Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ------------ THẨM THƢ QUỲNH NHẬN THỨC MỚI VỀ PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG BỐI CẢNH CUỘC CMCN 4.0 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2015-LB HÀ NỘI - 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ------------ THẨM THƢ QUỲNH NHẬN THỨC MỚI VỀ PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG BỐI CẢNH CUỘC CMCN 4.0 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2015-LB NGƢỜI HƢỚNG DẪN: ThS. NGUYỄN THỊ HOÀI PHƢƠNG HÀ NỘI – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong khóa luận chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong khóa luận đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Thẩm Thƣ Quỳnh
  4. Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng biểu DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... 2 DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... 3 MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 4 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 4 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................... 5 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 5 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 6 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................... 7 6. Kết cấu của khóa luận .............................................................................. 8 CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHẬN THỨC MỚI VỀ PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG BỐI CẢNH CUỘC CMCN 4.0......... 9 1.1. Một số khái niệm liên quan ................................................................... 9 1.2. Lịch sử phát triển của các cuộc CMCN .............................................. 10 1.3. Những tác động của CMCN 4.0 tới Việt Nam .................................... 12 1.3.1. Tác động của cuộc CMCN 4.0 tới nền kinh tế của Việt Nam ...... 12
  5. 1.3.2. Tác động của cuộc CMCN 4.0 tới vấn đề lao động việc làm ở Việt Nam ................................................................................................................ 13 1.3.3. Tác động của cuộc CMCN tới nền giáo dục ở Việt Nam ............. 15 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NHẬN THỨC MỚI VỀ PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG BỐI CẢNH CỦA CUỘC CMCN 4.0 ................ 17 2.1. Những rào cản thách thức của cuộc CMCN 4.0 tới nhận thức và thực tiễn pháp luật ở Việt Nam ................................................................................. 17 2.1.1. Sự xuất hiện và bùng nổ của tội phạm sử dụng công nghệ cao trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 ..................................................................... 17 2.1.2. Tác động của cuộc CMCN 4.0 đến nền hành chính Nhà nƣớc Việt Nam ................................................................................................................ 20 2.1.3. Tác động của cuộc CMCN 4.0 đến giáo dục đào tạo pháp luật ... 24 2.2. Thực trạng nhận thức mới về pháp luật Việt Nam trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 ......................................................................................................... 26 2.2.1. Thực trạng nhận thức mới về chủ thể pháp luật trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 ............................................................................................. 26 2.2.2. Thực trạng nhận thức mới các quy định pháp luật liên quan đến thời gian và không gian trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 .............................. 30 2.2.3. Thực trạng nhận thức mới về vai trò của pháp luật trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 ............................................................................................. 32 2.2.4. Thực trạng nhận thức mới về chức năng của pháp luật trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0..................................................................................... 35 2.2.5. Thực trạng nhận thức mới về pháp luật trong việc thực hiện bảo đảm quyền con ngƣời trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 ................................. 37
  6. 2.3. Thực trạng thực hiện pháp luật ở Việt Nam trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 ......................................................................................................... 41 2.3.1. Thực trạng thực hiện pháp luật đối với một số lĩnh vực luật chuyên ngành trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 .......................................................... 41 2.3.2. Thực hiện pháp luật đối với vấn đề quản trị quốc gia trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0..................................................................................... 44 2.3.3. Thực hiện pháp luật trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 ................................................................ 47 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC MỚI VỀ PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG BỐI CẢNH CUỘC CMCN 4.0 Ở VIỆT NAM ...................................................................................................... 52 3.1. Giải pháp để đấu tranh có hiệu quả với tội phạm sử dụng công nghệ cao trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0.................................................................. 52 3.2. Giải pháp cho hoạt động giải quyết tranh chấp tại Tòa án trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 ........................................................................................ 53 3.3. Giải pháp cho việc quản trị Nhà nƣớc trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 ........................................................................................................................... 53 3.4. Giải pháp cho công tác đào tạo pháp luật trong kỷ nguyên CMCN 4.0 ........................................................................................................................... 54 3.5. Các giải pháp khác .............................................................................. 55 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 59
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS: Bộ luật dân sự BLHS: Bộ luật hính sự BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự CGCN: Chuyển giao công nghệ CMCN : Cách mạng công nghiệp CNTT: Công nghệ thông tin DN: Doanh nghiệp GDNN: Giáo dục Nhà nƣớc TTLĐ: Thị trƣờng lao động TTTM: Trọng tài thƣơng mại 2
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1-1 Tỷ lệ lao động việc làm theo trình độ chuyên môn năm 2016(Tỷ lệ: phần trăm (%)) ........................................................................................................................ 13 Bảng 1-2 Tỷ lệ lao động việc làm theo trình độ chuyên môn quý 2 năm 2018 ...... 14 3
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài CNTT, truyền thông (ICT) và CMCN 4.0 đã, đang tạo lập nên một xã hội kết nối toàn cầu, mang lại những thay đổi đột phá trong cuộc sống của con ngƣời, nó tác động vô cùng lớn đến sự ổn định, phát triển của các doanh nghiệp, nhà nƣớc và mọi cá nhân, tổ chức trong mỗi quốc gia. Cuộc CMCN 4.0 nhƣ một làn sóng mạnh mẽ đang lan tỏa đến mọi nền kinh tế trên thế giới. Những tiến bộ vƣợt bậc về CNTT tạo ra một loạt các sản phẩm công nghệ không những thúc đẩy hoạt động sản xuất mà còn trực tiếp thay thế con ngƣời trong một số công việc khó thực hiện, nguy hiểm hoặc cần độ chính xác cao. Cùng với quá trình hội nhập, việc cải cách đất nƣớc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội là vô cùng cần thiết, đặc biệt là những cải cách về pháp luật bởi tầm quan trọng của nó đối với việc quản lý đất nƣớc và hội nhập thế giới. Điều đó đặt ra những yêu cầu cấp thiết cho Nhà nƣớc và toàn thể ngƣời dân trong việc tìm hiểu, chuẩn bị và thay đổi cả về nhận thức, pháp luật và hành động thực tiễn để thực hiện và đáp ứng các yêu cầu trong bối cảnh mới theo hƣớng đón nhận những cơ hội và thách thức do CMCN lần thứ tƣ tác động đến. Khi cuộc CMCN 4.0 xâm nhập vào Việt Nam thì cũng là lúc sự nhận thức về pháp luật và thực hiện pháp luật cần phải có sự thay đổi mạnh mẽ và chúng cần phải thay đổi xuất phát từ chính những nhà làm luật, sau đó đƣợc phổ biến rộng rãi trong toàn xã hội để ngƣời dân có thể nhận thức và tuân theo. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, các quy định về cải cách pháp luật vẫn còn nhiều bất cập và thiếu tính đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất nên chƣa thể triển khai hoàn toàn trong thực tiễn. Xuất phát từ sự cấp thiết trên, tác giả chọn đề tài “Nhận thức mới về pháp luật và thực hiện pháp luật trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0” làm đề tài khóa luận của mình nhằm mang đến những cái nhìn chung nhất về nhận thức mới về pháp luật và thực hiện pháp luật trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0. 4
  10. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay, các vấn đề liên quan đến cuộc CMCN 4.0 nói chung và vấn đề nhận thức về pháp luật, thực hiện pháp luật trong bối cảnh CMCN 4.0 nói riêng đang thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học đề cập xung quanh về cuộc CMCN 4.0 nhƣ công trình nghiên cứu của GS.TSKH Nguyễn Đình Đức, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2016 với đề tài “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư: cơ hội và thách thức đối với Việt Nam”... Bên cạnh đó cũng có những công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa pháp luật và cuộc CMCN 4.0 nhƣ công trình nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hồng Xuân và Nguyễn Thị Thùy Linh năm 2018 với đề tài “Tội phạm trong kỷ nguyên cách mạng công nghiệp 4.0”; công trình nghiên cứu của tác giả Đỗ Văn Đại năm 2018 với đề tài “Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 tới hoạt động giải quyết tranh chấp tại tòa án và ngoài tòa án ở Việt Nam”; công trình nghiên cứu của TS. Phan Quốc Nguyên năm 2018 với đề tài “Một số vấn đề pháp lý về sở hữu trí tuệ liên quan đến luật về không gian mạng (cyber law) trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0”; công trình nghiên cứu của TS. Lê Lan Chi năm 2018 với đề tài “Trí tuệ nhân tạo và một số vấn đề đặt ra đối với tố tụng hình sự và thi hành án hình sự”... Nhìn chung hiện nay có nhiều đề tài nghiên cứu về cuộc CMCN 4.0, mối quan hệ giữa pháp luật và CMCN 4.0, tuy nhiên những nghiên cứu về vấn đề nhận thức pháp luật và thực hiện pháp luật trong bối cảnh CMCN 4.0 không nhiều, thiếu những nghiên cứu mang tính tổng thể… Vì vậy, tác giả quyết định chọn đề tài “Nhận thức mới về pháp luật và thực hiện pháp luật trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Về đối tượng nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu những vấn đề lý luận về nhận thức mới và thực hiện pháp luật trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0. Bên cạnh đó cũng tập trung phân tích, nêu những vấn đề mới, vấn đề bất cập trong thực tiễn thực hiện pháp 5
  11. luật. Từ đó đƣa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả của cơ quan Nhà nƣớc trong hoạt động quản lý, ổn định xã hội và phát triển kinh tế. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là các quy định về pháp luật có liên quan trong một số lĩnh vực trọng yếu nhƣ kinh tế, giáo dục, y tế... và các ngành luật, các quy định có liên quan theo pháp luật hiện hành nhƣ Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Bộ luật Tố tụng hình sự, luật Trọng tài thƣơng mại, và các văn bản hƣớng dẫn thi hành có liên quan. Phạm vi thời gian và không gian là từ khi cuộc CMCN bắt đầu xuất hiện đến nay, trên phạm vi cả nƣớc. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Về mục đích nghiên cứu: Thứ nhất, nghiên cứu để làm rõ vấn đề lý luận về nhận thức mới và thực hiện pháp luật trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0. Thứ hai, nghiên cứu thực trạng nhận thức mới về pháp luật và thực hiện pháp luật trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0. Thứ ba, nghiên cứu để đƣa ra những kiến nghị hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0. Về nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt mục đích nêu trên, khóa luận có các nhiệm vụ sau: Thứ nhất, hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến cuộc CMCN 4.0 và tác động của nó đến các lĩnh vực ở Việt Nam. Thứ hai, phân tích, đánh giá và luận giải thực trạng pháp luật Việt Nam trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 đồng thời đƣa ra những bình luận, đánh giá về nhận thức và thực hiện pháp luật ở Việt Nam trong kỷ nguyên CMCN. Thứ ba, đề xuất giải pháp cải cách và hoàn thiện pháp luật để đáp ứng yêu cầu của đất nƣớc trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0. 6
  12. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về xây dựng Nhà nƣớc và pháp luật trong thời kỳ đổi mới; về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nƣớc đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu phát triển bền vững đất nƣớc và xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Khóa luận sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác – Lênin. Bên cạnh đó, khóa luận còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phƣơng pháp phân tích, bình luận, so sánh… đƣợc sử dụng trong Chƣơng 1 tìm hiểu về một số vấn đề lý luận về nhận thức và thực hiện pháp luật trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0. - Phƣơng pháp đánh giá, đối chiếu, diễn giải, tổng hợp, quy nạp... đƣợc sử dụng tại Chƣơng 2 để tìm hiểu về thực trạng thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực luật chuyên ngành và đƣa ra những nhận thức mới về pháp luật và thực hiện pháp luật trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 và Chƣơng 3 Quan điểm và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả pháp luật trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0. Đồng thời, tác giả kết hợp lý luận và thực tiễn, đối chiếu để làm nổi bật những vấn đề hiện tại với nội dung các quy định pháp luật đƣợc nghiên cứu. Việc kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu, xem xét các vấn đề lý luận gắn với thực tiễn cho phép nhìn nhận, đánh giá vấn đề một cách toàn diện, khách quan, biện chứng trong các mối quan hệ qua lại, gắn bó, tác động với nhau trong những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể nhất định đối với vấn đề nghiên cứu. 7
  13. 6. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3 chƣơng sau đây: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về nhận thức mới về pháp luật và thực hiện pháp luật trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 Chƣơng 2: Thực trạng nhận thức mới về pháp luật và thực hiện pháp luật trong bối cảnh của cuộc CMCN 4.0 Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao nhận thức mới về pháp luật và thực hiện pháp luật trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 8
  14. CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHẬN THỨC MỚI VỀ PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG BỐI CẢNH CUỘC CMCN 4.0 1.1. Một số khái niệm liên quan Theo Từ điển Tiếng Việt Soha, “Cách Mạng là cuộc biến đổi xã hội – chính trị lớn và căn bản, thực hiện bằng việc lật đổ một chế độ xã hội lỗi thời, lập nên một chế độ xã hội mới, tiến bộ”. “CMCN là bƣớc nhảy vọt trong sự phát triển của lực lƣợng sản xuất do chuyển từ công trƣờng thủ công sang sản xuất bằng máy móc”. Nhƣ vậy, có thể hiểu rằng, cách mạng có nghĩa là một sự thay đổi đột ngột và căn bản. Các cuộc CMCN diễn ra từ trƣớc đến nay đều làm thay đổi về nhận thức toàn cầu, đồng thời làm biến đổi sâu sắc đối với nền kinh tế thế giới, từ đó, ảnh hƣởng đến nhiều mặt khác nhau của đời sống xã hội cũng nhƣ đời sống pháp luật. Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp, những thay đổi diễn ra phải mất nhiều năm mới có thể thấy đƣợc kết quả của sự thay đổi. “Thực hiện pháp luật” là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. Có nhiều cách hiểu về “nhận thức” nhƣng theo Từ điển Giáo dục học, “Nhận thức là quá trình hay là kết quả phản ánh và tái tạo hiện thực vào trong tƣ duy của con ngƣời”. Nhƣ vậy, Nhận thức đƣợc hiểu là một quá trình, là kết quả phản ánh, là quá trình con ngƣời nhận biết về thế giới, hay là kết quả của quá trình nhận thức đó. Từ các khái niệm trên, có thể đƣa ra cách hiểu về nhận thức mới về pháp luật và thực hiện pháp luật là: “nhận thức mới về pháp luật và thực hiện pháp luật trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0” là quá trình con ngƣời có những thay đổi trong tƣ duy về pháp luật và biến những sự thay đổi trong tƣ duy đó thành những hành động, hành vi pháp lý 9
  15. đƣợc luật hóa thành các quy phạm pháp luật cụ thể phù hợp với những lợi ích và yêu cầu của thời đại mới nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật. 1.2. Lịch sử phát triển của các cuộc CMCN Thế giới đã và đang trải qua các cuộc CMCN làm thay đổi cuộc sống của con ngƣời. Cuộc CMCN 4.0 đang hình thành và tác động mạnh mẽ tới tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội từ chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, việc làm đến đời sống pháp luật. Từ đó, tạo ra nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức đòi hỏi nhà quản lý phải nắm bắt kịp thời để có những định hƣớng và giải pháp phù hợp, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất nƣớc. [8] * Cuộc CMCN lần thứ nhất, thứ hai và thứ ba Lịch sử thế giới đã trải qua ba cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, làm thay đổi hoàn toàn cuộc sống con ngƣời. Cuộc CMCN lần thứ nhất diễn ra vào nửa cuối thế kỷ 18 và gần nửa đầu thế kỷ 19, với thay đổi từ sản xuất chân tay đến sản xuất cơ khí do phát minh ra động cơ hơi nƣớc. Từ những năm 1784, khi động cơ hơi nƣớc đƣợc phát minh và lần đầu tiên đƣợc giới thiệu đã tạo ra một tiếng vang lớn, tác động trực tiếp đến các ngành nghề nhƣ giao thông vận tại, chế tạo cơ khí, dệt may… Những chiếc ô tô, tàu thủy, tàu hỏa đƣợc sử dụng động cơ hơi nƣớc làm thay đổi bộ mặt đời sống con ngƣời, mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử phát triển nhân loại. Chƣa đầy 100 năm sau, cuộc CMCN lần thứ hai diễn ra từ năm 1870 đến năm 1914 (ngay trƣớc thế chiến thứ nhất) với sự phát triển của điện thoại, bóng đèn, đĩa hát và động cơ đốt trong, với thay đổi từ sản xuất đơn lẻ sang sản xuất hàng loạt bằng máy móc chạy bằng năng lƣợng, giúp tăng năng suất làm việc gấp nhiều lần so với động cơ hơi nƣớc, mang lại một cuộc sống văn minh hơn. Một thế kỷ sau, vào năm 1969, cuộc CMCN lần thứ ba đề cập đến sự tiến bộ của công nghệ từ các thiết bị cơ điện tử sang công nghệ số với sự phát triển của máy tính cá nhân, Internet, CNTT và truyền thông. Con ngƣời đã tiến thêm một bƣớc tiến dài khi cuộc CMCN này xuất hiện tạo ra một thế giới kết nối, liên lạc với nhau. Các thiết bị 10
  16. tinh vi hơn nhƣ máy tính, điện thoại, các vệ tinh kết nối thông tin, hệ thống Internet lần lƣợt ra đời. Và đây chính là thành quả mà thế giới hiện nay đang thụ hƣởng từ cuộc CMCN lần thứ ba. [18] * Cuộc CMCN lần thứ tư Khái niệm cuộc CMCN lần thứ tƣ hay Công nghiệp 4.0 đã đƣợc làm rõ tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) lần thứ 46 ở Thụy Sĩ. Theo GS. Klaus Schwab, Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Industry 4.0 (tiếng Đức là Industrie 4.0) hay Cuộc CMCN lần thứ tƣ, là một thuật ngữ bao gồm một loạt các công nghệ tự động hóa hiện đại, trao đổi dữ liệu và chế tạo. Cuộc CMCN lần thứ tƣ đƣợc định nghĩa là “một cụm thuật ngữ cho các công nghệ và khái niệm của tổ chức trong chuỗi giá trị” đi cùng với các hệ thống vật lý trong không gian ảo, Internet kết nối vạn vật (IoT) và Internet của các dịch vụ (IoS). Cuộc CMCN 4.0 đƣợc hình thành với xu hƣớng phát triển dựa trên nền tảng tích hợp cao độ của hệ thống kết nối số hóa – vật lý – sinh học. Bản chất của CMCN lần thứ tƣ là dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ƣu hóa quy trình, phƣơng thức sản xuất; nhấn mạnh những công nghệ đang và sẽ có tác động lớn nhất là công nghệ in 3D, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, ngƣời máy. Cuộc CMCN 4.0 bùng nổ đã tác động sâu sắc đến toàn bộ hoạt động sản xuất và các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nó xóa mờ ranh giới giữa thế giới thực và thế giới ảo thông qua các công nghệ tiên tiến, sự đổi mới và sáng tạo không ngừng của nhân loại. Ảnh hƣởng của cuộc Cách mạng này là không thể phủ nhận, từ con ngƣời cho đến các hoạt động của con ngƣời nhƣ y tế, giáo dục, nhân lực đến nông nghiệp, giao thông vận tải... Cụ thể, nó cải thiện chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân thông qua thị trƣờng lao động với mức thu nhập đƣợc nâng cao; các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại và chuyên nghiệp; giao thông thuận tiện... và đặc biệt phải kể đến sự phát triển của Internet và Trí tuệ nhân tạo tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới với chi phí thấp. 11
  17. 1.3. Những tác động của CMCN 4.0 tới Việt Nam Đối với Việt Nam, cuộc CMCN lần thứ tƣ đang tác động mạnh, toàn diện trên các khía cạnh chủ yếu của nền kinh tế về cấu trúc, trình độ phát triển, tốc độ tăng trƣởng, mô hình kinh doanh, thị trƣờng lao động. Theo TS. Nguyễn Thắng - Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam nhận định, “trong trung hạn, một số ngành nghề ở Việt Nam có thể bị tác động tiêu cực, nhƣ nhóm ngành năng lƣợng, công nghiệp chế tạo, dệt may, điện tử…”. Tuy nhiên, ông cũng cho rằng, nhiều lĩnh vực cũng sẽ đƣợc hƣởng lợi từ cuộc cách mạng này nếu đi đúng hƣớng và bắt đƣợc nhịp, nhƣ du lịch, thƣơng mại nội địa, CNTT, giáo dục, y tế, xây dựng, chính phủ điện tử. Vì vậy, chúng ta cần phải có kế hoạch tái cơ cấu phù hợp. 1.3.1. Tác động của cuộc CMCN 4.0 tới nền kinh tế của Việt Nam CMCN lần thứ tƣ mở ra nhiều cơ hội cho các nƣớc, đặc biệt là các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam để nâng cao năng suất và rút ngắn khoảng cách phát triển. Việc áp dụng thành tựu của cuộc CMCN lần thứ tƣ sẽ giúp doanh nghiệp sản xuất công nghiệp của Việt Nam giảm 3,6% chi phí hoạt động và tăng 4,1% hiệu suất trong một. Khi Việt Nam đang hoàn tất nhiều hiệp định thƣơng mại tự do quy mô lớn nhƣ CPTPP, FTA với các nƣớc châu Âu, Liên minh kinh tế Á – Âu… thì việc bắt kịp với xu hƣớng phát triển của cuộc CMCN 4.0 sẽ giúp nâng cao hiệu quả của việc tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Tuy nhiên, ở Việt Nam, CMCN 4.0 mới đang bƣớc đầu đƣợc tiếp cận, thậm chí chúng ta còn chƣa thể bắt kịp xu thế của cuộc CMCN 3.0 thì việc chủ động thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với tình hình hiện nay là vô cùng khó khăn và cần nhiều thời gian để thích ứng. Ngoài ra, đối mặt với cuộc CMCN lần thứ tƣ sẽ là vô vàn thách thức cho Việt Nam khi những yếu tố mà chúng ta đang tự coi là ƣu thế nhƣ lực lƣợng lao động thủ công trẻ, dồi dào sẽ không còn là thế mạnh nữa, thậm chí bị đe dọa nghiêm trọng. Theo ông Lữ Thành Long, Phó chủ tịch VINASA, trong tƣơng lai, ngƣời dân có thể mất việc làm, bởi những lĩnh vực mà trí tuệ nhân tạo có thể tác động tới các ngành nƣớc ta có 12
  18. lợi thế về lao động nhƣ dệt may, sản xuất thực phẩm chế biến1,… Không chỉ việc làm ở trong các ngành sản xuất bị ảnh hƣởng mà các công việc cần trí tuệ của con ngƣời nhƣ giáo dục, y tế, dịch vụ cũng đối mặt với nguy cơ bị thay thế. Việt Nam có lợi thế lớn về nguồn nhân lực cho tăng trƣởng, nhƣng chất lƣợng chƣa tƣơng xứng với tốc độ tăng về quy mô, về mức độ hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. [6] 1.3.2. Tác động của cuộc CMCN 4.0 tới vấn đề lao động việc làm ở Việt Nam Theo thống kê, năm 2016, cả nƣớc chỉ có khoảng 10,9 triệu ngƣời có việc làm, tƣơng ứng với 20,6%, đã đƣợc đào tạo (Biểu 2.2). Có sự chênh lệch đáng kể về tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo giữa thành thị và nông thôn, mức chênh lệch này là 24,4 điểm phần trăm (thành thị là 37,2% và nông thôn là 12,8%)2. Tỷ lệ: phần trăm (%) Bảng 1-1 Tỷ lệ lao động việc làm theo trình độ chuyên môn năm 2016 Nơi cƣ trú/ vùng Tổng số Dạy nghề Trung cấp Cao đẳng Đại học trở lên Cả nƣớc 20,6 5,0 3,9 2,7 9,0 Nam 23,0 8,0 3,7 2,1 9,1 Nữ 18,0 1,7 4,1 3,2 9,0 Thành thị 37,2 7,5 5,7 4,0 20,0 Nông thôn 12,8 3,8 3,1 2,0 3,9 1 https://tinnhanhchungkhoan.vn/dau-tu/cach-mang-cong-nghiep-40-la-gi-184546.html 2 Tổng cục thống kê, Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2016 13
  19. Bảng 1-2 Tỷ lệ lao động việc làm theo trình độ chuyên môn quý 2 năm 2018 (Tỷ lệ: phần trăm (%)) Nơi cƣ trú/vùng Tổng số Dạy nghề Trung cấp Cao đẳng Đại học trở lên Cả nƣớc 10,02 2,86 8,36 9,56 14,24 Nam 7,85 2,70 6,69 6,07 14,98 Nữ 11,84 3,72 9,59 11,91 13,81 Thành thị 10,74 3,44 7,16 9,15 14,97 Nông thôn 9,38 2,55 9,21 9,86 13,17 Xu hƣớng sử dụng công nghệ và xu hƣớng toàn cầu hóa tiếp tục trở thành xu hƣớng tất yếu của cuộc CMCN 4.0 và nó tác động mạnh mẽ đến từng quốc gia, bất kể mức độ phát triển khác nhau. Thứ nhất, xu hƣớng thúc đẩy mạnh quá trình tự động hóa thay thế con ngƣời. Nhiều công ty ở Việt Nam đã thay thế một số lƣợng đáng kể ngƣời lao động bằng máy móc công nghiệp... Việc thay thế con ngƣời trong hoạt động sản xuất đã làm ảnh hƣởng rất lớn đến thị trƣờng lao động và mức sống của ngƣời dân, nhiều lao động mất việc, tình trạng thất nghiệp diễn ra kéo dài cũng tạo nên những hệ quả xấu cho xã hội nhƣ làm gia tăng các tệ nạn trong xã hội. Thứ hai, tác động trực tiếp đến mô hình phát triển quan hệ lao động. Ngƣời lao động bƣớc vào thị trƣờng lao động chỉ đƣợc cung cấp các hợp đồng ngắn hạn hoặc tạm thời và thƣờng buộc phải làm việc phi chính thức hoặc di cƣ để kiếm việc làm. Điều này làm cho sự bất bình đẳng thu nhập càng thêm trầm trọng. Cuộc CMCN 4.0 đang ảnh hƣởng sâu sắc đến hoạt động nội bộ và mô hình hoạt động 14
  20. của các tổ chức đại diện cho ngƣời lao động (công đoàn) và tổ chức đại diện cho ngƣời sử dụng lao động (Phòng Thƣơng mại công nghiệp và các Hiệp hội doanh nghiệp). Với thực trạng thị trƣờng lao động “mở” trong một thế giới “phẳng” với nền tảng công nghệ sáng tạo của cuộc CMCN 4.0, nơi rất cần các quy định điều chỉnh khái niệm quan hệ lao động hoàn toàn “mới” với không gian “mở” (không nhất thiết bó buộc trong khuôn viên của doanh nghiệp truyền thống và quan hệ lao động truyền thống), cách tiếp cận đối với môi trƣờng làm việc ở khu vực phi chính thức đòi hỏi hƣớng tiếp cận khác nhiều so với hiện nay. [1] 1.3.3. Tác động của cuộc CMCN tới nền giáo dục ở Việt Nam Trong cuộc CMCN lần thứ tƣ, thị trƣờng lao động sẽ bị thách thức nghiêm trọng khi tự động hóa thay thế con ngƣời trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Ngƣời lao động cần phải thích ứng nhanh với sự thay đổi của sản xuất nếu không sẽ bị dƣ thừa, bị thất nghiệp. Những sự thay đổi của sản xuất và cơ cấu nhân lực trong TTLĐ tƣơng lai, đặt ra nhiều vấn đề đối với nền giáo dục, đó là: Thứ nhất, trong khi cuộc CMCN 4.0 đang và sẽ tác động mạnh mẽ đến TTLĐ thì các cơ sở GDNN - nơi cung cấp nhân lực kỹ thuật chủ yếu cho nền kinh tế, vẫn đào tạo theo cách đã cũ. Học sinh, sinh viên với các kiến thức, kỹ năng đang đƣợc dạy trong nhà trƣờng hiện nay còn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của nền kinh tế 3.0 hiện tại, có thể hoàn toàn không hữu dụng với nền kinh tế 4.0 hoặc dễ dàng bị robot thay thế trong tƣơng lai gần. Thứ hai, để đáp ứng nhân lực cho nền kinh tế sáng tạo, đòi hỏi phải thay đổi các hoạt động đào tạo, nhất là phƣơng thức và phƣơng pháp đào tạo với sự ứng dụng mạnh mẽ của CNTT. Tuy nhiên, hiện nay các điều kiện đảm bảo cho sự thay đổi này vẫn còn hạn chế. Hiện nay, ở đa số các các cơ sở GDNN, sự đổi mới phƣơng thức và phƣơng pháp dạy và học còn khá chậm trễ; hạ tầng CNTT còn lạc hậu (ngoại trừ một số cơ sở đƣợc đầu tƣ thành trƣờng chất lƣợng cao) và không đồng bộ. [11] 15
nguon tai.lieu . vn