Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH SẢN PHẨM THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập - Họ và tên: ThS. Lê Như Quỳnh - Họ và tên: Trần Bá Hiếu - Bộ môn: Quản lý kinh tế - Lớp: K54F2 HÀ NỘI, 2021 i
  2. TÓM LƯỢC Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của mình. Hàng hóa, sản phẩm của doanh nghiệp phải có sức cạnh tranh để cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp khác trên thị trường. Do đó, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm là họat động quan trọng mà các doanh nghiệp chú trọng quan tâm. Với khuôn khổ của khóa luận này, đề tài đi sâu nghiên cứu về nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm thép của Công ty Cổ Phần Tập đoàn Hòa Phát trong những năm gần đây trên thị trường nội địa. Về lý thuyết, bài khóa luận đã tổng hợp được những lý thuyết cơ bản cùng với hệ thống các chỉ tiêu đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm. Đây là cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu thực trạng nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm thép của doanh nghiệp. Về thực tiễn, trên cơ sở vận dụng phương pháp thu thập số liệu và tiến hành phân tích, đề tài đã khái quát được thực trạng nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm thép của doanh nghiệp theo chiều rộng và chiều sâu, đánh giá được những thành công và tồn tại để từ đó đề xuất cho Tập đoàn Hòa Phát các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm thép của doanh nghiệp trên thị trường nội địa, đồng thời kiến nghị với Nhà nước, với hiệp hội thép Việt Nam tạo điều kiện môi trường thuận lợi để nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm thép của doanh nghiệp trong thời gian tới. ii
  3. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn, được phía Nhà trường cũng như công ty tạo điều kiện thuận lợi, em đã có một quá trình nghiên cứu tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn thành đề tài. Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực của cá nhân mà còn có sự giúp đỡ của Quý thầy cô, doanh nghiệp, gia đình và bạn bè. Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Thương Mại đã quan tâm, tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo, Thạc sĩ Lê Như Quỳnh đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ em về mặt phương pháp, lý luận và nội dung trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, giúp em hoàn thành bài khóa luận một cách tốt nhất. Đồng thời, em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị trong phòng kinh doanh Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập, thu thập tài liệu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù em đã cố gắng nhưng do trình độ còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện và trình bày khóa luận không thể tránh khỏi những sai sót, do vậy em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét đóng góp của quý thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Hiếu Trần Bá Hiếu iii
  4. MỤC LỤC TÓM LƯỢC ..................................................................................................................... ii LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................................iv DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...................................................................................................vi DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ viii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .............................................................................. 1 2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 2 3. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 3 5. Kết cấu khóa luận .......................................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỨC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM THÉP .................................................................................................................... 5 1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................ 5 1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh .......................................................................................... 5 1.1.2. Khái niệm về sức cạnh tranh ................................................................................... 5 1.1.3. Khái niệm về sức cạnh tranh sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm .......... 6 1.1.4. Khái niệm về sản phẩm, sản phẩm thép .................................................................. 6 1.2. Một số lý thuyết liên quan đến nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm ........................... 7 1.2.1. Vai trò của nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm đối với doanh nghiệp..................... 7 1.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm .............. 8 1.3. Một số lý thuyết liên quan đến sản phẩm thép ......................................................... 11 1.3.1. Phân loại sản phẩm thép ........................................................................................ 11 1.4. Nguyên tắc, chính sách và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp ............................................................................................................. 12 1.4.1. Nguyên tắc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp ........................ 12 1.4.2. Chính sách nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp ........................ 13 iv
  5. 1.4.3. Chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp ....................... 15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH SẢN PHẨM THÉP CỦA TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA ................................. 19 2.1. Tình hình hoạt động sản xuất và kinh doanh thép của Tập đoàn Hòa Phát ............ 19 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh sản phẩm thép của Hòa Phát ................. 25 2.2.1. Các yếu tố bên trong .............................................................................................. 25 2.2.2. Các yếu tố bên ngoài ............................................................................................. 28 2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh sản phẩm thép của Tập đoàn Hòa Phát . 30 2.3.1. Chỉ tiêu định lượng ................................................................................................ 30 2.3.2. Chỉ tiêu định tính ................................................................................................... 34 2.4. Đánh giá sức cạnh tranh sản phẩm thép của Tập đoàn Hòa Phát ............................ 37 2.4.1. Thành công ............................................................................................................ 37 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.................................................................... 38 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH SẢN PHẨM THÉP CỦA TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT ...................................................... 40 3.1. Quan điểm định hướng phát triển nghành thép của doanh nghiệp ........................... 40 3.1.1. Quan điểm phát triển nghành thép của doanh nghiệp ........................................... 40 3.1.2. Định hướng phát triển nghành thép của doanh nghiệp .......................................... 40 3.2. Đề xuất với doanh nghiệp biện pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm thép ........ 41 3.3. Kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền biện pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm thép của doanh nghiệp ..................................................................................................... 47 3.3.1. Kiến nghị với cơ quan nhà nước ........................................................................... 47 3.3.2. Kiến nghị với Hiệp hội Thép Việt Nam ( VSA) ................................................... 48 3.4. Nhửng vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ........................................................... 49 KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 51 v
  6. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Biểu đồ sản lượng thép và thị phần thép xây dựng Hòa Phát ..................... 21 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tăng trưởng sản lượng và thị phần ống thép Hòa Phát 2011-2021, (Đơn vị : Tấn) .................................................................................................................. 22 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu lao động và lao động nghành thép của Tập Đoàn Hòa Phát năm 2020 ......................................................................................................................................... 26 Biểu đồ 2.4: Kết quả kinh doanh năm 2020 của một số doanh nghiệp nghành thép Việt Nam. ( đơn vị: Tỷ đồng) .................................................................................................. 31 Biểu đồ 2.5: Biểu đồ top 5 doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng ................................. 32 Biểu đồ 2.6: Biểu đồ thị phần ống thép năm 2019-2020. ............................................... 33 vi
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Doanh thu, lợi nhuận bán hàng sản phẩm thép của Hòa phát giai đoạn 2017- 9/2021, (Đơn vị: tỷ đồng) ................................................................................................ 20 Bảng 2.2: Bảng tài sản của công ty ( Đơn vị: Tỷ đồng) ................................................. 25 vii
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 NXB Nhà xuất bản 2 ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế 3 HPG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát 4 KCN Khu công nghiệp 5 TEU Đơn vị đo sức chứa hàng tương đương với 20 feet 6 Formosa Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh 7 Minh Ngọc Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Minh Ngọc 8 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 9 CBCNV Cán bộ công nhân viên 10 VILAS Hệ thống công nhận phòng thí nghiệm phù hợp tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 11 CP Cổ phần 12 G7 7 đại cường quốc có nền kinh tế công nghiệp phát triển với kỹ nghệ tiên tiến trên thế giới 13 ASTM Bộ tiêu chuẩn kĩ thuật cho các vật liệu và sản phẩm trên thế giới 14 JIS Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản 15 BS Tiêu chuẩn Anh 16 Vnsteel Tổng Công ty Thép Việt Nam - CTCP 17 POM Công ty Cổ phần Thép Pomina 18 Vinakyoei Công ty TNHH Thép Vina Kyoei 19 Hoa Sen Công ty Cổ Phần Tập đoàn Hoa Sen 20 KH Kế hoạch 21 Việt Đức Công ty Cổ Phần Ống thép Việt Đức 22 TVP Công ty Cổ phần Thép TVP 23 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài viii
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Xu thế toàn cầu hóa đang bao trùm cả thế giới, thực hiện chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, những năm qua, tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam đã đạt một tầm cao mới. Tiến trình hội nhập quốc tế đã góp phần quan trọng nâng tầm thế và lực cho Việt Nam trong phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao thu nhập cho người dân, tạo sức ép và điều kiện để tích cực hoàn thiện thể chế kinh tế, nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, đặc biệt là Việt Nam tham gia vào các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trở thành vấn đề sống còn của doanh nghiệp Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta từ rất lâu đã rất chú trọng quan tâm đến ngành công nghiệp nặng và thép là một trong những sản phẩm chủ đạo của ngành. Thép là một loại vật liệu phục vụ trong nhiều ngành và chủ yếu cho các ngành công nhiêp và xây dựng, Thép được coi là sản phẩm chiến lược cho sự đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, để nhà nước ta thực hiện kế hoạch công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bởi tính đặc thù của sản phép mà thép là loại sản phấm không thể thiếu và không thể thay thế được. Vì vậy, mà lĩnh vực sản xuất và kinh doanh Thép đã được nhà nước ta quan tâm đầu tư từ rất sớm, đã có rất nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực này, thậm chí đã có nhiều quốc gia coi đây là một lĩnh vực kinh doanh chủ chốt, điển hình là Trung Quốc, Mỹ,… và Việt Nam cũng vậy. Theo đó, ngày càng có nhiều doanh nghiệp trong nước kinh doanh mặt hàng này, khiến cho tình hình cạnh tranh trong nước càng ngay ngắt. Hơn 20 năm làm thép, là doanh nghiệp đi sau nhưng sản phẩm thép của Hoà Phát đã và đang có được vị thế rất lớn trên thị trường Việt Nam. Hiện nay, tập đoàn Hòa Phát đang đi theo hướng phát triển đa nghành, đa lĩnh vực, tuy nhiên thép vẫn là lĩnh vực cốt lõi của tập đoàn. Nhiều năm qua, nhiều sản phẩm thép của Hòa Phát dẫn đầu thị phần tại thị trường Việt Nam. Hiện trong nước có rất nhiều doanh nghiệp trong nước tham gia sản xuất và kinh doanh lĩnh vực này, cùng với sự tham gia liên doanh của các công ty nước ngoài với doanh nghiệp Việt và thép nhập khẩu làm cho thị trường thép Việt Nam trở nên cạnh tranh rất khốc liệt. Khó khăn của dịch Co-vid 19 đã tác động đến nền kinh tế toàn cầu, tác động đến mọi mặt của nền kinh tế Việt Nam, theo đó nghành thép cũng phải chịu nhửng tác động hết sức nặng nề. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), 1
  10. sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm thép trong nước bảy tháng năm 2020 tiếp tục tăng trưởng âm, giảm lần lượt 6,9% và 9,6% so với cùng kỳ năm 2019, tương ứng chỉ đạt 13,72 triệu tấn và 12,36 triệu tấn. Bên cạnh đó, giá một số nguyên liệu sản xuất thép lại có xu hướng tăng do hạn chế của nguồn cung, thép nhập khẩu ngày càng tràn vào thị trường Việt Nam ngày càng lớn, khiến cho ngành thép Việt Nam đang phải đối mặt với khó khăn kép. Xuất phát từ tính cấp thiết và lý luận trên, vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm là hoàn toàn cần thiết và cấp bách, mang ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng với kinh tế giới hiện nay. 2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu Xuất phát tính cấp thiết từ lý luận và thực tiễn trên, em xin lựa chọn đề tài: “Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm thép của Công ty Cổ Phần Tập đoàn Hòa Phát trên thị trường nội địa”. Đề tài sẽ giải quyết nhửng vấn đề nghiên cứu sau: - Khái niệm và nhửng lý luận cơ bản về sức cạnh tranh sản phẩm? Nhửng tiêu chí đánh giá sức cạnh tranh sản phẩm? Nhửng yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh sản phẩm? Nhửng biện pháp để nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm? - Tình hình hoạt động kinh doanh thép của doanh nghiệp trong thời gian qua như thế nào? Nhửng yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh sản phẩm thép của Hòa Phát? Đánh giá nhửng tiêu chí đánh giá sức cạnh tranh thép của Hòa Phát? Từ đó rút ra được nhửng thành công và hạn chế của doanh nghiệp? - Doanh nghiệp cần làm gì, cơ quan quản lý nhà nước, Hiệp hội thép Việt Nam cần làm gì để giúp sản phẩm thép Hòa Phát cạnh tranh hơn trên thị trường nội địa ? 3. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng đề tài nghiên cứu là các sản phẩm thép của Công ty Cổ Phần tập đoàn Hoà Phát gồm có: Thép xây dựng, ống thép, tôn mạ màu – mạ kẽm, thép rút dây, thép dự ứng lực và các sản phẩm thép khác. 3.2. Mục tiêu nghiên cứu 3.2.1. Mục tiêu chung 2
  11. Phân tích, đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm thép Hoà Phát để đề xuất những kiến nghị, giải pháp pháp nhằm nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh cho sản phẩm thép Hoà Phát trên thị trường nội địa. 3.2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích tổng quan các lý thuyết liên quan về sức cạnh tranh của sản phẩm. - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh sản phẩm thép của Hòa Phát tại thị trường Việt Nam, qua đó rút ra được thành công, hạn chế và nguyên nhân của nó. - Trên cơ sở phân tích các vấn đề mà công ty đang gặp phải, đưa ra nhửng kiến nghị với cơ quan nhà nước, với Hiệp hội thép Việt Nam, đưa ra nhửng đề xuất với doanh nghiệp phù hợp với định hướng của công ty. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2017- Tháng 9/2021, định hướng và các giải pháp phát triển đến năm 2025. Không gian : Nghiên cứu chủ yếu trên phạm vi cả nước Việt Nam, một số số liệu trên pham vi 3 miền: Bắc, trung, nam. Nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh thép, sức cạnh tranh sản phẩm thép của tập đoàn Hòa Phát, từ đó nghiên cứu nhửng giải pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm thép của tập đoàn Hòa Phát trên thị trường nội địa. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu Khóa luận chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu qua các nguồn thứ cấp. Số liệu được thu thập từ website của công ty và website của Hiệp hội thép Việt Nam, từ các báo cáo có liên quan đến chủ đề nghiên cứu, chủ yếu là các số liệu báo cáo liên quan tới tình hình kinh doanh các loại sản phẩm thép của công ty từ năm 2017 tới năm 2020 và một số báo cáo liên quan của 9 tháng đầu năm 2021. Qua đó tổng hợp thống kê doanh thu, lợi nhuận của sản phẩm thép, sản lượng, thị phần của các sản phẩm thép. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu phục vụ cho nội dung chương 2 của bài khóa luận. 4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Phương pháp thống kê: Các số liệu sau khi thu thập được sẽ được tổng hợp theo các phương pháp tổng hợp thống kê như sắp xếp, phân tổ, hệ thống các bảng biểu thống kê. Từ các bảng số liệu, quan sát và rút ra những đánh giá tổng quát về thực trạng sức cạnh tranh sản phẩm thép trên địa bàn cả nước. Phương pháp thống kê được sử dụng 3
  12. phổ biến trong chương 2- phần phân tích tình hình hoạt động và kinh doanh sản phẩm thép của tập đoàn và phần đánh giá các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm thép của tập đoàn Hòa Phát trong thời gian qua. Phương pháp so sánh đối chiếu: Sau khi đã thống kê số liệu dưới dạng bảng và sắp xếp phù hợp, em đã tiến hành so sánh đối chiếu số liệu qua các năm vào các thời điểm cụ thể để làm nổi bật nên tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận sau thuế từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm thép trên địa bàn cả nước qua các năm. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong chương 2 - phần phân tích tình hình hoạt động và kinh doanh sản phẩm thép của tập đoàn. Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng trong toàn bộ bài khóa luận. Tuy nhiên, phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 2 – phần phân tích tình hình hoạt động và kinh doanh sản phẩm thép của tập đoàn và phần đánh giá các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm thép của tập đoàn Hòa Phát trong thời gian qua. Từ các thông tin được thu thập, tiến hành phân tích những thành công, hạn chế, nguyên nhân hạn chế. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được chia làm ba chương như sau: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về sức cạnh tranh của sản phẩm thép Chương 2: Thực trạng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thép của tập đoàn Hoà Phát trên thị trường nội địa Chương 3: Đề xuất, kiến nghị giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thép của tập đoàn Hoà Phát 4
  13. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỨC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM THÉP 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh: Các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển cho rằng cạnh tranh là quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra trong mỗi thành viên trong thị trường một dư địa nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần xứng đáng so với khả năng của mình. Theo C. Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. (Nguồn: Nguyễn Văn Hảo (2011), “Kinh tế chính trị”, Nhà xuất bản thống kê). Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam: “Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”. (Nguồn: Nhà xuất bản Từ Điển Bách Khoa, năm 2005) Theo hai nhà kinh tế học Mỹ P.A. Samuelson và W.D. Nordhaus: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị trường”. (Nguồn: Dương Ngọc Dũng (2010), “Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Michael Porter”, Nhà xuất bản thống kê). Trong nghiên cứu này, cạnh tranh được hiểu là “Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trên thị trường nhằm giành được ưu thế hơn về cùng một loại sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ, về cùng một loại khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh.” 1.1.2. Khái niệm về sức cạnh tranh Theo từ điển Thuật ngữ kinh tế học (2001), NXB từ điển Bách khoa Hà Nội, trang 349), Sức cạnh tranh là khả năng dành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng dành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp. 5
  14. 1.1.3. Khái niệm về sức cạnh tranh sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm 1.1.3.1. Khái niệm sức cạnh tranh sản phẩm Sức cạnh tranh của sản phẩm là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ được nhanh nhưng phải nhiều về lượng hoặc giá trị tiêu thụ trong khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị trường. Một sản phẩm hàng hoá được coi là có sức cạnh tranh khi nó đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay sự khác biệt, thương hiệu, bao bì… hơn hẳn so với những sản phẩm hàng hoá cùng loại. Sức cạnh tranh sản phẩm được nhận biết thông qua lợi thế cạnh tranh của sản phẩm đó với các sản phẩm khác cùng loại. Hay sức cạnh tranh sản phẩm là tính hiện hữu của quá trình khai thác các lợi thế cạnh tranh hay ưu thế, đặc điểm nào đó của sản phẩm đang nghiên cứu so với sản phẩm cùng loại trên cùng một thị trường và trong một khoảng thời gian xác định. 1.1.3.2. Khái niệm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm là tạo ra cho sản phẩm này những đặc điểm, những ưu thế vượt trội, những sự khác biệt so với những sản phẩm cùng loại. Khi sản phẩm này có sức cạnh tranh trên thị trường thì khách hàng sẽ sẵn sàng lựa chọn sản phẩm cho việc tiêu dùng của mình. Doanh nghiệp cũng vì thế mà có nhiều cơ hội mở rộng thị trường và tạo ra nhiều lợi nhuận hơn. Thực chất của việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm là tạo ra những ưu thế hơn hẳn về giá cả, giá trị sử dụng, chất lượng cũng như uy tín sản phẩm, uy tín doanh nghiệp, uy tín quốc gia nhằm giành được những lợi thế tương đối trong cạnh tranh, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. 1.1.4. Khái niệm về sản phẩm, sản phẩm thép 1.1.4.1. Khái niệm về sản phẩm Theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000 : 2000 thì “sản phẩm” là kết quả của một quá trình tập hợp các hoạt động có liên quan lẫn nhau hoặc tương tác với nhau để biến đổi đầu vào thành đầu ra. Sản phẩm là toàn bộ những gì có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn, được đem ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng. 6
  15. Phần lớn các khái niệm trên đều thể hiện đặc tính có thể thỏa mãn nhu cầu của sản phẩm. Sản phẩm không nhất thiết phải được tạo ra bởi con người, nhưng nó cần phải có lợi ích nào đó với con người. Xét về khía cạnh đó, sản phẩm có thể tồn tại dưới dạng hữu hình (sản phẩm vật chất), hoặc vô hình (dịch vụ). Sản phẩm hữu hình là những sản phẩm tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể, có những đặc tính vật lý, hóa học, sinh học. Có thể cảm nhận các sản phẩm hữu hình dưới các góc độ như nhìn thấy, sờ, cân, đo, đong, đếm và kiểm tra chất lượng bằng phương tiện hóa, lý. Sản phẩm vô hình hay còn gọi là dịch vụ là kết quả của các quá trình lao động, hoạt động kinh tế hữu ích. Cũng giống như sản phẩm hữu hình, dịch vụ được tạo ra là để đáp ứng nhu cầu của con người, tuy nhiên do không tồn tại dưới hình thái vật chất cụ thể nên dịch vụ chỉ có thể được cảm nhận khi con người sử dụng nó mà thôi. Trong thực tế thì có sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình, có sản phẩm thiên về dịch vụ, và rất nhiều sản phẩm là sự kết hợp của cả hai loại trên. 1.1.4.2. Khái niệm về sản phẩm thép Thép là loại vật liệu kim loại có cơ tính tổng hợp cao, có thể chịu tải trọng rất nặng và phức tạp, đó là vật liệu chế tạo máy thông dụng, chủ yếu và quan trọng nhất. Hầu như mọi thép đều có thể áp dụng nhiệt luyện và hóa - nhiệt luyện để thay đổi cơ tính theo hướng mong muốn. Do có khả năng biến dạng dẻo tốt, trong công nghiệp thép được cung cấp dưới dạng các bán thành phẩm: dây, sợi, thanh, tấm, lá, băng, ống, góc, và các dạng hình khác nhau rất tiện cho sử dụng. Ngoài khả năng biến dạng dẻo một số nhóm thép còn có tính hàn tốt, rất tiện sử dụng trong xây dựng. Tính đúc của thép nói chung không cao song một số mác có thể tiến hành đúc thành các sản phẩm định hình tương đối phức tạp. Do những ưu điểm như vậy thép được coi là vật liệu xương sống của công nghiệp. (Nguồn: Châu Minh Quang (2009), ‘Giáo trình vật liệu cơ khí’, trường Đại học công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh). 1.2. Một số lý thuyết liên quan đến nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm 1.2.1. Vai trò của nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm đối với doanh nghiệp Trong cơ chế thị trường hiện nay, cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách quan, chi phối sự vận động của cơ chế này. Các chủ thể kinh tế nói chung, các doanh nghiệp nói riêng, đều phải chấp nhận cạnh tranh. Chính vì lẽ đó mà việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm đối với mỗi doanh doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn. 7
  16. - Hiệu quả của việc nâng cao năng lực cạnh tranh đối với mỗi doanh nghiệp khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, mặt khác nó còn xác định vị thế cho mỗi doanh nghiệp. - Việc nâng cao sức cạnh tranh sẽ đồng nghĩa với quá trình xây dựng doanh nghiệp cả về vật chất lẫn tinh thần, vô hình sẽ tạo cho doanh nghiệp những ưu thế riêng mà doanh nghiệp khác không có được. - Cùng với việc nâng cao sức cạnh tranh là việc doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng tập khách hàng, hội nhập chung với thị trường quốc tế, từ đó sẽ tạo ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, đem lại những thương vụ kinh doanh đầy hứa hẹn. Như vậy, việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm là một tất yếu khách quan. Để thắng thế trong cuộc cạnh tranh, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao sức cạnh tranh thông qua các yếu tố trực tiếp như giá thành, giá bán, chất lượng sản phẩm… Trong giai đoạn hiện nay vấn đề có tính chất quyết định là mỗi doanh nghiệp phải luôn phấn đấu nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để sẵn sàng nắm lấy cơ hội và đủ khả năng đối mặt với thách thức trong quá trình hội nhập để tồn tại và phát triển bền vững. 1.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm 1.2.2.1. Yếu tố bên trong a. Nguồn lực tài chính Tài chính là yếu tố có vai trò quan trọng đảm bảo cho việc duy trì, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt, khả năng huy động vốn lớn sẽ cho phép doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa đổi mới, nâng cao chất lượng của sản phẩm; có khả năng thực hiện tốt công tác bán hàng và dịch vụ sau bán… tạo nên khả năng cạnh tranh cao hơn cho sản phẩm. Trước hết nguồn lực tài chính được thể hiện ở quy mô vốn tự có, khả năng huy động các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Quy mô vốn tự có phụ thuộc vào quá tình tích lũy của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận hàng năm cao thì phần lợi nhuận để lại tái đầu tư cho sản xuất kinh doanh sẽ lớn và quy mô vốn tự có sẽ tăng. Doanh nghiệp có quy mô vốn tự có lớn cho thấy khả năng tự chủ về tài chính và chiếm được lòng tin của nhà cung cấp, chủ đầu tư và khách hàng. 8
  17. Ngoài ra, để đáp ứng các nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn, chiếm dụng tạm thời của các nhà cung cấp, hoặc khách hàng, vay các tổ chức tài chính hoặc huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Nếu doanh nghiệp tạo được nhiều kênh huy động với những công cụ phong phú sẽ mở ra nhiều cơ hội đầu tư phát triển cho doanh nghiệp. Lựa chọn phương thức huy động vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường sức mạnh tài chính. b. Nguồn nhân lực Nhân tố con người là vô cùng quan trọng đối với hoạt động của mỗi doanh nghiệp, để quản lý tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh trước hết phải làm tốt công tác quản lý về nhân lực. Nguồn nhân lực không đảm bảo về số lượng và chất lượng là nguyên nhân giảm sút năng suất và chất lượng sản phẩm. Làm tốt công tác quản lý nguồn nhân lực là con đường dẫn tới thành công của các doanh nghiệp bởi quản lý nguồn nhân lực giúp các doanh nghiệp khai thác được mọi tiềm năng của người lao động đóng góp vào sự phát triển, sử dụng chi phí tiền lương một cách hiệu quả nhất, ngăn chặn mọi sự di chuyển lao động ra khỏi doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hoạt động của bộ máy. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp cần đáp ứng được các yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ đối với từng vị trí làm việc. Yêu cầu đối với giám đốc và quả trị viên các cấp không chỉ cần trình độ về nghiệp vụ mà còn phải có khả năng sang tạo, tình thần trách nhiệm, sự nhanh nhẹn, linh hoạt trong thu thập và xử lý thông tin, sáng suốt dự báo và đối phó với các biến động của thương trường. Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. c. Cở sở vật chất – kỷ thuật Máy móc thiết bị là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong tài sản cố định, nó là những cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp, là nhân tố đảm bảo năng lực cạnh tranh. Nếu máy móc thiết bị và trình độ công nghệ thấp kém sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, làm tăng các chi phú sản xuất, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ không đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn hóa và thống nhất hóa sẽ rất khó xuất khẩu, tham gia vào thị trường khu vực và thế giới. Cùng với máy móc thiết bị, công nghệ là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. đây là yếu tố đại diện cho sự sáng tạo, tiên tiến, cho sản phẩm mới cũng như loại bỏ những sản phẩm cũ, lạc hậu tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra các sản 9
  18. phẩm có chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, giá thành hạ do năng suất lao động tăng, hao phí nhỏ. 1.2.2.2. Yếu tố bên ngoài a. Khách hàng Thị trường hay nói chính xác là khách hàng là nơi bắt đầu và cũng là nơi kết thúc quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp đưa ra các quyết định sản xuất và khi quá trình sản xuất kết thúc, sản phẩm của doanh nghiệp lại được đưa ra thị trường để đáp ứng các nhu cầu đó. Số lượng khách hàng quyết định quy mô thị trường hàng hóa của doanh nghiệp. Nếu quy mô thị trường lớn, doanh nghiệp có thể tăng đầu tư sản xuất sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường và tăng sản lượng bán. Bên cạnh đó, khả năng thanh toán của khách hàng sẽ quyết định sức mua hàng hóa của doanh nghiệp. Nếu khách hàng có khả năng thanh toán cao, đó là một thị trường có nhiều tiềm năng, doanh nghiệp có thể tăng cường cải tiến mẫu mã, tăng chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh xúc tiến bán hàng để mở rộng thị trường. Để lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn phải căn cứ vào nhu cầu và sức mua của thị trường. Khách hàng hoặc người mua của mỗi doanh nghiệp có thể là người tiêu dùng, có thể là doanh nghiệp, tổ chức, có thể là các chủ đầu tư. Mặc dù đối tượng có thể khác nhau xong người mua nói chung có xu hướng muốn tối đa hóa lợi ích của mình với chi phí thấp nhất nên họ luôn tìm mọi cách gây áp lực để doanh nghiệp giảm giá hàng hóa, mặc cả để có chất lượng tốt hơn và được phục vụ nhiều hơn. Cơ sở để đưa ra quyết định mua bán là bình đẳng, đôi bên đều có lợi, nhưng do sức ép cạnh tranh doanh nghiệp luôn phải đối mặt với những đòi hỏi của khách hàng. Để phòng thủ trước những sức ép đó, việc phải xem xét lựa chọn nhóm khách hàng mục tiêu là một quyết định rất quan trọng đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp. b. Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh là nhân tố bên ngoài tác động trực tiếp đến doanh nghiệp. Trong một ngành nào đó tồn tại một hoặc một số doanh nghiệp thống lĩnh thì cường độ cạnh tranh ít hơn và doanh nghiệp thống lĩnh giữ vai trò chỉ đạo giá. Trong trường hợp này nếu doanh nghiệp không ở vị trí thống lĩnh thì sức cạnh tranh là rất kém. Nhưng nếu tồn tại nhiều doanh nghiệp có thể lực và quy mô tương đương nhau thì cạnh tranh trong ngành sẽ rất gay gắt. Cần phải coi trọng lợi thế so sánh của mình và biến nó thành lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp nào có nhiều lợi thế cạnh tranh thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh cao hơn. 10
  19. Trong thị trường tự do cạnh tranh, gần như không có rào cản gia nhập thị trường, luôn có các đối thủ tiềm ẩn, sẵn sàng tham gia thị trường bất cứ lúc nào. Sự xuất hiện của đối thủ mới có thể gây ra những cú sốc mạnh cho các doanh nghiệp hiện tại vì các doanh nghiệp đi sau thường có nhiều căn cứ cho việc ra quyết định hơn và các chiêu bài của họ thường có tính bất ngờ. c. Môi trường vĩ mô Môi trường vĩ mô của mỗi doanh nghiệp bao gồm ba yếu tố : thực trạng nền kinh tế xã hội, hệ thống pháp luật và bối cảnh chính trị xã hội. Nếu nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, thu nhập quốc dân tính trên đầu người cao sẽ tạo điều kiện tăng tích lũy, tăng đầu tư cho sản xuất, thị trường có sức mua lớn là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp phát triển. Hệ thống pháp luật và các chế độ chính sách của nhà nước sẽ có tác dụng tạo điều kiện hoặc kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp. Mức độ ổn định của hành lang pháp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Ngược lại doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi phải đối diện với những thay đổi làm suy yếu năng lực cạnh tranh, nhà nước cần tạo khuôn khổ pháp luật đồng bộ, phù hợp với các nguyên tắc kinh doanh thương mại quốc tế, đảm bảo cho sự cạnh tranh công bằng, bình đẳng. Yếu tố thứ ba của môi trường vĩ mô là các yếu tố chính trị xã hội. Một quốc gia có nền chính trị ổn định sẽ giúp doanh nghiệp phát triển thuận lợi, các nhà đầu tư trong và ngoài nước tin tưởng, yên tâm đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Các nhân tố về xã hội như phong tục tập quán, dân số, mức sống,… quyết định thái độ tiêu dùng và khả năng thanh toán của khách hàng mục tiêu. Khoảng cách giàu nghèo, trình độ dân số là một trong những cản trở đến trình độ văn hóa và chất lượng nhân lực. 1.3. Một số lý thuyết liên quan đến sản phẩm thép 1.3.1. Phân loại sản phẩm thép Theo tiêu chí mục đích sử dụng hay theo công dụng có thể chia các thép thành hai nhóm là thép kết cấu và thép dụng cụ. Thép kết cấu là loại được dùng làm các kết cấu, chi tiết chịu tải (lực) do đó ngoài yêu cầu về độ bền bảo đảm còn cần phải có đủ độ dẻo, độ dai yêu cầu tức là cơ tính tổng hợp. Đây là nhóm sản phẩm thép được sử dụng thường xuyên nhất với khối lượng lớn nhất. Trong nhóm này còn có thể phân tiếp thành hai nhóm nhỏ hơn là xây dựng và chế tạo máy: 11
  20. - Thép xây dựng là loại chủ yếu được dùng trong xây dựng để làm các kết cấu thép dưới dạng các thanh dài, tấm rộng ghép lại, chúng đòi hỏi cơ tính tổng hợp song không cao. Thép xây dựng tuy có cần bền song phải có độ dẻo cao để dễ uốn khi lắp ghép và độ dai cao để khó bị phá hủy giòn, có tính hàn tốt. - Thép chế tạo máy đòi hỏi cơ tính tổng hợp ở mức độ cao hơn nên nói chung đòi hỏi chất lượng cao hơn, đặc biệt là độ bền phải cao trong khi vẫn phải bảo đảm tốt độ dẻo, độ dai. Thép dụng cụ là loại chỉ chuyên dùng làm công cụ nên có yêu cầu chủ yếu là cứng và chống mài mòn. 1.4. Nguyên tắc, chính sách và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp 1.4.1. Nguyên tắc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp 1.4.1.1. Nâng cao sức cạnh tranh phù hợp luật pháp và dựa trên định hướng của Nhà nước Pháp luật, chính phủ Việt Nam luôn hỗ trợ thúc đẩy các ngành phát triển, nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và thông qua những chính sách bảo vệ lợi ích hợp pháp cho hoạt động kinh doanh. Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm phải dựa trên định hướng của nhà nước thì mới có thể đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững. Chính sách của nhà nước có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm, tuy nhiên có khi nó tác động tiêu cực tới doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần có sự nhìn nhận, nắm bắt tình hình, thông tin nhạy bén để tận dụng được cơ hội, điều kiện mà nhà nước tạo ra cũng như chủ động hạn chế các tác động tiêu cực, cùng nhà nước thực hiện mục tiêu vĩ mô. 1.4.1.2. Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm dựa trên mối quan hệ cung – cầu sản phẩm trên thị trường Thị trường là nơi diễn ra sự trao đổi, chuyển nhượng và mua bán hàng hóa, dịch vụ, là biểu hiện của quá trình mà người mua và người bán tác động qua lại với nhau để xác định giá cả và lượng hàng hóa tham gia mua bán. Tùy thuộc vào quy mô, cơ cấu, đặc tính và nhu cầu tiêu thụ của thị trường về sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh đưa ra các quyết định về giá và sản lượng phù hợp, có kế hoạch kinh doanh hiệu quả trong tương lai để đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao. 1.4.1.3. Nâng cao sức cạnh tranh dựa vào lợi thế của doanh nghiệp Để cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường, các doanh nghiệp kinh doanh các loại sản phẩm phải dựa vào những lợi thế mà mình có được để thực hiện hoạt động kinh 12
nguon tai.lieu . vn