Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM MINH HẢI VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA XÃ HỘI TRONG PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH: LUẬT HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2015-L HÀ NỘI – 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM MINH HẢI VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA XÃ HỘI TRONG PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH: LUẬT HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2015-L NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS, TS VŨ CÔNG GIAO HÀ NỘI – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN “Tôi xin cam đoan đây này là nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong báo cáo có nguồn dẫn rõ ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi”. Tác giả Phạm Minh Hải
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS,TS Vũ Công Giao, người hướng dẫn khoán luận tốt nghiệp của tôi. Sự hướng dẫn, góp ý tận tình và những câu hỏi hóc búa của thầy đã giúp tôi định hướng, quyết tâm và hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp. Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo bộ môn hành chính – hiến pháp đã giúp tôi lĩnh hội những kiến thức cơ bản về lĩnh vực quan trọng này. Xin trân trọng cảm ơn Khoa Luật - Đại học Quốc gia, ngôi trường đã đào tạo cử nhân luật học giúp tôi có những kiến thức, ấp ủ hoài bão với nghề nghiệp tương lai. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5/2019 Phạm Minh Hải
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ VAI TRÒ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TRONG PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6 1.1 Nhận thức chung về phòng, chống tham nhũng..................................... 6 1.1.1. Khái niệm tham nhũng ........................................................................ 6 1.1.1 Khái niệm phòng chống tham nhũng.................................................... 7 1.2 Sự tham gia của các chủ thể trong việc phòng chống tham nhũng ở Việt Nam........................................................................................................... 9 1.2.1 Cơ sở xã hội .......................................................................................... 9 1.2.2 Cở pháp lý ........................................................................................... 12 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 28 CHƯƠNG 2. ĐƯỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM..................................................................................................... 29 2.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước ........................................................ 29 2.1.1 Tổng quan ........................................................................................... 29 2.1.2 Thực tiễn ............................................................................................. 30 2.2 Khung pháp luật cơ bản ......................................................................... 35 2.2.1 Tổng quan ........................................................................................... 35 2.2.2 Cơ sở pháp lý ...................................................................................... 37 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 61 CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM ................................................................................ 62 3.1 Hoạt động Ban chỉ đạo tw về phòng chống tham nhũng từ 2013 – 2018 62 3.1.1. Thuận lợi ............................................................................................ 63
  6. 3.1.2. Thách thức ......................................................................................... 67 3.2 Thúc đẩy “Xã hội” nhân tố quan trọng trong phòng, chống tham nhũng tại Việt Nam ....................................................................................... 69 3.2.1 Thành công ......................................................................................... 69 3.2.2 Hạn chế, bất cập .................................................................................. 77 3.2.3 Đề xuất ................................................................................................ 79 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 82 KẾT LUẬN .................................................................................................... 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT TỪ ĐẦY ĐỦ PCTN Phòng, chống tham nhũng MTTQVN Mặt trận Tổ quốc Việt nam MTTQ Mặt trận Tổ quốc TTND Thanh tra nhân dân GSĐTCCĐ Giám sát đầu tư của cộng đồng UBND Uỷ Ban nhân dân TW Trung ương
  8. MỞ ĐẦU I. Tính cấp thiết của đề tài Tham nhũng đã bóp méo đi sự thật phá hoại liêm chính hoặc thông qua công cụ là vật chất, lợi ích ban tặng để tác động tinh thần, tới các mối quan hệ để làm lợi, làm giàu bất chính hoặc bất hợp pháp cho bản thân, cho những người thân cận hoặc để tạo cơ hội cho những kẻ khác làm những hành vi sai phạm. Tham nhũng có thể diễn ra ở khu vực công và khu vực tư do các quan hệ lợi ích của các chủ thể có quyền lực tạo ra. Do tính chất phổ biến và có xu hướng phát triển của nó, đấu tranh phòng chống tham nhũng từ lâu đã là mỗi quan tâm hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới và trong đó có Việt Nam. Việt Nam với tâm thế quan điểm rõ ràng “Phòng, chống tham nhũng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh tổng hợp của các ngành, các cấp, nhấn mạnh trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, đề cao vai trò của xã hội, các tổ chức đoàn thể và quần chúng nhân dân”. Thực tiễn đã cho thấy Việt Nam đã có một cơ sở pháp lý tốt để tạo nên các chủ thể đại diện cho xã hội tham gia PCTN. Theo Chương V, Luật phòng, chống tham nhũng 2005, các chủ thể xã hội trong phòng, chống tham nhũng bao gồm: Mặt trận tổ quốc Việt Nam; Báo chí và truyền thông; Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng; Doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề; Người dân. Đây là những chủ thể xã hội quan trọng được pháp luật trao quyền để thực hiện PCTN, nhờ sự trao quyền đó các chủ thể này đã tạo nên một thế “ Vững mạnh” trên mặt trận phòng chống tham nhũng góp phần quan trọng thực hiện “Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng”. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài “Vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay” 1
  9. để làm đề tài Khoá luận tốt nghiệp cử nhân ngành Luật học với mong muốn nghiên cứu, tìm hiểu rõ hơn nữa về pháp luật phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam; cũng như làm rõ vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay; để có những đánh giá, kết quả khách quan về công tác phòng chống tham nhũng của các chủ thể xã hội, từ đó chỉ ra những hạn chế và có đề xuất phù hợp trong bối cảnh pháp luật của nước ta hiện nay. II. Tình hình nghiên cứu đề tài Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu khoa học, các bài viết có đề cập các vấn đề liên quan đến nội dung này một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như: -Về sách và giáo trình: Chu Hồng Thanh, Vũ Công Giao, Nguyễn Đăng Dung, Phạm Hồng Thái, đồng chủ biên (2013), Giáo trình lý luận và pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội; Vũ Công Giao, Nguyễn Quốc Văn (2017), Phát huy vai trò của xã hội trong phòng chống tham nhũng (sách chuyên khảo), Nhà xuất bản Hồng Đức; TS Trần Hậu Thành, TS Nguyễn Thế Huấn (2006), Tìm hiểu Luật phòng, chống tham nhũng và một số quy định của Bộ Luật Hình Sự hiện hành về xử lý tội tham nhũng (dưới dạng hỏi và đáp), Nhà xuất bản lý luận chính trị; -Về các đề tài, công trình nghiên cứu khoá học: Phan Thị Hiền (2008), Dân biết, dân bàn, dân kiểm tra trong phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội; Nguyễn Thị Kim Ngân (2013), Phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội; Bùi Quang Huy (2008), Tham nhũng và vấn đề phòng, chống tham nhũng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội… 2
  10. -Về các bài viết đăng trên: Tạp chí Nội Chính, Nghiên cứu lập pháp, Báo nhân dân, Báo lao động… Những nghiên cứu trên đã củng cố kiến thức, cung cấp một lượng thông tin lớn về cả lý luận và thực tiễn về “Vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay”. Đó là cơ sở quan trọng để giúp chúng ta nhìn nhận kết quả phòng chống tham nhũng trong thời gian gần đây, để từ đó đưa ra một số giải pháp về nâng cao vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng tại Việt Nam. III. Mục đích nghiên cứu đề tài Khoá luận này sẽ đề cập đến khía cạnh pháp lý cho việc thúc đẩy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng chống tham nhũng ở Việt Nam. Với mục đích đem lại nét tổng quan của pháp luật Viêt Nam về phòng, chống tham nhũng. Đồng thời đưa ra tổng kết và một vài giải pháp cụ thể, trong việc bảo đảm và nâng cao chất lượng thực hiện quyền và nghĩa vụ cho các chủ thể xã hội. Giúp thúc đẩy tinh thần phòng, chống tham nhũng ở mỗi cá nhân và nhấn mạnh nêu cao trách nhiệm của các chủ thể xã hội trong công cuộc phòng, chống tham nhũng đầy gian nan hiện nay. IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Khoá luận: Những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò, trách nhiệm xã hội trong phòng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay, những chỉ đạo đường lối, chính sách của Đảng về công tác phòng, chống tham nhũng, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể xã hội trong phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam được thể hiện trong pháp luật của nhà nước. Phân tích thực trạng, đánh giá tình hình tham gia của xã hội trong việc phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam, những ưu điểm, bất cập còn tồn tại, đề xuất giải pháp. Phạm vi nghiên cứu: Khoá luận tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản: 3
  11. 1.Đưa ra tầm quan trọng, sự cần thiết của các chủ thể xã hội trong phòng, chống tham nhũng ở nước ta hiện nay. 2.Phân tích cơ sở, điều kiện pháp lý bảo đảm quyền, nghĩa vụ cho các chủ thể xã hội trong việc phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam. 3.Đánh giá thực tiễn công tác phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam, trong thời gian gần đây. Từ đó đưa ra ưu điểm, hạn chế, đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo và nâng cao vai trò xã hội trong phòng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay. V. Phương pháp nghiên cứu Để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu, tác giả sử dụng chủ yếu các biện pháp nghiên cứu bao gồm: - Tổng hợp – đánh giá. - So sánh – đánh giá. - Phân tích – đánh giá. VI. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Khoá luận là công trình khoa học tốt nghiệp ở cấp độ Cử nhân đề cập đến vấn đề “Vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay”. Cung cấp những kiến thức, thông tin, luận điểm, kết quả và đề xuất có giá trị tham khảo với các cơ quan nhà nước trong việc hoàn thiện pháp luật nói chung và pháp luật phòng, chống tham nhũng nói riêng để tiếp tục phòng, chống tham nhũng có hiệu quả hơn nữa trong những thời gian tiếp theo. VII. Cơ cấu của Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận này ngoài phần mở đầu, được chia thành 3 chương với nội dung cơ bản như sau: - Chương 1. Khái quát về vai trò trách nhiệm xã hội trong phòng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay. 4
  12. 1.1 Nhận thức chung về phòng, chống tham nhũng 1.2 Sự tham gia của các chủ thể trong việc phòng chống tham nhũng ở Việt Nam - Chương 2. Đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước trong việc phòng chống tham nhũng ở Viêt Nam. 2.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước 2.2 Khung pháp luật cơ bản - Chương 3. Đánh giá thực tiễn công tác phòng chống tham nhũng ở Việt Nam. 3.1 Hoạt động Ban chỉ đạo tw về phòng chống tham nhũng từ 2013 - 2018 3.2 Thúc đẩy “Xã hội” nhân tố quan trọng trong phòng, chống tham nhũng tại Việt Nam 5
  13. CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ VAI TRÒ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TRONG PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1 Nhận thức chung về phòng, chống tham nhũng 1.1.1. Khái niệm tham nhũng Tham nhũng vấn nạn hiện hữu của nhiều quốc gia trên thế giới, ở mỗi quốc gia đều có biểu hiện riêng biệt theo nghĩa hẹp: Nước Đức tham nhũng là hiện tượng mất phẩm chất, hối lộ, đút lót, thường xảy ra đối với công chức có quyền hành; Nước áo tham nhũng là hiện tượng lừa đảo, hối lộ, bóc lột; Thụy Sỹ tham nhũng là hậu quả nghiêm trọng của sự vô tổ chức của tầng lớp có trách nhiệm trong bộ máy Nhà nước, đó là hành vi phạm pháp để phục vụ lợi ích cá nhân (Từ điển Bách Khoa của Thụy Sỹ). Nước Pháp tham nhũng bao gồm những hành vi lạm dụng quyền hạn để thu vén lợi ích vật chất (Từ điển bách khoa) 1 . Còn ở Việt Nam nhìn nhận ở nghĩa hẹp và khái niệm được pháp luật quy định (tại Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005, sửa đổi và bổ sung một số điều vào các năm 2007 và 2012): “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi” (Khoản 2, Điều 1). Theo Luật người có chức vụ, quyền hạn chỉ giới hạn ở những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc hệ thống chính trị; nói cách khác là ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách, vốn, tài sản của Nhà nước. Được thể hiện bao gồm các quy định ở ( Khoản 2, Khoản 3, Điều 1): a) Cán bộ, công chức, viên chức; b) Sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn – kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị 1 http://voer.edu.vn/m/khai-niem-ve-tham-nhung/96184e98 , truy cập 11/3/2019 6
  14. thuộc Công an nhân dân; c) Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước tại doanh nghiệp; d) Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó. Việc giới hạn như vậy nhằm tập trung đấu tranh chống những hành vi tham nhũng ở khu vực xảy ra phổ biến nhất, chống có trọng tâm, trọng điểm, thích hợp với việc áp dụng các biện pháp phòng, chống tham nhũng như: kê khai tài sản, công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu. Từ đó bao quát theo nghĩa rộng, tham nhũng không phải là một khái niệm trừu tượng mà biểu hiện thông qua hành vi cụ thể mà theo pháp luật các quốc gia, theo xác định Công ước phòng, chống tham nhũng sẽ bị coi là biểu hiện tham nhũng. Tham nhũng là: bóp méo đi sự thật phá hoại liêm chính hoặc thông qua công cụ là vật chất, lợi ích ban tặng để tác động tinh thần, tới các mối quan hệ để làm lợi, làm giàu bất chính hoặc bất hợp pháp cho bản thân, cho những người thân cận hoặc để tạo cơ hội cho những kẻ khác làm những hành vi sai phạm. Tham nhũng có thể diễn ra ở khu vực công và khu vực tư do các quan hệ lợi ích của các chủ thể có quyền lực tạo ra. Khái niệm rộng này cho chúng ta thấy bản chất, biểu hiện dù tham nhũng có phân loại “Tham nhũng lớn hay tham nhũng nhỏ” thì nó luôn mang đậm bản chất phi nghĩa, phi pháp. Đó là những hành vi bị lên án được thể hiện ngay tại Luật ở các quốc gia và Công ước quốc tế. 1.1.1 Khái niệm phòng chống tham nhũng Tham nhũng là hiện tượng xã hội gắn liền với sự ra đời và tồn tại của nhà nước. Nó xảy ra ở các quốc gia không phân biệt kinh tế giữa các vùng lãnh thổ, không phân biệt chế độ chính trị, tôn giáo. Hành vi tham nhũng đang len lỏi hàng ngày, hàng giờ thể hiện ở tất cả các lĩnh vực công việc và cuộc sống của con người trên khắp hành tinh để pháp vỡ trật tự công bằng trong xã 7
  15. hội. Sự mất kiểm soát, buông lỏng để cho hành vi tham nhũng “ hoá phép” là vô cùng nghiêm trọng, vì vậy phòng chống tham nhũng là quốc sách hàng đầu của tất cả các quốc gia. Để xây dựng, bảo vệ pháp quyền và phát triển sự công bằng lợi ích trong xã hội giữa các chủ thể. “Tham nhũng là hậu quả của sự thiếu hụt ba yếu tốt gồm trách nhiệm giải trình, sự liêm chính và tính minh bạch trong bối cảnh tồn tại sự chuyên quyền độc đoán và tuỳ ý hành động do thiếu sự kiểm soát của các cơ quan và công chức nhà nước”2. Do tính chất phổ biến và có xu hướng phát triển của nó, đấu tranh phòng chống tham nhũng từ lâu đã là mỗi quan tâm hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới và trong đó có Việt Nam. Việt Nam với tâm thế quan điểm rõ ràng “Phòng, chống tham nhũng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh tổng hợp của các ngành, các cấp, nhấn mạnh trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, đề cao vai trò của xã hội, các tổ chức đoàn thể và quần chúng nhân dân”3. Chính vì vậy, “PCTN được hiểu là tổng thể các biện pháp của các cơ quan có thẩm quyền tham gia vào quá trình phòng ngừa ngăn chặn, đấu tranh đẩy lùi và xoá bỏ các chủ thể được cho là có các hành vi tham nhũng”. Vấn đề phòng chống tham nhũng của Việt Nam được thể hiện thông qua hợp tác quốc tế và thực thi cụ thể hoá pháp luật ở trong quốc gia. Ở trong nước không thể không nhắc đến những chỉ đạo trực tiếp trong chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam qua các giai đoạn và trong Hiến pháp. Từ đó được luật hoá đi sâu vào thực tiễn của đời sống với nhiều văn bản pháp luật như: Luật phòng, chống tham nhũng 2005 (sửa đổi bổ sung các năm 2007 và 2012), Luật phòng chống tham nhũng 2018 sắp có hiệu lực T7/2018), 2 UNDP ( 2004), Anti-corruption- Practice Note, tlđd, tr.2. 3 Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12 tháng 05 năm 2009 của Chính Phủ, Ban hành chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 8
  16. Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí 2013, Bộ luật hình sự 2015 ( sửa đổi bổ dung năm 2017)…vv. Các chủ thể đại diện tham gia phòng, chống tham nhũng được pháp luật trao quyền và được pháp luật bảo vệ. Từ đó thông qua hoạt động tiến hành các biện pháp để ngăn chặn và đấu tranh mầm mống phát sinh tham nhũng, các hành vi của người có chức vụ, quyền hạn nhằm chiếm đoạt bất hợp pháp lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác cho mình hoặc người thân cận. 1.2 Sự tham gia của các chủ thể trong việc phòng chống tham nhũng ở Việt Nam 1.2.1 Cơ sở xã hội Là một căn bệnh xuất phát từ lợi ích và gắn liền với quyền lực công, tham nhũng xuất hiện từ rất sớm trong xã hội loài người. Nó đặc biệt trở thành vấn nạn khi các nhà nước ra đời; Lịch sử Việt Nam cho thấy không phải đợi đến thời kỳ hiện đại, tham nhũng xuất hiện ngay trong các nhà nước chủ nô và phong kiến4. Cho dù còn bị hạn chế nhiều tư tưởng phong kiến song nhìn chung các triều đại đã có cách thức để phòng ngừa tham nhũng. Từ lịch sử nhìn ra chúng ta càng khẳng định thêm vai trò của xã hội trong phòng chống tham nhũng qua các giai đoạn lịch sử. Lịch sử còn cho thấy các triều đại phong kiến Việt Nam cũng đã có những biện pháp quan trọng để phòng ngừa tham nhũng. Pháp luật phong kiến Việt Nam xưa cũng quy định khá đầy đủ về xây dựng bộ máy phong kiến tập quyền, không thể bỏ qua bộ luật tiêu biểu là luật Hồng Đức đã có nhiều cải cách mạnh mẽ như giám sát lẫn nhau giữa các quan lại. Bộ luật Hồng Đức còn phân công mỗi bộ phận phụ trách một việc, các bộ phải chịu giám sát của các khoa, công việc của các Đạo do các hiến ty giám 4 Chu Hồng Thanh, Vũ Công Giao, Nguyễn Đăng Dung, Phạm Hồng Thái, đồng chủ biên (2013), Giáo trình lý luận và pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, trang 108. 9
  17. sát, các quan lại chịu sự giám sát lẫn nhau, quan trên giám sát quan dưới5. Dưới thời đó họ còn phát huy vai trò xã hội, trong đó có nhân dân, đặc biệt coi trọng vai trò của nhân dân trong việc tố cáo hành vi tham nhũng. Các triều đại còn tạo ra cơ chế khuyến khích và bảo vệ người tố giác hành vi tham nhũng, như tố giác việc biển thủ tiền thuế sẽ được miễn lao dịch 3 năm, rồi trọng thưởng biểu dương. Còn ở Việt Nam hiện nay, khái niệm “xã hội” được hiểu theo rất nhiều nghĩa khác nhau. Theo nghĩa đơn giản nhất đó là một tập thể hay một nhóm người được phân biệt với các nhóm người khác bằng các lợi ích, mối quan hệ đặc trưng, chia sẻ cùng một thể chế và có cùng văn hoá. Chủ nghĩa Mác – Lênin nhìn nhận xã hội không phải là tập hợp giản đơn các cá nhân, mà là biểu hiện tổng số những mối liên hệ và những quan hệ của các cá nhân đối với nhau6. Theo nghĩa rộng, “xã hội” là toàn bộ các hình thức hoạt động chung của con người đã hình thành trong lịch sử. “xã hội” thường được dùng để chỉ một tập đoàn người được hiểu như một hiện thực của các thành viên của nó, hoặc là chỉ một môi trường của con người mà cá nhân được hoà nhập vào, môi trường đó được xem như là toàn bộ các lực lượng có tổ chức và có hệ thống tôn ti trật tự tác động lên cá nhân7. Các lý thuyết về sự kiểm soát quyền lực nhà nước từ phía xã hội đã và đang ảnh hưởng tích cực đến nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Theo đó, trong PCTN, sự giám sát từ phía xã hội có vai trò hạn chế tối đa sự lạm dụng quyền lực nhà nước vì mục đích cá nhân. Theo triết lý Phật giáo về bản ngã nhân sinh thì con người có bản tính tham, sân, si. Một trong những biểu hiện 5 Chương v, Giáo trình lý luận và pháp luật phòng, chống tham nhũng, trang 109. 6 C.Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hn, 1998, Tr.46, ph.I,tr.355. 7 Từ điển bách khoa Việt Nam, Nxb. Từ điển bách khoa, Hn, 2005, Tập 4, Tr.965. 10
  18. của nó là tham lam, đam mê quyền lực. Điều này dẫn đến khó kiểm soát, gây nên tổn thất cho người khác và cho xã hội8. Từ những nhận định trên ta thấy việc tổ chức vận hành bộ máy quyền lực quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phượng nếu không có “Kiếm soát quyền lực” thì sẽ bị thao túng. Vì vậy kiểm soát quyền lực nhà nước là một việc làm luôn được đặt song song, gắn với nó là xây dựng xã hội dân chủ. Khi nhà nước vận hành mọi hoạt động của nhà nước đều phải công khai và nằm trong tầm kiểm soát của xã hội, mọi lạm quyền, tuỳ tiện của những người thực thi công vụ sẽ ít có cơ hội diễn ra và do đó, tham nhũng khó nảy sinh. Từ góc độ này cho thấy rằng tất cả các quốc gia trong đó có việt nam, sự giám sát nhà nước từ phái xã hội là đương nhiên, tất yếu, xuất phát từ chính nguồn gốc tạo lập cho sự ra đời và hoàn thiện của nhà nước. Từ lúc Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Người đã nhấn mạnh “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Từ những tư tưởng về một xã hội bình đẳng đã tạo ra sự nghiệp“Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” kế thừa của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh để phát triển qua từng năm tháng. Tới nay tư tưởng nhà nước pháp quyền trong hiện đại ngày nay được ghi nhận ở Điều 2 Hiến pháp năm 2013: “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”. Qua đó, chúng ta càng khẳng định vai trò xã hội trong đấu tranh và PCTN theo dòng lịch sử. PCTN không chỉ xuất phát từ lý 8 PGS.TS. Nguyễn Đăng Dung (2005), Sự hạn chế quyền lực Nhà nước, Nxb. Đại học Quốc Gia HN, Hà Nội 11
  19. thuyết kiểm soát quyền lực nhà nước từ phía xã hội mà còn xuất phát từ bản chất của Nhà nước Việt Nam theo ghi nhận của Hiến pháp “Là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”9. PTCN là nhiệm vụ của toàn xã hội, khoản 2, Điều 8 Hiến pháp 2013 quy định “Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tuỵ phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch cửa quyền”. Có một cơ sở xã hội khá toàn diện với các chủ thể từ Trung ương tới địa phương. Các chủ thể này đại diện cho quyền, lợi ích chính đáng của nhân dân và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong PTCN. 1.2.2 Cở pháp lý Thực tiễn đã cho thấy Việt Nam đã có một cơ sở pháp lý tốt để tạo nên các chủ thể đại diện cho xã hội tham gia PCTN. Theo Chương V, Luật phòng, chống tham nhũng 2005, các chủ thể xã hội trong phòng, chống tham nhũng bao gồm: Mặt trận tổ quốc Việt Nam; Báo chí và truyền thông; Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng; Doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề; Người dân. Đây là những chủ thể xã hội quan trọng được pháp luật trao quyền để thực hiện PCTN, nhờ sự trao quyền đó các chủ thể này đã tạo nên một thế “Vững mạnh” trên mặt trận phòng chống tham nhũng góp phần quan trọng thực hiện “Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng”. * Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện Luật PCTN là tham gia vào cuộc đấu tranh đầy cam 9 Vũ Công Giao, Nguyễn Quốc Văn (2017), Phát huy vai trò của xã hội trong phòng chống tham nhũng (sách chuyên khảo), Nxb Hồng Đức, Hà Nội, trang 16 12
  20. go, phức tạp và gian khổ; đòi hỏi phải có quyết tâm cao, bản lĩnh vững vàng, có giải pháp phù hợp, thực hiện kiên trì bền bỉ và lâu dài” (theo Hội nghị lần thứ 3, Uỷ ban TW MTTQVN tham gia thực hiện Luật PTCN và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí). Với việc ban hành Luật MTTQVN 2015 với căn cứ theo Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với 8 chương và 41 điều đã củng cố và thể hiện rõ chức năng nhiệm vụ của MTTQVN. Điều 23, Luật MTTQVN 2015 nêu rõ sự tham gia phòng, chống tham nhũng, lãng phí 1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia phòng, chống tham nhũng, lãng phí với các nội dung sau đây: a) Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp phòng ngừa tham nhũng, lãng phí; xác minh vụ việc tham nhũng, lãng phí; xử lý người có hành vi tham nhũng, lãng phí; c) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ, khen thưởng đối với người có công phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng, lãng phí. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, trả lời yêu cầu, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, với 44 tổ chức thành viên của Mặt trận và 7 Hội đồng tư vấn đã phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các cơ quan chính quyền nhà nước để tăng cường đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao đạo đức trong xã hội, trách nhiệm công vụ với những người làm công tác nhà nước, nhất là giáo dục đông đảo thanh thiếu niên, đoàn viên, đảng viên… để học tập tư tưởng Hồ Chí Minh và tuyên truyền phát huy các tầng lớp nhân dân về Luật PCTN, tạo nên một thế trân mạnh mẽ trong xã hội, để kiên quyết đấu 13
nguon tai.lieu . vn