONG SÁP NHẬP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VÀ
PHÁP LUẬT BẢO VỆ CỔ ĐÔNG TRONG SÁP NHẬP NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại ngân hàng thương mại cổ phần
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển
của nền kinh tế và giao lưu hàng hóa, đóng vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế. Các nhà kinh tế học định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những
trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của chính phủ để cho vay tiền
và mở tài khoản trên tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi mà dựa vào đó có thế
sử dụng được những tờ séc”[13].
Dưới góc độ pháp lý, ngân hàng thương mại là một trong những loại
hình TCTD được thực hiện tất cả các hoạt động kinh doanh ngân hàng như
cho vay, tiết kiệm, kinh doanh các loại giấy tờ có giá, các dịch vụ khác liên
quan đến hoạt động ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận.
Về bản chất, ngân hàng thương mại cũng là một doanh nghiệp vì vậy
hình thức pháp lý của ngân hàng thương mại sẽ là một trong những hình thức
pháp lý của một doanh nghiệp thông thường.
Như vậy NHTMCP là loại hình tổ chức tín dụng được được thành lập,
tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần được thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ
ngân hàng bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán
và các hoạt động nghiệp vụ có liên quan.
1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại cổ phần
Thứ nhất, vốn góp của NHTMCP được chia thành các phần bằng nhau
gọi là cổ phần và được phát hành dưới hình thức cổ phiếu. Cổ phiếu xác nhận
quyền sở hữu của cổ đông đối với phần tài sản tương ứng với tỉ lệ cổ phiếu họ
6
- nắm giữa. Đồng thời, cổ phiếu xác nhận phần lợi nhuân được hưởng và quyền
chi phối điều hành của cổ đông.
Thứ hai, NHTMCP là loại hình tổ chức tín dụng kinh doanh nhằm mục
đích lợi nhuận, song vốn tự có thường không ổn định. Hoạt động kinh doanh
chủ yếu dựa trên vốn huy động từ xã hội, nhưng nguồn huy động này lại chịu
tác động từ nhiều yếu tố biến động như ổn định chính trị, tăng trưởng kinh
tế… hoặc đôi khi chỉ là hoạt động của một ngành, một lĩnh vực lớn như bất
động sản, chứng khoán… Chính vì vậy, hoạt động của NHTMCP thường
chứa đựng tính rủi ro cao. Do nhiều khoản nợ ngắn hạn nên rủi ro trong hoạt
động thường cao và dẫn đến hậu quả là ngân hàng đứng trước bờ vực phá sản.
1.1.3. Phân loại ngân hàng thương mại cổ phần
Các NHTMCP được phân loại theo hình thức sở hữu như sau:
Thứ nhất, loại hình NHTMCP tư nhân thành lập dưới sự góp vốn của
cá nhân hoặc pháp nhân trong đó một cá nhân hay pháp nhân chỉ được sở hữu
một số cổ phần nhất định
Thứ hai, loại hình NHTMCP có sự tham gia của cổ đông nhà nước.
Trong đó, nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần phát hành
Thứ ba, loại hình NHTMCP có vốn góp nước ngoài. Trong đó, cổ đông
nước ngoài nắm giữ một tỷ lệ cổ phần nhất định theo quy định của pháp luật.
1.2. Khái niệm, phương thức sáp nhập ngân hàng thương mại cổ phần
1.2.1. Khái niệm sáp nhập ngân hàng thương mại cổ phần
Trên thế giới hiện nay, có nhiều khái niệm về sáp nhập được đưa ra
trong các tài liệu báo cáo, nghiên cứu, với những quan điểm khác nhau.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Wikipedia thì: “Sáp nhập là sự kết
hợp của hai hay nhiều công ty để tạo ra một công ty mới duy nhất có quy mô
lớn hơn. Sáp nhập thường do tự nguyện của các bên tham gia” [35].
Gaughan (2011) đưa ra định nghĩa “việc sáp nhập là một sự kết hợp
của hai công ty trong đó chỉ có một công ty tồn tại và các công ty còn lại
chấm dứt sự tồn tại” [22].
7
- Andrew J. Sherman thì coi “sáp nhập là sự kết hợp của hai tổ chức có
sự tương đồng với nhau” [20].
Tác giả David L.Scott đưa ra định nghĩa về sáp nhập” “Sáp nhập hay
hợp nhất công ty là khái niệm để chỉ hai hoặc nhiều công ty thỏa thuận chia
sẻ tài sản, thị phần, thương hiệu với nhau để hình thành một công ty hoàn
toàn mới, với tên gọi mới, trong khi đó chấm dứt sự tồn tại của các công ty
cũ” [20].
Các quan điểm về sáp nhập trên thế giới vẫn có những sự khác biệt
nhưng nhìn chung sáp nhập là sự kết hợp của hai hay nhiều tổ chức để mở
rộng quy mô và hậu quả của sáp nhập là sự tồn tại duy nhất của một tổ chức.
Tại Việt Nam, định nghĩa về sáp nhập được đưa ra ở nhiều văn bản
Luật, cụ thể như sau:
Luật doanh nghiệp năm 2014 (LDN 2014) định nghĩa sáp nhập doanh
nghiệp là “Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có
thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập)
bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang
công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp
nhập” (Khoản 1 Điều 195).
Luật cạnh tranh năm 2004 đưa ra khái niệm: “Sáp nhập doanh nghiệp
là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm
dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập” (Khoản 1 Điều 17).
Thông tư số 36/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định
việc tổ chức lại tổ chức tín dụng (Thông tư 36/2015/TT-NHNN) có cách định
nghĩa “Sáp nhập tổ chức tín dụng là việc một hoặc một số tổ chức tín dụng
(sau đây gọi là tổ chức tín dụng bị sáp nhập) chuyển toàn bộ tài sản, quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang một tổ chức tín dụng khác (sau đây gọi là
tổ chức tín dụng nhận sáp nhập), đồng thời chấm dứt sự tồn tại của tổ chức
tín dụng bị sáp nhập.”
8
- Như vậy, sáp nhập NHTMCP được hiểu là sự chuyển giao toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của ngân hàng bị sáp nhập sang ngân
hàng nhận sáp nhập và chấm dứt sự tồn tại của ngân hàng bị sáp nhập. Ngân
hàng nhận sáp nhập sẽ kế thừa các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của
ngân hàng bị sáp nhập, đồng thời chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ và cam kết
với ngân hàng bị sáp nhập.
1.2.2. Các phương thức sáp nhập ngân hàng thương mại cổ phần
Một là, sáp nhập thông qua thương lượng
Đây là phương thức sáp nhập thông qua quá trình đàm phán, thương
lượng và đi đến ký kết hợp đồng sáp nhập giữa các bên tham gia sáp nhập.
Thông thường, quá trình đàm phán sẽ kéo dài do các bên cần phải cần phải
trao đổi, cân bằng lợi ích của tất cả các bên để tất các bên đều đạt được mục
tiêu khi thống nhất về phương án sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải bao gồm
các điều khoản về các loại tài sản và giá trị tài sản, các khoản nợ trước thời
điểm sáp nhập, các nghĩa vụ và cam kết của bên nhận sáp nhập, tỷ lệ hoán đổi
cổ phần…
Sau khi sáp nhập, ngân hàng bị sáp nhập sẽ chấm dứt tồn tại. Vì vậy, cổ
đông của ngân hàng bị sáp nhập sẽ trở thành cổ đông của ngân hàng nhận sáp
nhập thông qua việc nhận cổ phiếu phát hành mới của ngân hàng nhận sáp
nhập theo tỷ lệ hoán đổi đã thỏa thuận hoặc nhận tiền mặt khi ngân hàng nhận
sáp nhập không phát hành cổ phần.
Hai là, sáp nhập thông qua chào mua cổ phần công khai
Phương thức này chỉ áp dụng cho hoạt động sáp nhập của ngân hàng đã
niêm yết trên thị trường chứng khoán. Theo phương thức này, ngân hàng nhận
sáp nhập có thể thực hiện việc chào mua công khai số lượng cổ phiếu nhất
định của ngân hàng mục tiêu thuộc đối tượng chào mua công khai theo quy
định của Luật chứng khoán, theo điều kiện và thời gian cụ thể. Một ngân hàng
có thể mua toàn bộ cổ phần từ các cổ đông của ngân hàng mục tiêu, sau đó ra
quyết định sáp nhập ngân hàng mục tiêu.
9
- Để thực hiện phương thức này, ngân hàng nhận sáp nhập sẽ chào mua
công khai với tất cả các cổ đông của ngân hàng mục tiêu, công bố thông tin về
nhu cầu mua với một mức giá nhất định trong khoảng thời gian nhất định.
Nếu tất cả các cổ đông của ngân hàng mục tiêu chấp nhận chào mua thì ngân
hàng nhận sáp nhập đã sở hữu toàn bộ cổ phần của ngân hàng mục tiêu và có
thể đưa ra quyết định sáp nhập [18].
Ba là, sáp nhập thông qua thu gom cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Thu gom cổ phiếu trên thị trường chứng khoán là phương thức ngân
hàng chủ động có ý định thâu tóm sẽ tiến hành mua dần cổ phiếu của ngân
hàng mục tiêu thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán hoặc mua lại
từ các cổ đông chiến lược hiện hữu. Phương thức này đòi hỏi thời gian và tính
bảo mật vì nếu ý đồ thôn tính được tiết lộ sẽ làm giá cổ phiếu của ngân hàng
mục tiêu dao động mạnh trên thị trường. Sau khi thâu tóm cổ phiếu của ngân
hàng mục tiêu, ngân hàng mua lại cổ phần sẽ tiến hành sáp nhập với ngân
hàng mục tiêu.
1.3. Khái niệm cổ đông ngân hàng thương mại cổ phần và quyền của cổ
đông ngân hàng thương mại cổ phần
1.3.1. Khái niệm cổ đông ngân hàng thương mại cổ phần
Cổ đông là cá nhân hay tổ chức tham gia góp vốn vào công ty dưới
hình thức mua cổ phần. Khi đưa tài sản vào công ty, quyền sở hữu tài sản của
cổ đông được chuyển sang cho công ty và cổ đông nhận được cổ phần như
một chứng thư để ghi nhận cổ đông trở thành một trong những chủ sở hữu của
công ty. Bản chất NHTMCP cũng là một công ty cổ phần có ngành nghề kinh
doanh đặc thù, có quyền thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng. Bởi
vậy, có thể hiểu cổ đông của NHTMCP là cá nhân, tổ chức sở hữu cổ phần đã
phát hành và được ghi tên vào sổ cổ đông của NHTMCP. Về bản chất, cổ
đông là chủ sở hữu của NHTMCP. Lợi ích của cổ đông phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh của NHTMCP. Về mặt pháp lý, tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu
10
- cổ phần khi trả tiền cổ phần, nhận cổ phần phát hành và ghi tên vào sổ cổ
đông của NHTMCP.
Cổ đông của NHTMCP có thể phân biệt dựa vào tỷ lệ cổ phần mà họ
đang năm giữa gồm cổ đông chiến lược và cổ đông nhỏ. Nếu xét về quốc tịch
thì cổ đông NHTMCP bao gồm cổ đông trong nước và cổ đông nước ngoài.
Dựa vào loại cổ phần mà họ nắm giữ thì cổ đông NHTMCP bao gồm cổ đông
phổ thông, cổ đông ưu đãi và cổ đông sáng lập.
1.3.2. Quyền của cổ đông của ngân hàng thương mại cổ phần
Quyền của cổ đông trong NHTMCP là các quyền về tài sản và quyền
về quản lý đối với hoạt động ngân hàng. Tương ứng với mỗi loại cổ phần và
tỷ lệ cổ phần nắm giữ, cổ đông sẽ có những quyền tương ứng. Quyền của của
cổ đông NHTMCP có thể chia thành hai nhóm:
Một là, nhóm quyền về tài sản của cổ đông sẽ bao gồm: Quyền nhận cổ
tức với tỷ lệ sở hữu, với định mức theo quyết định của ĐHĐCĐ, quyền ưu
tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của
từng cổ đông trong công ty; quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình
cho người khác, trừ trường hợp quy định của pháp luật, Khi ngân hàng giải
thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở
hữu cổ phần tại ngân hàng.
Hai là, nhóm quyền về quản lý của cổ đông bao gồm: Quyền biểu
quyết tại ĐHĐCĐ, quyền tham dự và phát biểu ý kiến trong các cuộc họp
ĐHĐCĐ, được ứng cử, đề cử người vào HĐQT, BKS, quyền tiếp cận thông
tin, quyền khởi kiện.
Căn cứ vào tỷ lệ sở hữu cổ phần trong NHTMCP, cổ đông và nhóm cổ
đông sẽ có những quyền đặc biệt như quyền quyết định đối với những vấn đề
quan trọng trong hoạt động của NHTMCP, quyền triệu tập ĐHĐCĐ.
1.4. Yêu cầu bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương mại cổ phần
Ở góc độ kinh tế, sáp nhập là sự chuyển giao, hợp nhất khối tài sản của
11
- NHTMCP bị sáp nhập và NHTMCP nhận sáp nhập tạo nên tiềm lực kinh tế
lớn hơn cho ngân hàng sau sáp nhập. Ở góc độ pháp lý, sáp nhập là sự kế thừa
toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của ngân hàng bị sáp nhập sang
ngân hàng sáp nhập, cùng với đó là sự chấm dứt tồn tại của ngân hàng bị sáp
nhập. Từ đây, các quyền là lợi ích của các cổ đông, tức chủ sở hữu của ngân
hàng chấm dứt tồn tại sẽ bị ảnh hưởng.
Đối với các cổ đông có tỷ lệ cổ phần sở hữu thấp, không đủ lớn để tác
động đến quyết định sáp nhập ngân hàng. Trong quá trình thâu tóm và sáp
nhập ngân hàng, các quyền lợi và ý kiến của cổ đông thiểu số có thể bị bỏ qua
trong cuộc họp đại hội đồng cổ đông để thông qua việc sáp nhập bởi vì số
phiếu của họ không đủ để phủ quyết Nghị quyết đại hội đồng cổ đông. Lúc
này cổ đông có thể lựa chọn theo ba hướng: Bán cổ phần của mình tại ngân
hàng, đề nghị ngân hàng mua lại cổ phần của mình hoặc chấp nhận việc sáp
nhập. Nếu các cổ đông thiểu số không hài lòng với phương án sáp nhập thì họ
có thể bán cổ phiếu của mình đi. Tuy nhiên họ sẽ bị thiệt thòi do khi họ bán
cổ phiếu là thời điểm thương vụ sáp nhập sắp hoàn tất cho nên giá của cổ
phiếu lúc này không còn được cao như thời điểm mới có thông tin của thương
vụ thâu tóm và sáp nhập.
Về phần các cổ đông của ngân hàng nhận sáp nhập, quyền và lợi ích
của họ cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi thông thường các thương vụ sáp nhập diễn ra
đã cho thấy ngân hàng nhận sáp nhập sẽ phải “kế thừa” những khoản nợ xấu
vô cùng lớn và kế hoạch kinh doanh của những người quản lý không chắc
chắn rằng sẽ đem lại hiệu quả và lợi ích cho cổ đông của ngân hàng như đã đề
ra. Việc sáp nhập mang lại lợi ích trong việc mở rộng quy mô kinh doanh,
phát triển hệ thống giao dịch trên toàn quốc nhưng đánh đổi lại là sự thiệt hại
về lợi nhuận của các ngân hàng sau khi sáp nhập. Một khi lợi nhuận bị giảm
sút, thậm chí các ngân hàng phải chấp nhận chịu lỗ trong khoảng thời gian
đầu sau sáp nhập, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cổ đông.
12
- Bên cạnh đó, các vấn đề khác liên quan đến việc định giá tài sản của
ngân hàng bị sáp nhập, xác định tỷ lệ hoán đổi cổ phần và những thỏa thuận
về quyền và nghĩa vụ mỗi bên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cổ
đông từ cả hai phía ngân hàng bị sáp nhập và ngân hàng nhận sáp nhập. Trên
thực tế, không phải thương vụ sáp nhập nào cũng có thể hài hòa được lợi ích
của cổ đông, nhất là với các cổ đông nhỏ. Vì thế, việc quy định các quyền của
cổ đông và các thiết chế bảo vệ là cơ sở pháp lý cần thiết để bảo vệ cổ đông
trong sáp nhập NHTMCP.
1.5. Các cơ chế bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương
mại cổ phần
Công ty cổ phần nói chung, NHTMCP nói riêng không phải là sự tập
hợp đơn thuần của cổ đông mà là của một thực thể thống nhất có tổ chức chặt
chẽ. Bản thân công ty không thể quyết định được ý chí của mình hay tự mình
hành động như một thể nhân. Ý chí và hành vi của thể nhân giữ cương vị nhất
định trong công ty được xem là ý chí và hành vi của công ty. Theo lý thuyết đại
diện, sự tách bạch giữa sở hữu và quản lý làm nảy sinh xung đột giữa người đại
diện (các nhà quản lý) và người ủy quyền (các cổ đông) [24]. Trên thực tế,
quyết định và phương án sáp nhập được thông qua bởi nhóm cổ đông chiếm đa
số và có quyền chi phối hoạt động của công ty. Bên cạnh đó, những thỏa thuận
sáp nhập hoàn toàn phụ thuộc vào sự sắp đặt của các lãnh đạo, những người
nắm quyền điều hành quản lý của ngân hàng cả hai bên bị sáp nhập và nhận sáp
nhập. Do vậy, quyền lợi của một số nhóm cổ đông trong công ty sẽ bị tổn hại,
dẫn đến mẫu thuẫn và mất cân bằng về mặt về lợi ích trong trong quá trình sáp
nhập NHTMCP. Điều này đặt ra yêu cầu cần có những cơ chế bảo vệ cổ đông
của NHTMCP, đặc biệt là trong quá trình sáp nhập.
Để ngăn chặn và khắc phục những nguy cơ xâm hại đến quyền và lợi ích
hợp pháp của cổ đông trong quá trình trước, trong và sau sáp nhập NHTMCP, các
cơ chế được xây dựng bao gồm cơ chế tự bảo vệ, các thiết chế nội bộ và các thiết
13
- chế bảo vệ bên ngoài giúp cho cổ đông có vận dụng được các quyền hợp pháp, có
ý thức tự bảo vệ quyền lợi của mình và được bảo vệ từ các cơ quan khác.
1.5.1. Cơ chế tự bảo vệ
Pháp luật trao cho cổ đông NHTMCP các quyền để cổ đông có thể tự
bảo vệ mình trong trường hợp các lợi ích của cổ đông có nguy cơ bị xâm hại
do hệ quả của quá trình sáp nhập NHTMCP. Những quyền này xuất phát từ
việc xây dựng pháp luật doanh nghiệp theo nguyên tắc đảm bảo đối xử công
bằng giữa các cổ đông. Để bảo vệ cổ đông một cách hiệu quả thì bản thân mỗi
cổ đông cần có ý thức tự bảo vệ quyền lợi của mình, tận dụng được những
quyền hợp pháp để đưa ra phương án hành động thích hợp bên cạnh sự tác
động từ thiết chế bên trong và bảo vệ từ các cơ quan bên ngoài.
1.5.2. Các thiết chế nội bộ
Bảo vệ cổ đông thông qua các thiết chế nội bộ được hiểu là cơ chế mà
cổ đông được bảo vệ thông qua các chủ thể bên trong NHTMCP như
ĐHĐCĐ, HĐQT, BKS.
ĐHĐCĐ là cơ quan đại diện có quyền quyết định cao nhất trong
NHTMCP. Thông qua ĐHĐCĐ, cổ đông có thể thực hiện được quyền quyết
định của mình đối với những vấn đề quan trọng trong hoạt động của
NHTMCP. Mỗi cổ đông dù chỉ sở hữu một cổ phần phổ thông cũng có thể
tham gia biểu quyết, góp phần vào việc thông qua những quyết định quan
trọng. Việc sáp nhập NHTMCP cũng là một trong những vấn đề cần có sự
thông qua của một số phần trăm biểu quyết nhất định của ĐHĐCĐ. Bằng việc
bỏ phiếu biểu quyết, cổ đông có thể thực hiện quyền quyết định trực tiếp liên
quan đến lợi ích của mình được ghi nhận trong phương án sáp nhập, hợp đồng
sáp nhập. Ngoài ra, trong quá trình sáp nhập, cuộc họp ĐHĐCĐ bất thường
có thể được tiến hành khi có sự yêu cầu từ cổ đông hoặc nhóm cổ có tỷ lệ sở
hữu có quyền biểu quyết nhất định.
14
- HĐQT là cơ quan quản trị của NHTMCP, có quyền đưa ra các quyết
định không thuốc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. Những quyết định và việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của thành viên HĐQT có thể ảnh hưởng đến quyền
của cổ đông NHTMCP. Thành viên HĐQT được đề cử bởi cổ đông, là những
người thay mặt cổ đông quản lý ngân hàng. Trong quá trình sáp nhập, HĐQT
của ngân hàng hai phía sáp nhập và bị sáp nhập sẽ đàm phán và đưa ra nội
dung về phương án sáp nhập, tỷ lệ hoán đổi cổ phần, quyền và nghĩa vụ của
các bên trong sáp nhập. Về nguyên tắc, thành viên HĐQT phải hành động vì
lợi ích của cổ đông và lợi ích của công ty. Thông qua HĐQT, cổ đông sẽ được
bảo vệ thông qua việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của thành viên HĐQT khi
cân nhắc đến lợi ích của cổ đông.
Mặc dù về nguyên tắc, thành viên HĐQT phải hành động vì lợi ích của
cổ đông và công ty. Tuy nhiên, không thể tránh được trường hợp những người
có đứng đầu này thực hiện những giao dịch tư lợi, đặt lợi ích cá nhân lên trên
lợi ích của cổ đông. Để khắc phục điều này, BKS là một thiết chế để giám sát
hoạt động của những người quản lý, đảm bảo HĐQT hoạt động đúng với mục
tiêu vì lợi ích của công ty và cổ đông. Thành viên BKS được trực tiếp bầu ra
và chịu sự giám sát của ĐHĐCĐ. Trong cơ cấu tổ chức của NHTMCP, BKS
độc lập với HĐQT và thành viên BKS được trao các quyền giám sát hoạt
động của HĐQT và quyền quyết định các quyết sách của công ty.
1.5.3. Các thiết chế bên ngoài
Cơ chế bảo vệ bên ngoài được hiểu là cổ đông được các chủ thể bên
ngoài NHTMCP bảo vệ. Khi các cổ đông đã tự bảo vệ mình bằng cách sử
dụng các quyền mà pháp luật cho phép nhưng quyền và lợi ích của họ vẫn bị
xâm phạm và các thiết chế bên trong không thực hiện được chức năng bảo vệ
cổ đông thì cơ chế bảo vệ cổ đông từ bên ngoài là cần thiết. Các cơ quan bảo
vệ từ bên ngoài sẽ bao gồm cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tư pháp.
15
- 1.6. Pháp luật về bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương
mại cổ phần
1.6.1. Khái niệm pháp luật bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng
thương mại cổ phần
Bảo vệ cổ đông trong sáp nhập NHTMCP phải dựa trên các căn cứ về
pháp luật quy định quyền của cổ đông trong NHTMCP và pháp luật quy định
về sáp nhập NHTMCP.
Từ đó, ta có thể đưa ra khái niệm: Pháp luật về bảo vệ cổ đông trong
sáp nhập NHTMCP là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban
hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sáp nhập
NHTMCP nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông.
1.6.2. Đặc điểm của pháp luật về bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân
hàng thương mại cổ phần
NHTMCP về bản chất là một doanh nghiệp hoạt động trên đối tượng
kinh doanh là tiền tệ. Hoạt động ngân hàng là một hoạt động kinh doanh đặc
thù, tính đặc thù thể hiện ở chỗ rủi ro cao, khó quản lý, khó giảm sát. Bởi vậy,
hoạt động ngân hàng không chỉ chịu sự điều chỉnh của Luật về các loại hình
tổ chức kinh doanh mà còn chịu sự điều chỉnh của các Luật chuyên ngành
trong lĩnh vực ngân hàng và các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan quản
lý nhà nước về ngân hàng ban hành.
So với pháp luật về bảo vệ cổ đông trong các hoạt động của CTCP
thông thường, pháp luật về bảo vệ cổ đông trong hoạt động của NHTMCP sẽ
hàm chứa những quy định đặc thù để đảm bảo, kiểm soát an toàn cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Cụ thể, do NHTMCP cũng là một pháp nhân
kinh doanh nên hoạt động sáp nhập NHTMCP được điều chỉnh bằng cả hệ
thống pháp luật chung về sáp nhập doanh nghiệp và hệ thống pháp luật
chuyên ngành về tín dụng. Xuất phát từ tính đặc thù của hoạt động ngân hàng,
pháp luật về bảo vệ cổ đông trong sáp nhập NHTMCP sẽ chịu ảnh hưởng bởi
16
nguon tai.lieu . vn