Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: “ Thúc đầy xuất khẩu mặt hang cà phê Việt Nam sang thị trường EU” NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập - GVHD: ThS. Nguyễn Minh Phương - Họ và tên: Hoàng Trung Hiếu - Bộ môn: Quản lý kinh tế - Lớp: K54F3 HÀ NỘI, 2021
  2. TÓM LƯỢC Sau một thời gian thực tập, nhờ sự hướng dẫn của cô em đã có được thêm nhiều kinh nghiệm, học hỏi được nhiều kiến thức, kĩ năng làm việc và kĩ năng mềm khác trong suốt quá trình thực tập. Cuối cùng với mong muốn ngành cà phê của Việt Nam ngày một phát triển, và trong quá trình thực tập em đã tiếp cận được nhiều nguồn tài liệu liên quan đến cà phê nên em đã chọn đề tài “ Thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU”. Trong đề tài này, sau phần khái quái quát cơ sở lý luận về thúc đẩy xuát khẩu cà phê Việt Nam sang EU, em đã tiến hành phân tích tình xuất khẩu và thực trạng thúc đẩy xuất khẩu để tìm ra hạn chế, từ đó tìm ra giải pháp khắc phục. Những giải pháp này có tác dụng trong việc thúc đẩy phát triển thị trường cà phê của nước ta. i
  3. LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Thương Mại, và sự đồng ý của Cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Minh Phương tôi đã thực hiện đề tài “thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU”. Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở Trường Đại học Thương Mại. Xin gửi tới Cục Xuất nhập khẩu – Bộ Công thương lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em thu thập số liệu thực tiễn cũng như những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan đến đề tài tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Minh Phương đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế quá trình làm việc cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo,nhà trường, các nhà khoa học và quý bạn đọc để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo, các đơn vị và cá nhân đã giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2021 Sinh viên thực tập Hiếu Hoàng Trung Hiếu ii
  4. MỤC LỤC TÓM LƯỢC ..................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii MỤC LỤC ...................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ v PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... vii CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU ....................................................... 1 1. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................................... 1 1.1. Khái niệm xuất khẩu.......................................................................................... 1 1.2. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu ........................................................................... 1 2. Một số lý thuyết về xuất khẩu cà phê ...................................................................... 2 2.1. Phân loại các hình thức xuất khẩu ..................................................................... 2 2.2. Các nhân tố tác động đến xuất khẩu cà phê ...................................................... 3 2.3. Vai trò của xuất khẩu cà phê ............................................................................. 6 2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu cà phê .............................. 8 3. Một số lý thuyết về thúc đẩy xuất khẩu ................................................................. 10 3.1. Các lý thuyết .................................................................................................... 10 4. Nội dung lý thuyết thúc đẩy xuất khẩu .................................................................. 14 4.1 Thực hiện các nội dung xuất khẩu hàng hoá .................................................... 14 4.2 Đề xuất các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu ....................................................... 14 5. Các công cụ thúc đẩy xuất khẩu ............................................................................ 17 5.1. Xúc tiến thương mại ........................................................................................ 17 5.2. Chính sách thúc đẩy xuất khẩu ........................................................................ 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU 20 iii
  5. 1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU ............................................................................................ 20 1.1 Về sản lượng và kinh ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU ........................................................................................................................... 20 1.2 Lợi thế cạnh tranh về xuất khẩu cà phê của Việt Nam .................................... 24 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang EU ................................................................................................................................ 25 2. Hoạt động thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU ................................................................................................................................... 27 2.1 Các hoạt động xúc tiến thương mại: ................................................................ 27 2.2 Các chính sách thúc đẩy xuất khẩu .............................................................. 29 3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng tình hình thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU ......................................................... 32 3.1 Thành công ....................................................................................................... 32 3.2 Hạn chế ............................................................................................................. 32 CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÀ PHÊ SANG THỊ TRƯỜNG EU ................................................................ 34 1. Quan điểm, định hướng xuất khẩu cà phê sang thị trường EU ........................... 34 1.1 Quan điểm ........................................................................................................ 34 1.2 Định hướng ....................................................................................................... 34 2. Các đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê sang thị trường EU ............... 35 3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu...................................................... 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... a iv
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1. Lượng cà phê xuất khẩu sang EU……………………..…….…….…..20 Bảng 2. Kinh ngạch xuất khẩu cà phê sang EU…………………..….……..….22 v
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Viết đầy đủ 1 EU Châu Âu 2 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 3 CBI Văn phòng điều tra 4 XK Xuất khẩu 5 XKNS Xuất khẩu nông sản 6 RCA Chỉ số năng lực cạnh tranh 7 EVFTA Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và các nước EU CPTPP Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình 8 Dương vi
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài Trong giai đoạn nền kinh tế trong nước đang dần hội nhập với kinh tế thế giới, nền kinh tế thị trường mở cửa giúp tăng lượng giao thương giữa các quốc gia trên thế giới, việc xuất khẩu có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế của đất nước trong việc làm tăng nguồn thu ngoại tệ của đất nước, khai thác được lợi kinh tế của các quốc gia đồng thời hỗ trợ đắc lực cho nhập khẩu. Trong ba thập kỷ qua (tính từ công cuộc cải cách năm 1986), cà phê là một trong những ngành hàng đóng góp quan trọng nhất cho doanh thu của Nông nghiệp Việt Nam nói riêng và cho toàn bộ GDP quốc gia nói chung. Ngành Công nghiệp Cà phê đã tạo ra hàng ngàn việc làm trực tiếp và gián tiếp, đồng thời là sinh kế chính của nhiều hộ gia đình trong các khu vực sản xuất nông nghiệp. Giá trị xuất khẩu cà phê thường chiếm khoảng 15% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản và tỷ trọng cà phê luôn vượt trên 10% GDP nông nghiệp trong những năm gần đây. Trong nhiều thập kỷ qua, sản xuất cà phê Việt Nam đã phát triển như một ngành công nghiệp định hướng xuất khẩu. Với vị thế là nhà sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới, các sản phẩm cà phê của nước ta đã xuất khẩu đến hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ, chiếm 14,2% thị phần xuất khẩu cà phê nhân toàn cầu (đứng thứ hai sau Brazil). Đặc biệt, cà phê rang xay và hòa tan xuất khẩu đã chiếm 9,1% thị phần (đứng thứ 5; sau Brazil, Indonesia, Malayxia, Ấn Độ), tạo ra nhiều cơ hội và triển vọng cho ngành Cà phê Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào thị trường quốc tế, thông qua các hiệp định thương mại tự do đã được kí kết. Trong đó, đặc biệt là thị trường EU - thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam - chiếm 40% tổng số lượng và 38% về tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Hơn nữa, thị phần cà phê của Việt Nam tại EU chiếm hơn 16%, đứng thứ hai sau Braxin cho thấy đây là thị trường rất tiềm năng với ngành hàng cà phê của Việt Nam Tuy nhiên, cà phê Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong những năm gần đây; cụ thể, giai đoạn từ năm 2016 đến 9 tháng đầu năm sản lượng cà phê của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU có nhiều biến động đặc biệt là 2 năm trở lại đây, năm 2016 trị giá cà phê xuất khẩu sang EU là gần 22 triệu USD tuy nhiên đến năm 2020 chỉ còn 16,7 triệu USD. Đây có thể nói là một kết quả khá buồn đối với ngành hàng cà phê Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam nói riêng. Vì vậy giải quyết tình trạng trên là vấn đề cấp bách. vii
  9. 2. Xác lập và tuyên bố vấn đề cần nghiên cứu Để giải quyết tình trạng lượng và trị giá xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU suy giảm nghiêm trọng cần phải có giải pháp và hoạt động thúc đẩy xuất khẩu. Xuất phát từ tính cấp thiết từ lý luận và thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng cà phê Việt Nam sang thị trường EU”. Đề tài giải quyết những vấn đề nghiên cứu sau: Thứ nhất, các hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đối với việc xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU là gì? Thứ hai, làm thế nào để thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU? Thứ ba, định hướng và giải pháp cho việc xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU như thế nào? 3. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu đối tượng: hoạt động thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU 3.2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu chung: Đề tài nghiên cứu các vấn đề về thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang EU dựa trên lý thuyết lợi thế cạnh tranh cấp độ quốc gia ( Diễn đàn kinh tế thế giới và M.Porter ) Mục tiêu cụ thể: - Nghiên cứu về các yếu tố tác động đến xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU - Làm rõ vấn đề thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU từ lý thuyết lợi thế cạnh tranh cấp độ quốc gia - Đánh giá thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU trong thời gian qua - Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm đề ra phương án thúc đẩy xuất khẩu cả phê Việt nam sang EU 3.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi thời gian: Thông tin liên quan đến vấn đề xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU trong thời gian từ 2016 đến sáu tháng đầu năm 2021. viii
  10. Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu các vấn đề thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam vào thị trường EU, tập trung vào 26 quốc gia. Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng xuất khẩu và hoạt động thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU 4. Phương pháp ghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: Ở đề tài này, nguồn dữ liệu được thu thập bao gồm dữ liệu thứ cấp, là các dưc liệu đã qua xử lý nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Nguồn dữ liệu phục vụ chính cho thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng cà phê sang thị trường EU được thu thập từ báo cáo xuất nhập khẩu các năm và các văn bản liên quan của Bộ công thương. Việc thu thập dữ liệu là hết sức cần thiết để phục vụ cho việc nghiên cứu đối tượng mà đề tài hướng tới. Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp được sử dụng nhằm mục đích phân tích rõ thực trạng, tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU qua các năm; qua đó chỉ ra những thành công và hạn chế cũng như giải pháp để thúc đẩy mặt hàng cà phê nước ta sang EU. Đối với phương pháp này được áp dụng khi phân tích thựuc trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU ở chương II của bài khóa luận. 5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp Kết cấu khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thúc đẩy mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU Chương 2: Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU Chương 3: Các đề xuất giải pháp và kiến nghị về thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU ix
  11. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU 1. Một số khái niệm cơ bản 1.1. Khái niệm xuất khẩu Trong giáo trình Thương mại quốc tế của Đinh Thị Liên và cộng sự (2011), “Hoạt động thương mại hàng hóa là lĩnh vực hoạt động xuất hiện đầu tiên trong thương mại quốc tế, phát triển không ngừng và vẫn là hình thức hoạt động phổ biến và quan trọng nhất hiện nay”. Theo Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005 của Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam [19], “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”. Một định nghĩa khác về xuất khẩu được đưa ra trong giáo trình Thương mại quốc tế của Feenstra and Taylor (2010) [76] đó là “Các quốc gia mua và bán hàng hóa, dịch vụ từ nhau. Xuất khẩu là sản phẩm được bán từ nước này sang nước khác”. Khái niệm xuất khẩu có thể được định nghĩa như sau: xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ (hữu hình hoặc vô hình) cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ để thanh toán. Tiền tệ ở đây là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động này là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này. Như vậy, xuất khẩu được hiểu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia với phần còn lại của thế giới thông qua mua bán nhằm khai thác triệt để lợi thế của quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Cơ sở của xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa (bao gồm hàng hóa vô hình và hữu hình) trong nước. Cho tới khi sản xuất phát triển và việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia đều có lợi, hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của các quốc gia hoặc giữa thị trường nội địa và khu chế xuất 1.2. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu Thúc đẩy xuất khẩu là một phương thức gia tăng tiêu thụ hàng hóa mà trong đó nó bao gồm tất cả biện pháp, chính sách, cách thức,…của Nhà nước và các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm tạo ra cơ hội và khả năng để tăng giá trị cũng như 1
  12. sản lượng hàng hóa xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Tóm lại, bản chất của thực đẩy xuất khẩu là tìm mọi biện pháp để tăng kinh ngạch xuất khẩu. 2. Một số lý thuyết về xuất khẩu cà phê 2.1. Phân loại các hình thức xuất khẩu 2.1.1. Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp là hình thức được thực hiện trực tiếp giữa 2 bên, bên mua hàng và đơn vị bán hàng sẽ trực tiếp ký kết hợp đồng ngoại thương với nhau. Với điều kiện hợp đồng này phải tuân thủ và phù hợp với pháp luật của từng quốc gia, đồng thời đúng tiêu chuẩn của điều lệ mua bán quốc tế. Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương mại không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai công đoạn:Một, thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương trong nước; hai, đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền hàng với đơn vị bạn. 2.1.2. Xuất khẩu gián tiếp (ủy thác) Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là hoạt động xuất khẩu hình thành giữa một doanh nghiệp hoạt động trong nước có ngành hàng kinh doanh một số mặt hàng xuất khẩu nhưng không đủ điều kiện về khả năng tài chính, về đối tác kinh doanh... nên đã uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành xuất khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với nước ngoài để làm thủ tục xuất khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng một khoản hoa hồng gọi là phí uỷ thác. Quan hệ giữa doanh nghiệp uỷ thác và doanh nghiệp nhận uỷ thác được quy định đầy đủ trong hợp đồng uỷ thác. 2.1.3. Gia công hàng xuất khẩu Gia công xuất khẩu là phương thức sản xuất mà công ty trong nước nhận tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu) từ công ty nước ngoài về để sản xuất hàng dựa trên yêu cầu của bên đặt hàng. Hàng hóa làm ra sẽ được bán ra nước ngoài theo chỉ định của công ty đặt hàng. 2.1.4. Xuất khẩu tại chỗ Là hình thức giao hàng tại chỗ, trên lãnh thổ Việt Nam, thay vì phải chuyển ra nước ngoài như xuất hàng hóa thông thường mà chúng ta vẫn thấy. Điều này xuất hiện khi người mua nước ngoài muốn hàng họ mua được giao cho đối tác của họ ngay tại Việt Nam. 2
  13. 2.1.5. Tạm xuất tái nhập, tạm nhập tái xuất Tạm nhập tái xuất là hình thức mà thương nhân Việt Nam nhập khẩu tạm thời hàng hóa vào Việt Nam, nhưng sau đó lại xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam sang một nước khác. Hình thức này là tiến hành nhập khẩu hàng hóa nhưng không để tiêu thụ trong nước mà để xuất khẩu sang một nước thứ ba nhằm thu lợi nhuận. Giao dịch này bao gồm cả nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu lại lượng ngoại tệ lớn hơn số vốn ban đầu đã bỏ ra. Khi tiến hành tạm nhập tái xuất, doanh nghiệp cần tiến hành đồng thời hai hợp đồng riêng biệt, gồm: hợp đồng mua hàng ký với thương nhân nước xuất khẩu và hợp đồng bán hàng ký với thương nhân nước nhập khẩu. 2.1.6. Buôn bán đối lưu Là một hình thức trao đổi hàng hóa, người mua đồng thời là người bán và ngược lại, với lượng hàng xuất và nhập khẩu có giá trị tương đương. Hình thức này còn gọi là xuất nhập khẩu liên kết, hay hàng đổi hàng 2.2. Các nhân tố tác động đến xuất khẩu cà phê 2.2.1. Các chính sách, biện pháp tạo nguồn hàng xuất khẩu ❖ Xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực: Mặt hàng xuất khẩu chủ lực phải là loại hàng thoả mãn các tiêu chí: có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định; có điều kiện sản xuất trong nước thuận lợi, với chi phí sản xuất thấp để thu được lợi nhuận trong buôn bán và có khối lượng kim ngạch xuất khẩu lớn, chiếm vị trí quyết định trong tổng kim ngạch xuất khẩu của đất nước. ❖ Đẩy mạnh đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu Công tác xuất khẩu ngày nay không thể chỉ dựa vào việc thu gom của cải tự nhiên để xuất khẩu mà phải có các cơ sở tập trung sản xuất xuất khẩu, vì vậy phải xây dựng những cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu để tạo nguồn hàng xuất khẩu tập trung, dồi dào, có chất lượng và đạt chuẩn quốc tế. Muốn thế phải đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu. Trong chính sách đầu tư của Nhà nước cần chú ý đầu tư cho các ngành hàng xuất khẩu và hạn chế đầu tư cho các ngành thay thế nhập khẩu mà năng lực sản xuất trong nước đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu. Tập trung cho các ngành chủ lực, cho các dự án nâng cao cấp độ chế biến, nâng cao khả năng cạnh tranh. 3
  14. 2.2.2. Chính sách tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ so sánh giữa đồng tiền các nước với nhau, hay nói cách khác tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được biểu hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ của nước khác. Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến xuất khẩu được biểu hiện thông qua ngang giá sức mua đó chính là sự so sánh và đo lường sức mua tương đối của hai đồng tiền, được tính toán bằng cách so sánh giá cả của cùng một số mặt hàng ở hai nước khác nhau theo giá cả của đồng tiền đó để từ đó xác định tỷ giá hối đoái của đồng tiền này so với đồng tiền nước khác, mà thông thường đồng tiền cơ sở là đô la Mỹ. 2.2.3. Thuế xuất khẩu Thuế xuất khẩu là một loại thuế được áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu trong đó các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu hàng hóa phải nộp một khoản tiền nhất định tính bằng tỷ lệ % giá trị hàng hóa hoặc tính theo một lượng tiền nhất định theo khối lượng hàng hóa cho cơ quan quản lý Nhà nước thường là cơ quan hải quan. Thuế xuất khẩu ít được áp dụng ở các nước phát triển, mà thường được áp dụng ở các nước đang phát triển. Ở Việt Nam thuế xuất khẩu áp dụng với ít mặt hàng và mục tiêu là để nâng cao mức độ chế biến nguyên liệu thô chứ không chỉ vì mục tiêu tăng ngân sách. Điều này thể hiện ở chỗ thuế suất cao được áp dụng cho các hàng nguyên liệu không chế biến và ngược lại. Chẳng hạn gỗ tròn, gỗ xẻ có thuế suất là 20%, còn tranh, tượng gỗ có thuế xuất 5%… 2.2.4. Hạn ngạch Hạn ngạch là quy định của Nhà nước về lượng giá trị) hàng hóa tối đa được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu đối với một thị trường hoặc khu vực thị trường cụ thể trong một thời gian nhất định thường là một năm. Hạn ngạch xuất khẩu nhằm tránh tình trạng cung vượt quá cầu gây thiệt hại cho các nhà sản xuất và kinh doanh xuất khẩu. Bên cạnh đó còn nhằm đảm bảo sự ổn định của thị trường trong nước (đáp ứng được nhu cầu sử dụng trong nước) đối với các mặt hàng là thiết yếu cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước. Được áp dụng với các hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc tài nguyên thiên nhiên có nguy cơ bị cạn kiệt hoặc khai thác sản xuất ồ ạt gây ô nhiễm môi trường làm mất cân bằng sinh thái 4
  15. 2.2.5. Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật bao gồm các quy định về tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn lao động, bao bì đóng gói, nhãn mác, vệ sinh thực phẩm, vệ sinh phòng dịch đối với động và thực vật tươi sống, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái đối với các máy móc, thiết bị, dây truyền công nghệ(không có chất phế thải độc hại, tiếng ồn quá mức cho phép…). Những quy định này xuất phát từ các đòi hỏi thực tế của đời sống xã hội và phản ánh trình độ phát triển đạt được của nền văn minh nhân loại. Bên cạnh đó những quy định này có tác dụng bảo hộ đối với thị truờng trong nước hạn chế và làm méo mó dòng vận động của hàng hoá trên thị trường thế giới. 2.2.6. Các yếu tố về thể chế chính trị – kinh tế – xã hội Các thể chế chính trị – kinh tế – xã hội được thừa nhận tác động tới hoạt động xuất khẩu theo khía cạnh tạo dựng hành lang pháp lý và môi trường xã hội cho các nhà đầu tư.Thể chế thể hiện như là một lực lượng đại diện cho ý chí của cộng đồng, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế, chính trị và xã hội theo lợi ích của cộng đồng đặt ra. Thể chế được thể hiện thông qua các dự kiến mục tiêu phát triể, các nguyên tắc tổ chức quản lý kinh tế xã hội, hệ thống luật pháp, các chế độ chính sách, các công cụ và bộ máy tổ chức thực hiện. 2.2.8. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, vốn, lao động và công nghệ ❖ Về lao động: Yếu tố lao động ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của 1 nước khi nguồn lực về lao động dồi dào đặc biệt là đối với các vùng nông thôn và các tỉnh trung du việc dồi dào về nhân công kéo theo giá cả thuê nhân công rẻ và việc đó tạo ra được các mặt hàng phong phú, giá thành sản phẩm thấp, tạo được sức cạnh tranh cho các mặt hàng cũng như tạo ra nguồn hàng dồi dào nhu cầu tiêu dùng trong nước không hết điều đó đòi hỏi các nước phải mở rộng hoạt động xuất khẩu để trao đổi các mặt hàng với các nước trên thế giới ❖ Về yếu tố khoa học – công nghệ: Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ đã đem lại nhiều thành tựu trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, trong đó các hoạt động xuất khẩu đòi hỏi áp dụng các thành tựu khoa học là chủ yếu và đã đạt được một số kết quả như: - Các doanh nghiệp thực hiện được quá trình chuyên môn hóa sản xuất ở mức độ cao điều này tạo cho cán bộ công nhân viên trong ngành ngày càng nâng cao được tay nghề 5
  16. - Khoa học phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước có thể trao đổi thông tin nhanh chóng hơn, qua hệ thống mạng Internet giúp cho các nhà kinh doanh các nhà đầu tư thu thập được nhiều thông tin về môi trường đầu tư kinh doanh cũng như các thông tin của các đối tác làm ăn, bên cạnh việc thu thập thông tin các doanh nghiệp cũng có thể quảng bá hình ảnh thương hiệu của mình ngày một đi xa hơn tới các nước trên thế giới mà tốn ít chi phí. ❖ Điều kiện tự nhiên Các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến nguồn cung đầu vào cho hoạt động sản xuất cũng như hoạt động xuất khẩu, mỗi quốc gia khi có nguồn lực về tài nguyên tự nhiên sẽ có khả năng thực hiện được các hoạt động xuất khẩu. Đối với Việt Nam có các điều kiện thuận lợi để phát triển các hoạt động sang các thị trường trên thế giới ví dụ như Việt Nam có các điều kiện phát triển cây cà phê vì vậy có lợi thế sản xuất xuất khẩu cà phê, điều kiện tự nhiên cùng với các nguồn lực về lao động, kinh nghiệm đã tạo cho cà phê Việt Nam những hương vị riêng, có các yếu tố để giảm giá thành xuất khẩu cà phê chính vì vậy đây sẽ là yếu tố góp phần thúc đẩy xuất khẩu xà phê của Việt Nam. 2.3. Vai trò của xuất khẩu cà phê 2.3.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá đất nước Công nghiệp hoá đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Để thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và trình độ quản lý của nước ngoài. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể lâý từ: đầu tư nước ngoài, vay nợ thu từ hoạt động du lịch, xuất khẩu mặt hàng khác. Tuy nhiên các nguồn vốn vay, vốn đầu tư từ nước ngoài đều phải trả bằng cách này hay cách khác. Nguồn vốn quan trọng và bền vững đó là thu từ hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu. Tuy nhiên xuất khẩu không là hoạt động dễ dàng. Để xuất khẩu thành công, mỗi quốc gia phải tìm cho mình những mặt hàng xuất khẩu có lợi thế nhất, đem lại lợi ích cao nhất. Vì thế mỗi quốc gia phải xây dựng cho mình chính sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Nắm bắt được điều này, Việt Nam cũng đã xây dựng cho mình chính sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực riêng. Những mặt hàng này sẽ tạo cho Việt Nam nguồn thu ngân sách chủ yếu. Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Hàng năm ngành cà phê đã đóng góp một kim ngạch khá lớn cho ngân sách nhà nước. Kim ngạch thu được từ hoạt động xuất khẩu cà phê vào khoảng 1-1,2 tỷ USD, chiếm khoảng 10% kim ngạch 6
  17. xuất khẩu cả nước. Trong giai đoạn đầu của quá trình CNH-HĐH đất nước ta cần một nguồn vốn khá lớn để đầu tư xây dựng cơ bản, nhập khẩu máy móc, công nghệ từ nước ngoài. Nguồn vốn thu từ xuất khẩu cà phê sẽ đóng góp một phần nào đó để tăng khả năng nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu phục vụ cho tiến trình CNH-HĐH đất nước. 2.3.2. Xuất khẩu cà phê góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển Việt Nam có lợi thế rất lớn trong việc sản xuất cà phê. Hàng năm Việt Nam sản xuất ra một khối lượng lớn cà phê. Tuy nhiên tiêu thụ cà phê nội địa của Việt Nam là rất thấp. Vì thế thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Ngày nay cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới thay đổi mạnh mẽ đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta. Có 2 cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá nhu cầu tiêu thụ nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động chờ ở sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp. Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế rất chậm chạp. Hai là, coi thị trường và đặc biệt thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu thế giới để tổ chức sản xuất. Điều này có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển. Đối với ngành cà phê thì sản xuất cà phê của Việt Nam với sản lượng lớn, nhu cầu tiêu dùng nội địa rất hạn hẹp do Việt Nam có truyền thống trong việc thưởng thức trà. Vì vậy trên thị trường Việt Nam sẽ xảy ra tình trạng cung cà phê vượt quá cầu cà phê do đó phải đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên Việt Nam lại không coi cà phê là sản phẩm ế thừa cần xuất khẩu mà xuất phát từ thị trường thế giới ngày càng tiêu dùng nhiều cà phê hơn. Do đó thị trường thế giới luôn là mục tiêu cho các doanh nghiệp sản xuất cà phê. Điều này góp phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nước ta và thúc đẩy sản xuất phát triển. 7
  18. 2.3.3. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập cao và thường xuyên. Với một đất nước có 80 triệu dân, lực lượng người trong tuổi lao động khá cao chiếm khoảng 50% thì việc phát triển cà phê sẽ góp phần thu hút một đội ngũ lao động rất lớn làm giảm gánh nặng về thất nghiệp cho đất nước. Giúp người dân ổn định đời sống giảm các tệ nạn xã hội. Đồng thời giúp người dân có thu nhập cao đây là điều kiện để họ tiếp thu khoa học công nghệ kỹ thuật, hòa nhập được với sự phát triển của thế giới. 2.3.4. Xuất khẩu cà phê là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Xuất khẩu là hoạt động đổi buôn bán với nước ngoài do đó khi xuất khẩu sẽ có điều kiện giúp cho quốc gia đó có được nhiều mối quan hệ với các nước khác. Hiện nay ta đã xuất khẩu cà phê vào 53 quốc gia trên thế giới, điều này giúp cho Việt Nam có được nhiều mối quan hệ hợp tác phát triển. Đây là điều kiện quan trọng để Việt Nam có được các quan hệ hợp tác đa phương và song phương đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam. 2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu cà phê ❖ Sản lượng xuất khẩu : Đây là chỉ tiêu định lượng phản ánh khối lương hàng cà phê được xuất khẩu sang thị trường nước ngoài của doanh nghiệp. Sản lượng tiêu thụ thể hiện cho năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Sản lượng xuất khẩu hàng may mặc lớn chứng tỏ quy mô doanh nghiệp lớn, năng lực sản xuất cao. Để đánh giá sự thay đổi sản lượng hàng cà phê xuất khẩu, ta có thể dựa vào hai chỉ tiêu sau: + Mức tăng tuyệt đối của sản lượng xuất khẩu : ∆Q = Q1 – Q0 Trong đó: ∆Q là số lượng tăng tuyệt đối của sản lượng xuất khẩu kỳ hiện tại so với kỳ gốc Q1 là sản lượng hàng xuất khẩu ở kỳ hiện tại Q0 là sản lượng hàng xuất khẩu ở kỳ gốc 8
  19. Giá trị của ∆Q càng lớn thể hiện sự tăng lên càng mạnh sản lượng hàng may mặc xuất khẩu. + Tốc độ tăng trưởng sản lượng hàng cà phê xuất khẩu : Giá trị năm sau g = . 100% Giá trị năm trước Tốc độ tăng trưởng sản lượng hàng cà phê xuất khẩu nhanh hay chậm thể hiện hiện trạng xuất khẩu ở từng thời kỳ. Nếu tốc độ tăng trưởng giảm sẽ báo hiệu tốc độ phát triển xuất khẩu hàng cà phê đang bị chững lại. Còn g tăng mạnh thể hiện sự bứt phá trong phát triển xuất khẩu hàng cà phê. ❖ Kim ngạch xuất khẩu : Kim ngạch xuất khẩu hàng cà phê là đại lượng đo lường tổng giá trị của mặt hàng may mặc tham gia xuất khẩu được thống kê theo từng quý hoặc từng năm. Thông qua chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu có thể đánh giá được doanh số bán hàng xuất khẩu trong một đơn vị thời gian là bao nhiêu, từ đó có thể so sánh được mức độ tăng giảm giá trị xuất khẩu qua các thời kỳ. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu của bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức hay quốc gia nào. Công thức tính: M = P x Q Trong đó: M: kim ngạch từ hoạt động xuất khẩu mặt hàng đó P: Giá bán mặt hàng đó trên thị trường xuất khẩu Q: Số lượng hàng hóa xuất khẩu ❖ Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu : ∆M = Mt – M0 Trong đó ∆M: Sự thay đổi kim ngạch xuất khẩu Mt: Kim ngạch xuất khẩu năm t M0: Kim ngạch xuất khẩu năm gốc ❖ Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu : g(%) = ∆M/M0 x 100% Trong đó g: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu 9
  20. Các chỉ tiêu M; ∆M và g thể hiện cho sự thay đổi về số lượng hay quy mô của mặt hàng xuất khẩu. Các chỉ tiêu ∆M và g càng lớn thì sự thay đổi trong quy mô xuất khẩu càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp ngày một nâng cao được doanh số xuất khẩu. 3. Một số lý thuyết về thúc đẩy xuất khẩu 3.1. Các lý thuyết 3.1.1 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối được giới thiệu lần đầu tiên trong tác phẩm “An Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth of Nations” năm 1776 bởi nhà kinh tế học người Scotland, Adam Smith. Ông cho rằng, tất cả các quốc gia không thể đồng thời trở nên giàu có theo quan điểm của chủ nghĩa trọng thương - tối đa hóa xuất khẩu và giảm thiểu nhập khẩu bởi bởi vì xuất khẩu của một quốc gia này là nhập khẩu của quốc gia khác. Và để thay thế quan điểm của chủ nghĩa trọng thương, Adam Smith đưa ra tuyên bố rằng tất cả các quốc gia đều có lợi nếu tất cả các quốc gia thực hiện thương mại tự do và chuyên môn hóa phù hợp với lợi thế tuyệt đối của họ. Ông cũng tuyên bố rằng để trở nên giàu có, các quốc gia nên chuyên môn hóa sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà họ có lợi thế tuyệt đối và tham gia vào thương mại tự do với các quốc gia khác để bán hàng hóa của họ. Điều này giúp cho các nguồn lực của một quốc gia sẽ được sử dụng theo cách tốt nhất có thể cho việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà quốc gia đó có lợi thế về năng suất so với các quốc gia khác. Và từ đó tối đa hóa của cải quốc gia. Adam Smith đã đề xuất luận điểm lợi thế tuyệt đối như một sự thay thế cho quan điểm chủ nghĩa trọng thương dựa trên nguyên tắc các quốc gia nên sản xuất nhiều thứ nhất có thể, đồng thời ủng hộ sự kiểm soát chặt chẽ của chính phủ đối với thương mại quốc tế thống trị tư tưởng kinh tế học vào thế kỷ 18. Theo thời gian, quan điểm của Adam Smith được gọi là lý thuyết lợi thế tuyệt đối của thương mại và trở thành lý thuyết thống trị về thương mại cho đến khi lý thuyết về lợi thế so sánh được phát triển vào thế kỷ 19 bởi David Ricardo, một nhà kinh tế học người Anh. Ví dụ trong sản xuất cà phê: Nhiều quốc gia Trung và Nam Mỹ có lợi thế tuyệt đối khi sản xuất cà phê. Khí hậu của những vùng này đặc biệt thích hợp cho việc trồng cà phê, khiến hạt cà phê dễ dàng phát triển thành cây sinh lợi hơn rất nhiều. Tại một số các quốc gia không có lợi thế tuyệt đối để sản xuất cà phê, chẳng hạn như Canada, với khí hậu khá lạnh, rất khó để quốc gia này có thể sản xuất được cà phê. Nếu có thể, nó cũng cần một khoản chi phí rất lớn cho việc kiểm soát khí hậu. 10
nguon tai.lieu . vn