Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN KHANG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG CON ĐƯỜNG TRỌNG TÀI Ở VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2014-L HÀ NỘI, (2018) 1
  2. MỤC LỤC I. PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................4 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................4 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................5 3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................6 II. PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................6 Chương 1 Những vấn đề lý luận về tranh chấp thương mại và trọng tài thương mại ........................................................................................................6 1. Khái niệm và đặc điểm tranh chấp thương mại ....................................6 1.1. Khái niệm.................................................................................................6 1.2. Đặc điểm ..................................................................................................7 2. Khái niệm và bản chất của trọng tài thương mại ...................................9 2.1. Khái niệm.................................................................................................9 2.2. Bản chất của trọng tài ..........................................................................10 2.2.1. Trọng tài với tư cách là một cơ quan giải quyết tranh chấp ...........10 2.2.2. Trọng tài thương mại là một hình thức giải quyết tranh chấp ........11 3. Các hình thức tổ chức trọng tài ..............................................................12 3.1. Trọng tài vụ việc ( trọng tài ad-hoc) ...................................................13 3.2. Trọng tài thường trực (Trọng tài quy chế) .......................................14 4. Phân biệt trọng tài và tòa án ...................................................................16 4.1. Tính chất pháp lý ..................................................................................16 4.2. Thẩm quyền ...........................................................................................16 4.3. Các giai đoạn tố tụng ............................................................................17 4.4. Điều kiện khởi kiện ...............................................................................17 4.5. Nguyên tắc xét xử tập thể.....................................................................17 4.6. Tính công khai của hoạt động tố tụng ................................................18 4.7. Tính mềm dẻo, linh hoạt trong thủ tục tố tụng..................................18 2
  3. 5. Những ưu thế của giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tài ...........................................................................................................18 Chương 2. Các quy định pháp luật về trọng tài thương mại ở Việt Nam 20 1. Những quy định về thỏa thuận trọng tài thương mại ..........................20 1.1. Hình thức thỏa thuận ...........................................................................20 1.2. Thỏa thuận trọng tài vô hiệu ...............................................................21 2. Các nguyên tắc của giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài23 2.1. Nguyên tắc thỏa thuận..........................................................................23 2.2. Nguyên tắc độc lập ................................................................................24 2.3. Nguyên tắc công bằng...........................................................................25 2.4. Tôn trọng sự thỏa thuận của các bên..................................................26 2.5. Nguyên tắc giải quyết một lần .............................................................27 3. Tiêu chuẩn trọng tài viên ........................................................................28 4. Thủ tục tố tụng trọng tài thương mại ....................................................31 5. Hiệu lực phán quyết trọng tài thương mại ............................................33 6. Thi hành phán quyết trọng tài thương mại ...........................................34 7. Sự hỗ trợ của tòa án đối với việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài40 7.1. Tòa án hỗ trợ thu thập chứng cứ ........................................................40 7.2. Tòa án hỗ trợ triệu tập người làm chứng ...........................................42 7.3. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của tòa án.43 7.4. Tòa án công nhận và cho thi hành bản án của trọng tài nước ngoài45 Chương 3 Thực tiễn áp dụng luật trọng tài thương mại và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trọng tài thương mại tại Việt Nam .............46 1. Thực tiến áp dụng luật trọng tài thương mại tại Việt Nam và kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới.....................................................46 1.1. Thực tiễn áp dụng luật trọng tài thương mại tại Việt Nam .............46 1.1.1. Trọng tài viên .....................................................................................46 1.1.2. Vai trò hỗ trợ và giám sát của Tòa án đối với trọng tài ................47 1.1.3. Phạm vi điều chỉnh của Luật TTTM ...............................................47 3
  4. 1.2. Các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của trọng tài thương mại tại Việt Nam ...............................................................................49 1.2.1. Tạo điều kiện và khuyến khích sự tham gia của các trọng tài viên nước ngoài và luật sư nước ngoài trong tố tụng trọngtài ...........................49 1.2.2. Cần có tòa chuyên trách với đội ngũ thẩm phán chuyên sâu về lĩnh vực trọng tài ....................................................................................................50 1.2.3. Tăng cường năng lực của đội ngũ Trọng tài viên, đẩy mạnh đào tạo luật trọngtài ....................................................................................................51 1.2.4. Cho phép công bố một phần phán quyết trọng tài nếu các bên tranh chấp không phảnđối .......................................................................................52 1.2.5. Xây dựng các chương trình hợp tác quốctế ......................................53 1.2.6. Tăng cường năng lực tổ chức và hoạt động của các tổ chức trọngtài 54 1.2.7. Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa Bộ tư pháp với Tòa án và cơ quan thi hành án dânsự ....................................................54 1.2.8. Đảm bảo việc tuân thủ Công ước New York 1958 về công nhận và cho thi hành quyết định trọng tài nước ngoài ....................................................55 I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng đang ngày càng phát triển. Giao dịch thương mại ngày càng phổ biến và đa dạng cũng là lúc tranh chấp thương mại xảy ra nhiều hơn. Thật vậy, các bên khi tham gia các giao dịch thương mại đã rất cẩn trọng để tránh xảy ra tranh chấp nhưng không thể chắc chắn rằng nó không xảy ra. Vì vậy, việc các thương nhân dự trù trước cho mình những phương án giải quyết khi có tranh chấp xảy ra là vô cùng cần thiết. Đi cùng đó là nhu cầu đa dạng 4
  5. hóa những biện pháp giải quyết tranh chấp. Trong số đó giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là phương pháp ngày càng được nhiều thương nhân trên toàn thế giới sử dụng. Và thực tiễn đã chứng minh, trọng tài thương mại sẽ giúp rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí, đơn giản hóa thủ tục, bảo đảm được bí mật kinh doanh,... cho thương nhân. Tuy nhiên, nhiều thương nhân Việt Nam còn chưa đánh giá đúng vai trò và tầm quan trọng của phương pháp trọng tài thương mại, nên khi ký kết thường không chú ý đến việc thỏa thuận phương thức trọng tài hoặc bỏ qua nó. Bên cạnh đó, pháp luật về trọng tài thương mại còn nhiều thiếu sót, khó hiểu dẫn đến việc áp dụng chưa hiệu quả. Chính vì vậy, em lựa chọn đề tài : “Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tài ở Việt Nam” 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các quy phạm pháp luật về tranh chấp thương mại và giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài. Phạm vi nghiên cứu: khóa luận chỉ nghiên cứu trong phạm vi các quy phạm pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại của Việt Nam 3. Mục tiêu nghiên cứu Khóa luận đi sâu nghiên cứu phương pháp giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tài thương mại. Cụ thể khóa luận sẽ phân tích, làm rõ: khái niệm, đặc điểm của tranh chấp thương mại, cũng như phương pháp giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại và quy định của Luật Việt Nam về trọng tài thương mại. Trên cơ sở đó, đối chiếu với thực tiễn áp dụng pháp luật tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới để đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại. 5
  6. 4. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được những yêu cầu và mục đích đề tài đề ra, trong quá trình nghiên cứu, khóa luận dựa trên phương pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mac Lênin; bên cạnh đó có sử dụng các phương pháp khác như phân tích – tổng hợp, phương pháp luật học so sánh và phương pháp thu thập thông tin… 5. Kết cấu khóa luận Với những nội dung như trên, kết cấu khóa luận sẽ gồm 3 chương: Chương 1 Những vấn đề lý luận về tranh chấp thương mại và trọng tài thương mại Chương 2 Các quy định pháp luật về trọng tài thương mại ở Việt Nam Chương 3 Thực tiễn áp dụng luật trọng tài thương mại và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của trọng tài thương mại tại Việt Nam II. PHẦN NỘI DUNG Chương 1 Những vấn đề lý luận về tranh chấp thương mại và trọng tài thương mại 1. Khái niệm và đặc điểm tranh chấp thương mại 1.1. Khái niệm Theo từ điển Black’s Law tranh chấp là sự mâu thuẫn hoặc bất đồng về các yêu cầu hay quyền lợi, sự đòi hỏi về yêu cầu hay quyền lợi từ một bên được đáp lại bởi một yêu cầu hay lập luận trái ngược từ bên kia. Vậy, tranh chấp trong hoạt động thương mại là những mâu thuẫn, bất đồng giữa các bên tham gia quan hệ thương mại mà chủ yếu là liên quan đến việc thực hiện (hoặc không thực hiện) các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. 6
  7. Tranh chấp thương mại thường có các yếu tố sau: có quan hệ thương mại tồn tại giữa các bên tranh chấp; có sự vi phạm nghĩa vụ của một bên làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của bên kia và sự bất đồng quan điểm của các bên về sự vi phạm hoặc việc xử lý hậu quả phát sinh từ vi phạm. Tranh chấp này thường có yếu tố tài sản, gắn liền với lợi ích của các bên tranh chấp và phát sinh trực tiếp từ quan hệ hợp đồng, vì vậy các bên luôn có quyền tự định đoạt và giải quyết theo nguyên tắc bình đẳng, thỏa thuận. 1.2. Đặc điểm Thứ nhất, tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ cụ thể. Mâu thuẫn được hiểu là trạng thái xung đột, đối xứng nhau về quyền và nghĩa vụ giữa các bên tranh chấp. Quan hệ thương mại và bất đồng giữa các bên trong quan hệ thương mại là điều kiện cần và đủ để tranh chấp phát sinh. Trong hoạt động thương mại, các bên vừa hợp tác đồng thời vừa cạnh tranh nhau để đạt được những mục đích đề ra. Do đó, việc phát sinh những mâu thuẫn, bất đồng trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên là điều tất yếu. Các quan hệ thương mại có bản chất là các quan hệ tài sản nên nội dung tranh chấp thường liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của các bên. Thông thường, những mâu thuẫn bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên phát sinh trong các mối quan hệ cụ thể bao gồm: Mua bán hàng hoá; cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý; kí gửi; thuê, cho thuê, thuê mua; xây dựng; tư vấn kĩ thuật; vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa; vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển; mua bán cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác; đầu tư tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa 7
  8. các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty. Tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định. Thứ hai, những tranh chấp phải phát sinh từ hoạt động thương mại. Căn cứ phát sinh tranh chấp thương mại là hành vi vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật. Trong nhiều trường hợp, tranh chấp thương mại phát sinh do các bên có vi phạm hợp đồng và xâm hại lợi ích của nhau, tuy nhiên cũng có thể có những vi phạm xâm hại lợi ích của các bên nhưng không làm phát sinh tranh chấp. Tranh chấp thương mại phải là những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên phát sinh từ những hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Thứ ba, các tranh chấp thương mại chủ yếu là những tranh chấp phát sinh giữa các thương nhân (cá nhân kinh doanh, pháp nhân) với nhau. Ngoài thương nhân là chủ thể chủ yếu của tranh chấp thương mại, trong những trường hợp nhất định, các cá nhân, tổ chức khác (không phải là thương nhân) cũng có thể là chủ thể của tranh chấp thương mại khi trong các giao dịch bên không có mục đích sinh lợi chọn áp dụng luật thương mại. Về bản chất, hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân không phải là hoạt động thương mại thuần túy, nhưng bên không nhằm mục đích sinh lợi đã chọn áp dụng luật thương mại thì quan hệ này trở thành quan hệ pháp luật thương mại và tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật này phải được quan niệm là tranh chấp thương mại. Một quy tắc được pháp luật của Pháp và nhiều quốc gia áp dụng để giải quyết loại tranh chấp này đó là căn cứ vào bị đơn là thương nhân hay không phải là thương nhân. Nếu bị đơn là thương nhân thì nguyên đơn (bên có hành vi dân sự) có thể chọn Tòa Thương mại hoặc Tòa Dân sự để giải quyết vụ tranh chấp. Trường 8
  9. hợp nguyên đơn chọn Tòa Thương mại thì các quy định khắt khe hơn của luật thương mại được áp dụng để giải quyết vụ tranh chấp. Ngược lại, bị đơn không phải là thương nhân thì nguyên đơn (bên có hành vi thương mại) chỉ có quyền kiện ra Tòa Dân sự và luật dân sự được áp dụng để giải quyết vụ tranh chấp mà các quy định của luật thương mại không thể áp dụng cho đối phương không phải là thương nhân. Dựa trên những căn cứ pháp lý khác nhau như: Phạm vi lãnh thổ, số lượng các bên tranh chấp, căn cứ vào lĩnh vực tranh chấp, quá trình thực hiện, thời điểm phát sinh tranh chấp, tranh chấp thương mại được chia thành các loại tranh chấp khác nhau. Tranh chấp thương mại đã trở thành một hiện tượng tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường. Khi tranh chấp thương mại phát sinh đòi hỏi cần phải được giải quyết một cách minh bạch và hiệu quả; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể, góp phần ngăn ngừa sự vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, bảo đảm trật tự pháp luật, kỷ cương xã hội. 2. Khái niệm và bản chất của trọng tài thương mại 2.1. Khái niệm Phương pháp trọng tài đã xuất hiện từ lâu và ngày càng phổ quát trong cộng đồng thương nhân trên toàn thế giới. Với tầm quan trọng đó, trọng tài thương mại được nghiên cứu trên nhiều mặt khác nhau trong khoa học pháp lý. Cách tiếp cận chủ yếu của hệ thống các quy phạm pháp luật về trọng tài của các quốc gia là coi nó là một phương thức giải quyết tranh chấp. Theo Luật mẫu UNCITRAL quy định : “ Trọng tài nghĩa là mọi hình thức của trọng tài có hoặc không có sự giám sát của tổ chức” Theo Hội đồng trọng tài Mỹ ( AAA ) quy định : Trọng tài là cách thức giải quyết tranh chấp bằng cách đệ trình vụ tranh chấp cho một số người khách quan 9
  10. xem xét giải quyết và họ sẽ đưa ra quyết định cuối cùng, có giá trị bắt buộc các bên tranh chấp phải thi hành” Theo từ điển Black’s Law : “Trọng tài là quá trình giải quyết tranh chấp theo đó bên thứ ba trung lập (trọng tài viên) ra phán quyết sau khi tất cả các bên tranh chấp đã trình bày ý kiến, quan điểm của mình về vụ việc. Trong trường hợp trọng tài tự nguyện, các bên tranh chấp là người chọn lựa trọng tài viên và trọng tài viên này là người có quyền ra phán quyết. Phán quyết có hiệu lực bắt buộc thi hành dối với các bên tranh chấp.” Tại Việt Nam, theo quy định của khoản 1 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 (“Luật TTTM”): “Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luật này”. Bên cạnh đó, trọng tài với cách tiếp cận là một cơ quan giải quyết tranh chấp cũng được giới luật học công nhận. Theo từ điển tiếng Việt thì : “Trọng tài là người được các bên đối lập cử ra giải quyết, phân xử các vụ tranh chấp kinh tế” Như vậy, tuy có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về trọng tài thương mại, nhưng chung lại vẫn theo hai phương diện. Thứ nhất, trọng tài thương mại là một cơ quan giải quyêt tranh chấp. Thứ hai, trọng tài thương mại là một phương pháp giải quyết tranh chấp. 2.2. Bản chất của trọng tài 2.2.1. Trọng tài với tư cách là một cơ quan giải quyết tranh chấp Trọng tài thương mại là một cơ quan giải quyết tranh chấp hay cơ quan tài phán trong hoạt động thương mại. Với những quốc gia kinh tế phát triển, trọng tài giống như một cơ quan tài phán độc lập và tồn tại song song với cơ quan tòa án. Thương mại suy cho cùng vẫn dựa trên nền tảng dân sự, vì vậy pháp luật sẽ tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên, khi có tranh chấp các bên sẽ được quyền chọn 10
  11. trọng tài hay tòa án làm cơ quan giải quyết. Trọng tài thương mại có một số đặc trưng sau: Thứ nhất, trọng tài thương mại là một tổ chức xã hội – nghề nghiệp được thành lập ra để giải quyết tranh chấp xảy ra trong lĩnh vực thương mại; một ngoại lệ khác, trọng tài vụ việc thì trọng tài là một tổ chức được lập ra để giải quyết tranh chấp của các bên và tự chấm dứt khi giải quyết xong tranh chấp. Trọng tài thương mại tồn tại song song và không do cơ quan nhà nước lập nên sẽ tự hoạt động với ngân sách của mình. Từ đó, những trọng tài viên hoạt động trong tổ chức cũng không được nhà nước chi trả lương. Thứ hai, trọng tài thương mại chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp khi các bên thỏa thận. Nếu không có hỏa thuận của các bên (trước hoặc sau tranh chấp) hoặc sự thỏa thuận vô hiệu thì trọng tài thương mại không có thẩm quyền giải quyết. Vì vậy, chúng ta hoàn toàn có thể nói chính các bên chủ thể là người trao quyền tài phán cho tổ chức trọng tài. Thứ ba, vì không phải do cơ quan nhà nước lập ra nên những phán quyết của trọng tài không nhân danh quyền lực nhà nước. Tuy nhiên, trọng tài được trao quyền bởi các bên đương sự nên phán quyết sẽ mang tính tài phán của cơ quan có thẩm quyền xét xử, vừa mang ý chí của các bên. Từ đó, phán quyết này cũng chỉ có giá trị áp dụng đối với hai bên và khi một trong hai bên không thực hiện thì sẽ không có cơ quan cưỡng chế thi hành (Tòa án thì có cơ quan thi hành án để buộc thi hành). Vậy, trọng tài thương mại là một cơ quan tài phán, tồn tại độc lập, song song với Tòa án và có thẩm quyền tài phán khi được các bên lựa chọn. 2.2.2. Trọng tài thương mại là một hình thức giải quyết tranh chấp 11
  12. Khi có tranh chấp xảy ra trong kinh doanh thương mại, có nhiều phương pháp thương nhân có thể lựa chọn như: thỏa thuận, hòa giải, trọng tài thương mại và tòa án. Nhưng trọng tài và tòa án không những không mâu thuẫn mà còn bổ trợ cho nhau, để phương pháp trọng tài thương mại được thực thi một cách triệt để thì cần có sự hỗ trợ cuối cùng của tòa án. Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp, trong đó các bên tự nguyện thỏa thuận với nhau để ủy thác việc giải quyết tranh chấp cho trọng tài; bằng việc dựa trên những tình tiết khách quan, trọng tài sẽ đưa ra phán quyết cuối cùng và quyết đình này có giá trị bắt buộc thi hành đối với các bên. Với tư cách là một hình thức giải quyết tranh chấp, trọng tài thương mại có những đặc điểm sau: Thứ nhất, đây là phương thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia của bên thứ ba, có thể là một tổ chức hoặc cá nhân. Họ được các bên thỏa thuận lựa chọn để đứng ra giải quyết tranh chấp, độc lập giữa các bên và đưa ra phán quyết buộc các bên phải áp dụng Thứ hai, trọng tài tuy là một phương thức ngoài tòa án nhưng cũng có những thủ tục tố tụng chặt chẽ. Khi thành lập và hoạt động, các tổ chức trọng tài thường trực sẽ có quy định riêng về thủ tục mà các trọng tài khi giải quyết tranh chấp phải tuân theo. Còn đối với trọng tài vụ việc, các bên có thể thỏa thuận quy trình riêng và tất cả các bên (bao gồm cả trọng tài viên) phải thuân thủ đúng thủ tục đã đặt ra. Thứ ba, kết quả của việc giải quyết tranh chấp bằng phương pháp trọng tài mang tính chung thẩm, vừa kết hợp yếu tố thỏa thuận (các bên thỏa thuận về luật áp dụng, trình tự tố tụng, trọng tài viên...) vừa mang tính tài phán (có giá trị bắt buộc thi hành). 3. Các hình thức tổ chức trọng tài 12
  13. Phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại được biết đến với hai hình thức là trọng tài thường trực (trọng tài quy chế) và trọng tài vụ việc (trọng tài ad-hoc). 3.1. Trọng tài vụ việc ( trọng tài ad-hoc) Trọng tài vụ việc là hình thức trọng tài được lập ra theo yêu cầu của các bên đương sự để giải quyết tranh chấp và tự giải thể khi hoàn thành công việc. Tính chất vụ việc của hình thức này được thể hiện bởi một số đặc điểm sau : Thứ nhất, trọng tài vụ việc chỉ được các bên thỏa thuận khi có tranh chấp xảy ra và tự giải thể khi xong việc. Thứ hai, trọng tài vụ việc không có một bộ máy điều hành cụ thể, không có danh sách trọng tài riêng và không có trụ sở chính. Trọng tài viên được các bên lựa chọn có thể nằm trong bất kỳ tổ chức trọng tài nào. Thứ ba, trọng tài vụ việc không có quy tắc tố tụng, quy trình tố tụng dành riêng cho mình mà thường là do các bên thỏa thuận lựa chọn. Các bên có thể lựa chọn những quy trình giải quyết tranh chấp của những tổ chức uy tín trong nước hoặc trên thế giới để trọng tài vụ việc áp dụng và đưa ra phán quyết Vậy nên, khi tiến hành xét xử, trọng tài viên không bị lệ thuộc vào quy tắc tố tụng nào, nhưng vẫn phải đảm bảo những nguyên tắc chung như khách quan, không trái luật và đạo đức xã hội. Và ngay cả bản thân các trọng tài viên được lựa chọn cũng không hề bị giới hạn trong phạm vi nào, miễn sao việc thỏa thuận lựa chọn đó không vi phạm pháp luật hiện hành. Phương thức trọng tài vụ việc chỉ được nước ta ghi nhận khi Pháp lệnh trọng tài thương mại 2003 ra đời. Với sự linh hoạt của mình, trọng tài vụ việc làm tăng quyền tự định đoạt, giảm chi phí tố tụng và thời gian giải quyết vụ việc cho các bên đương sự. Bên cạnh đó, trọng tài vụ việc sẽ bị phụ thuộc vào thiện 13
  14. chí của các bên. Trong quá trình tố tụng, nếu một bên không thiện chí thì nguy cơ bị trì hoãn là rất cao. Mặt khác, sẽ không có tổ chức nào hỗ trợ và giám sát quá trình tố tụng mà chủ yếu phụ thuộc vào khả năng của trọng tài viên tham gia giải quyết tranh chấp. 3.2. Trọng tài thường trực (Trọng tài quy chế) Trọng tài thường trực là hình thức trọng tài có tổ chức, hoạt động thường xuyên, có điều lệ, quy tắc tố tụng riêng. Hình thức này được tổ chức dưới một số dạng như : trung tâm trọng tài, hiệp hội trọng tài. Một số tổ chức trọng tài nổi tiếng trên thế giới có thể kể đến như : Tòa án trọng tài quốc tế (IAC), Hiệp hội trọng tài Mỹ (AAA), Trọng tài quốc tế Singapore, Trọng tài quốc tế Hồng Kong và ở Việt Nam thì có Trọng tài quốc tế Việt Nam – VIAC. Hình thức phổ biến nhất vẫn là trung tâm trọng tài. Trung tâm trọng tài có một số đặc trưng như: Thứ nhất, trung tâm trọng tài có tư cách pháp nhân và độc lập với nhau. Giữa các bên không tồn tài quan hệ phân cấp hành chính theo cả chiều ngang và chiều dọc. Thứ hai, trung tâm trọng tài không nằm trong hệ thống và chỉ chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước. Nó được hình thành do các trọng tài viên, sau đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Trung tâm trọng tài hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải kinh phí hoạt động dựa vào nguồn vốn, nguồn thu từ các vụ giải quyết tranh chấp. Nhà nước chỉ quản lý các trung tâm trọng tài bằng việc tạo ra những hành lang pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của trung tâm trọng tài; cấp , thay đổi, bổ sung hay thu hồi giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của các trung tâm trọng tài; hỗ trợ trung tâm trọng tài trong việc hủy hoặc không hủy quyết định trọng tài, hỗ trợ trong việc cưỡng chế thi hành quyết định trọng tài... 14
  15. Thứ ba, bộ máy của tổ chức trọng tài đơn giản. Bao gồm: Ban điều hành gồm có chủ tịch, một hoặc các phó chủ tịch trung tâm trọng tài và có thể có tổng thư ký trung tâm trọng tài do chủ tịch trung tâm trọng tài cử. Và các trọng tài viên trong danh sách của trung tâm. Thứ tư, trung tâm trọng tài tự quyết định về một lĩnh vực hoạt động và có quy tắc tố tụng riêng. Cụ thể: - Trung tâm trọng tài tự xây dựng quy tắc tố tụng riêng và thường dựa trên cơ sở là một số bản quy tắc về trọng tài hoặc một số công ước có liên quan. - Mỗi trung tâm trọng tài với tư cách là một pháp nhân sẽ có điều lệ riêng. Cùng với quy tắc tố tụng, khi giải quyết tranh chấp trọng tài viên chỉ cần tuân thủ điều lệ, quy tắc tố tụng và không vi phạm pháp luật hiện hành, đạo đức xã hội. - Mỗi trung tâm trọng tài sẽ tự chọn cho mình một lĩnh vực hoạt động phụ thuộc vào năng lực của những trọng tài viên, bên cạnh đó hoàn toàn có thể thay đổi dưới sự chấp nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cuối cùng, quá trình giải quyết tranh chấp của tổ chức được tiến hành bởi các trọng tài viên của trung tâm. Việc chọn hoặc chỉ định trọng tài viên tham gia giải quyết tranh chấp chỉ được giới hạn trong danh sách trọng tài viên của trung tâm. Vậy nên, hoạt động xét xử của trung tâm trong tài chỉ được tiến hành bởi các trọng tài viên của chính trung tâm. Ưu điểm lớn nhất của trọng tài thường trực so với trọng tài vụ việc là có một quy tắc tố tụng riêng biệt. Các bên đương sự có thể tìm hiểu và chọn cho mình phương thức tố tụng sao cho có lợi nhất cho mình. Bên cạnh đó, các trung tâm trọng tài thường có sự hỗ trợ của các chuyên gia trong quá trình giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, trọng tài thường trực cũng có hạn chế, lớn nhất là tốn kém nhiều 15
  16. chi phí vì ngoài việc phải trả chi phí thù lao cho trọng tài viên, các bên còn phải trả thêm các chi phí hành chính để nhận được sự hỗ trợ của các trung tâm trọng tài. Và thời gian sẽ bị kéo dài bởi trình tự thủ tục tố tụng. 4. Phân biệt trọng tài và tòa án 4.1. Tính chất pháp lý Giữa Tòa án và trọng tài có sự khác biệt rất rõ về tính chất pháp lý. Tòa án là một cơ quan nhà nước nằm trong hệ thống cơ quan tư pháp. Trong quá trình tố tụng, Tòa án nhân danh Nhà nước để xem xét, xử lý vi phạm pháp luật nhằm duy trì trật tự công cộng và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Ngược lại, trọng tài mang đậm tính chất phi chính phủ. Tính phi chính phủ này thể hiện ở chỗ, các trung tâm trọng tài không do Nhà nước quyết định thành lập mà do các trọng tài viên thỏa thuận xin phép Nhà nước để được thành lập. Trung tâm trọng tài là tổ chức xã hội nghề nghiệp và không nằm trong cơ cấu thiết chế của bộ máy Nhà nước. Đối với trọng tài vụ việc, trọng tài cũng hoàn toàn do các bên tự thành lập và không phải là cơ quan nhà nước. Chính sự khác biệt cơ bản này giữa Tòa án và trọng tài đã quyết định sự khác biệt khác trong thủ tục tố tụng Tòa án và tố tụng trọng tài, ví dụ như tính chất, mục đích, trình tự, thủ tục,… 4.2. Thẩm quyền Thẩm quyền theo vụ việc: dưới góc độ thẩm quyền theo vụ việc, Tòa án có thẩm quyền rộng hơn so với trọng tài. Tòa án có thẩm quyền giải quyết hầu như tất cả các loại tranh chấp phát sinh trong cuộc sống như kinh doanh thương mại, thừa kế, hôn nhân gia đình, trách nhiệm ngoài hợp đồng, v.v. Tòa án cũng có thể giải quyết những việc dân sự không phải là tranh chấp. Trong khi đó, trọng tài chỉ có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp thương mại. 16
  17. Thẩm quyền theo lãnh thổ: Đối với Tòa án, không phải vụ tranh chấp trong kinh doanh nào cũng được tòa thụ lý giải quyết. Đơn kiện chỉ được Tòa án thụ lý giải quyết khi được chuyển đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Ngược lại, trong tố tụng trọng tài không đặt ra vấn đề thẩm quyền về mặt lãnh thổ. Các bên tranh chấp có quyền lựa chọn bất cứ trung tâm trọng tài nào để giải quyết cho mình theo ý muốn và sự tín nhiệm của họ. Khi tranh chấp đã được các bên thỏa thuận đưa ra trung tâm trọng tài nào giải quyết thì trung tâm đó có quyền thụ lý tranh chấp. Như vậy, về thẩm quyền lãnh thổ thì trọng tài linh động hơn Tòa án. 4.3. Các giai đoạn tố tụng Trong tố tụng trọng tài, trọng tài chỉ xét xử một lần các tranh chấp thương mại. Phán quyết của trọng tài là quyết định chung thẩm, có hiệu lực thi hành ngay, không bị kháng cáo, kháng nghị. Trong khi đó, trong tố tụng Tòa án có nhiều cấp xét xử từ sơ thẩm đến phúc thẩm, trong một số trường hợp phán quyết của Tòa án còn có thể được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm. Chính vì thủ tục tố tụng Tòa án phải thông qua nhiều giai đoạn xét xử khác nhau đôi khi có thể dẫn tới việc kéo dài thời gian xét xử, đây là điều mà các nhà kinh doanh không mong muốn. 4.4. Điều kiện khởi kiện Đối với tố tụng trọng tài, khi có tranh chấp xảy ra, các bên tranh chấp chỉ có thể đưa vụ tranh chấp ra trung tâm trọng tài để giải quyết khi đã có sự thỏa thuận trước về việc này. Điều này có nghĩa là: sự thỏa thuận trọng tài là điều kiện quyết định quyền khởi kiện của đương sự. Đây là điều mà không có trong tố tụng Tòa án: bất kỳ bên nào bị thiệt hại do hành vi vi phạm của bên còn lại đều có thể yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp (trừ khi các bên đã thỏa thuận trọng tài). 4.5. Nguyên tắc xét xử tập thể 17
  18. Tố tụng trọng tài không có nguyên tắc xét xử tập thể như trong tố tụng Tòa án. Việc chọn một hay nhiều trọng tài viên để giải quyết tranh chấp cho mình là quyền của các bên tranh chấp, pháp luật không can thiệp. 4.6. Tính công khai của hoạt động tố tụng Trong tố tụng Tòa án, hầu hết các phiên tòa đều được tiến hành công khai, các bản án thường được công bố rộng rãi trước công chúng. Điều này dẫn đến khó khăn khi bảo vệ các thông tin bí mật. Trong khi đó, trong tố tụng trọng tài, mọi tình tiết và kết quả đều không được công bố công khai nếu không được sự chấp thuận của các bên. Pháp luật không bắt buộc các phiên họp xét xử trọng tài phải tiến hành công khai. Ngoài ra, quyết định của trọng tài cũng như những căn cứ để trọng tài ra quyết định sẽ không được công bố công khai trừ khi các bên có yêu cầu. 4.7. Tính mềm dẻo, linh hoạt trong thủ tục tố tụng Tố tụng trọng tài là một thủ tục hết sức mềm dẻo và linh hoạt. Các thủ tục tố tụng đơn giản, thuận tiện, đảm bảo thời cơ kinh doanh của các bên tranh chấp, ví dụ: trong tố tụng trọng tài các bên có thể chọn tổ chức trọng tài, chọn trọng tài viên mà mình tín nhiệm, các bên cũng có thể chọn địa điểm để tiến hành trọng tài mà thấy là thuận tiện, thậm chí các bên có thể thỏa thuận với nhau lập ra quy tắc tố tụng áp dụng cho vụ kiện. Trong khi đó, tố tụng Tòa án bị ràng buộc bởi các quy tắc tố tụng nghiêm ngặt, phải tuân thủ các yêu cầu nhiều khi mang tính nghi thức, luật áp dụng được coi là bất di bất dịch. 5. Những ưu thế của giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tài Với cách thức tổ chức, hoạt động của mình, phương thức trọng tài thương mại có những ưu điểm vượt trội sau: 18
  19. Thứ nhất, khác với tố tụng tòa án được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự áp dụng để giải quyết tất cả các vụ việc trong lĩnh vực dân sự nói chung, thủ tục trọng tài áp dụng cho các tranh chấp trong hoạt động thương mại đơn giản hơn, các bên có thể chủ động về thời gian, địa điểm giải quyết tranh chấp giúp đẩy nhanh thời gian giải quyết tranh chấp; thủ tục trọng tài không trải qua nhiều cấp xét xử như ở toà án, cho nên hạn chế tốn kém về thời gian và tiền bạc cho các bên đương sự. Thứ hai, các bên đương sự được quyền lựa chọn trọng tài viên giải quyết tranh chấp, cho phép họ lựa chọn được các chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm thực tế về vấn đề tranh chấp, có uy tín trong nghành nghề đảm bảo chất lượng giải quyết tranh chấp. Thứ ba, tính bảo mật thông tin được coi trọng, trọng tài tôn trọng tính bảo mật thông tin cho toàn bộ quá trình, phiên họp trọng tài cũng được thực hiện không công khai (khác với nguyên tắc Tòa án xét xử công khai trong tố tụng tòa án). Vậy nên, các bên trong tranh chấp có thể đảm bảo được uy tín của mình trên thương trường. Ngày nay, tính bảo mật ngày càng được doanh nghiệp chú ý trong bối cảnh các vấn đề tài chính của doanh hiện nay rất nhạy cảm với các thông tin liên quan tới doanh nghiệp (đặc biệt là với các công ty đã niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán). Thứ tư, thẩm quyền của hội đồng trọng tài được thiết lập dựa trên sự tự nguyện thỏa thuận của các bên mà không phụ thuộc vào quyền lực nhà nước. Mềm dẻo hơn, linh hoạt hơn (cho phép sử dụng nhiều ngôn ngữ) phù hợp để giải quyết các tranh chấp có yếu tố nước ngoài. Thứ năm, phán quyết của trọng tài có đặc điểm giống như bản án của tòa án đó chính là mang tính chung thẩm và bắt buộc các bên phải thi hành. Tại Việt Nam, phán quyết trọng tài VIAC có thể được đưa thẳng tới cơ quan thi hành án 19
  20. (Cục thi hành án dân sự) để được cưỡng chế thi hành; phán quyết trọng tài VIAC cũng có thể được cho công nhận và thi hành tại hơn 150 quốc gia và vùng lãnh thổ là thành viên Công ước NewYork về công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài. Chương 2: Các quy định pháp luật về trọng tài thương mại ở Việt Nam 1. Những quy định về thỏa thuận trọng tài thương mại Thỏa thuận trọng tài thương mại là thỏa thuận bằng văn bản, các bên ký đưa tất cả hoặc một phần tranh chấp đã có hoặc sẽ có khả năng tranh chấp ra giải quyết bằng hình thức trọng tài. Trái ngược với tòa án giải quyết mọi tranh chấp phát sinh trừ khi có thỏa thuận khác của các bên đương sự. Và thỏa thuận là điều kiện tiên quyết để đưa tranh chấp ra giải quyết bằng phương pháp trọng tài thương mại. 1.1. Hình thức thỏa thuận Trong hầu hết các trường hợp thỏa thuận trọng tài phải được thể hiện dưới hình thức văn bản. Điều này đảm bảo cho thỏa thuận trọng tài có giá trị như một chứng cứ xác thực việc các bên muốn giải quyết bằng hình thức trọng tài. Pháp luật của hầu hết các nước đều quy định thỏa thuận trọng tài phải bằng văn bản, tuy nhiên điều khoản trọng tài cũng có thể bằng miệng, nhưng rất ít. Ở Việt Nam, Theo Khoản 2 Điều 16 Luật Trọng tài thương mại, thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản: a) Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật; b) Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên; 20
nguon tai.lieu . vn