Xem mẫu

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: “NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA – RƢỢU – NƢỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI TRÊN THỊ TRƢỜNG NỘI ĐỊA” NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực tập - Họ và tên: Ths. Phạm Thị Dự - Họ và tên: Phạm Phương Linh - Bộ môn: Quản lý kinh tế - Lớp: K54F2 HÀ NỘI, 2021
  2. TÓM LƢỢC Khóa luận tốt nghiệp gồm phần mở đầu và 3 chương chính: Phần mở đầu: Sơ lược về đề tài nghiên cứu, bao gồm tính cấp thiết của đề tài, xác định mục tiêu nghiên cứu của đề tài, phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu của đề tài. Chương 1: Đề cập đến một số cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm: một số khái niệm cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh; Lý thuyết liên quan đến năng lực cạnh tranh; Xác định nội dung và bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty; Tổng hợp các chính sách và công cụ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chương 2: Đề cập đến tổng quan tình hình năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội; Hệ thống các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty, bao gồm môi trường bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty thông qua kết quả của các phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu và đánh giá năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội. Chương 3: Đưa ra các quan điểm và định hướng cho vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội và từ đó đưa ra các giải pháp để khắc phục những điểm yếu đồng thời phát huy và nâng cao những điểm mạnh để doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn trên thị trường. i
  3. LỜI CẢM ƠN Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội trên thị trường nội địa” là kết quả của quá trình học tập tại Trường Đại học Thương Mại. Em chân thành cảm ơn các quý thầy cô, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Kinh tế - Luật luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện, giảng dạy tận tình, đã giúp em tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích cũng như những kinh nghiệm quý báu trong khoảng thời gian theo học tại trường. Những điều này vừa là nền tảng vững chắc để em hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp này tốt nhất có thể, vừa là hành trang cần thiết cho tương lai sau này. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên Th.S Phạm Thị Dự là người đã gắn bó, hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và góp ý cho em những lời khuyên quý báu về đề tài khóa luận để em có thể hoàn thiện được công trình nghiên cứu của mình. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo và tập thể Cán bộ công nhân viên của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này tốt nhất. Trong quá trình làm bài, do những hiểu biết, kiến thức còn hạn chế nên bài làm khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp của thầy cô để em có thể hoàn thiện kiến thức của mình hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2021 Sinh viên thực hiện Phạm Phương Linh ii
  4. MỤC LỤC TÓM LƢỢC ................................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC .............................................................................................................. iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... v DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .................................................................................. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ............................................... 2 3. Đối tƣợng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 4 4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ................................................................................... 6 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 7 1.1. Một số khái niệm liên quan đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....... 7 1.1.1. Cạnh tranh ........................................................................................................... 7 1.1.2. Lợi thế cạnh tranh ............................................................................................... 8 1.1.3. Năng lực cạnh tranh ......................................................................................... 10 1.2. Một số lý thuyết liên quan đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....... 10 1.2.1. Vai trò của cạnh tranh ...................................................................................... 11 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........... 12 1.2.3. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...................... 16 1.3. Nội dung và nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..... 17 1.3.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...................... 17 1.3.2. Chính sách và công cụ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .... 19 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA – RƢỢU – NƢỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI TRÊN THỊ TRƢỜNG NỘI ĐỊA .................................................................................................... 21 2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rƣợu – Nƣớc giải khát Hà Nội trên thị trƣờng nội địa…………………… ................................................................................................. 21 2.1.1 Tổng quan tình hình năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội trên thị trường nội địa ............................................. 21 2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội trên thị trường nội địa ................................... 22 iii
  5. 2.2 Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rƣợu – Nƣớc giải khát Hà Nội trên thị trƣờng nội địa ........................................... 27 2.2.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm ................................................ 27 2.2.2 Thực trạng năng lực tài chính ............................................................................ 30 2.2.3 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công nghệ sản xuất ................................ 33 2.2.4 Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ............................................................. 35 2.2.5 Thực trạng năng lực cạnh tranh về thị phần ..................................................... 39 2.3 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rƣợu – Nƣớc giải khát Hà Nội trên thị trƣờng nội địa……………… ................................................................................................... 42 2.3.1 Thành công .......................................................................................................... 42 2.3.2 Hạn chế ............................................................................................................. 44 2.3.3 Nguyên nhân........................................................................................................ 45 CHƢƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ VỚI VẤN ĐỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA – RƢỢU – NƢỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI TRÊN THỊ TRƢỜNG NỘI ĐỊA ............................ 47 3.1 Quan điểm, định hƣớng giải quyết vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rƣợu – Nƣớc giải khát Hà Nội trên thị trƣờng nội địa……………. ............................................................................................................ 47 3.1.1 Quan điểm về nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội trên thị trường nội địa ............................................. 47 3.1.2 Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội trên thị trường nội địa ............................................. 48 3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rƣợu – Nƣớc giải khát Hà Nội trên thị trƣờng nội địa ........................................... 50 3.2.1 Giải pháp cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm ....................................... 50 3.2.2 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính .............................................................. 51 3.2.3 Giải pháp nâng cao nguồn nhân lực .................................................................. 53 3.2.4 Giải pháp nâng cao về Marketing....................................................................... 53 3.2.5 Giải pháp nâng cao công nghệ sản xuất ............................................................ 55 3.3 Một số kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rƣợu – Nƣớc giải khát Hà Nội trên thị trƣờng nột địa ................................. 56 3.3.1 Kiến nghị với Bộ Công Thương .......................................................................... 56 3.3.2 Kiến nghị với Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát ....................................... 57 3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu .................................................. 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO iv
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2. 1: Trọng tâm hoạt động và vị thế của các công ty lớn ..................................... 25 Bảng 2. 2: Đánh giá của khách hàng về bia Hà Nội và bia Sài Gòn ............................. 27 Bảng 2. 3: Tình hình thực hiện chỉ tiêu của Habeco ..................................................... 28 Bảng 2. 4: Giá cả một số loại bia trên thị trường .......................................................... 30 Bảng 2. 5: Bảng cân đối kế toán của Habeco giai đoạn 2018 - 2020 ........................... 31 Bảng 2. 6: So sánh một vài chỉ tiêu tài chính của Habeco và Sabeco .......................... 32 Bảng 2. 7: Cơ cấu lao động của Habeco giai đoạn 2018 - 2020 ................................... 36 Bảng 2. 8: Tình hình đào tạo của Habeco ..................................................................... 38 Bảng 3. 1: Chỉ tiêu kế hoạch năm 2021 của Habeco .................................................... 49 DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 1. 1: Chuỗi giá trị của M.Porter ............................................................................. 9 Hình 1. 2: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của DN ..................................................... 14 Hình 2. 1: Trình độ của nhân viên Habeco giai đoạn 2019 - 2020 ............................... 37 Hình 2. 2: Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên Habeco ............................. 39 Hình 2. 3: Thị phần của Habeco năm 2018 ................................................................... 40 Hình 2. 4: Thị phần của Habeco năm 2019 ................................................................... 40 v
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái APEC Bình Dương ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á CHLB Cộng hòa liên bang Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ CPTTP xuyên Thái Bình Dương DN Doanh nghiệp ĐTCT Đối thủ cạnh tranh Hiệp định thương mại tự do Liên minh EVFTA châu Âu-Việt Nam Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Habeco Nước giải khát Hà Nội Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát HACCP điểm tới hạn HĐQT Hội đồng quản trị KHCN Khoa học công nghệ LNST Lợi nhuận sau thuế NLCT Năng lực cạnh tranh ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROS Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tổng Công ty Bia – Rượu – Nước giải Sabeco khát Sài Gòn SP Sản phẩm SXKD Sản xuất kinh doanh TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát VBA Việt Nam Công ty Cổ phần nghiên cứu ngành và tư VIRAC vấn Việt Nam WTO Tổ chức Thương mại thế giới vi
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu hướng chung, theo đó nền kinh tế Việt Nam đã và đang tiến đến nền kinh tế thị trường, dần hòa nhập vào nền kinh tế chung thế giới. Từ ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức WTO và sau hơn 10 năm, Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực và quan trọng, thể hiện qua tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, kim ngạch xuất, nhập khẩu... Không chỉ vậy, Việt Nam tiếp tục chủ động tham gia hội nhập vào các tổ chức ASEAN, APEC... Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp xúc với nền công nghiệp tiên tiến trên của các nước phát triển, học tập những kinh nghiệm quản lý kinh doanh, thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, điều này cũng mang lại nhiều thách thức ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam cũng như sự tồn tại của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường này, một khi không còn sự bảo hộ của Nhà nước, các doanh nghiệp nội địa phải tự điều hành, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tồn tại và phát triển, vấn đề được đặt ra hàng đầu cho các doanh nghiệp là phải có các giải pháp để tăng cường năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp mình. Ngành Bia – Rượu – Nước giải khát là một ngành quan trọng, đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, sản phẩm của ngành không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Từ lâu, uống bia, rượu đã trở thành một nét văn hóa trên bàn ăn, hay còn gọi là “văn hóa rượu bia”. Theo báo cáo của Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam, Việt Nam xếp thứ 5 trong 10 nước Châu Á về mức tiêu thụ bia rượu. Thị trường bia ngày càng trở nên sôi động hơn với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh mặt hàng này. Bên cạnh các DN nội địa hàng đầu như Sabeco, Habeco, Heineken... thị trường bia Việt Nam cũng ghi nhận sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài như Carlsberg, Sapporo... Năm 2018, tốc độ tăng trưởng ngành này đạt 5,7% - cao nhất trong nhóm 10 quốc gia có quy mô thị trường lớn nhất. Tuy nhiên, dưới tác động của những chính sách, quy định mới cũng như đại dịch Covid – 19, mức tiêu thụ sản phẩm ngành sụt giảm nặng nề, đặc biệt là năm 2020. Bước sang đầu năm 2020, khi Nghị định 100 của Chính phủ chính thức có hiệu lực, Hãng tin Bloomberg ước tính mức tiêu thụ sản phẩm giảm ít nhất là 25%. Để có thể phát triển được ngành Bia – Rượu – Nước giải khát, các doanh nghiệp trong ngành cần nghiên cứu đầy đủ cơ hội để nắm bắt và 1
  9. phát triển, bên cạnh đó chuẩn bị để đối phó với các thách thức trên thị trường ngày càng khốc liệt này Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội (Habeco) đã trải qua hơn 130 năm xây dựng, phát triển và đang ngày càng trở nên lớn mạnh. Tiền thân của Tổng Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội (Habeco) là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành Đồ uống Việt Nam. Công ty đã hoạt động rất tốt trong cả lĩnh vực sản xuất và kinh doanh trên thị trường. Tổng công ty là Nhà máy bia Hommel do một người Pháp xây dựng vào năm 1890. Sau khi đổi tên thành Nhà máy Bia Hà Nội, ngày 15/8/1958, sản phẩm đầu tiên của nhà máy ra đời với nhãn hiệu Trúc Bạch. Đây là chai bia đầu tiên của Việt Nam, đánh dấu một bước tiến lớn trong ngành công nghiệp sản xuất bia tại thị trường nội địa. Theo thời gian phát triển, đội ngũ nhân viên của công ty không ngừng trau dồi, nâng cao năng lực để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đưa năng lực sản xuất tăng lên: 50 triệu lít/năm (giai đoạn 1991 – 1995); 100 triệu lít/năm (giai đoạn 2001 – 2004) và tới nay đã đạt gần 400 triệu lít bia/năm. Ngày 16/06/2008, Habeco chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động, đổi tên thành Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội. Trải qua thời gian dài khôi phục và phát triển, thị phần của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội ngày càng được mở rộng và Habeco đã dần ghi được dấu ấn sâu đậm trong lòng khách hàng. Sản phẩm chủ đạo của Tổng Công ty là bia, với bí quyết đặc biệt trong sản xuất sản phẩm, Habeco đứng vị trí thứ ba trong thị trường ngành bia. Tuy nhiên, sản phẩm của Habeco tập trung vào phân khúc bình dân, trong khi đó, xu hướng tiêu dùng của khách hàng đang dần chuyển sang phân khúc cao cấp hơn. Nếu không nhanh chóng nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm phù hợp, Tổng Công ty sẽ phải đối mặt với nguy cơ suy giảm sức cạnh tranh. Trong những năm gần đây, sản lượng tiêu thụ và doanh thu của Tổng Công ty có dấu hiệu suy giảm do sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong ngành. Xuất phát từ những lí do trên, em xin chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội trên thị trường nội địa” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan (1) Đoàn Mạnh Thịnh (2009), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty thương mại Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, luận văn thạc sĩ, Đại học Ngoại Thương. Đề tài nghiên cứu về vấn đề trong thời kỳ chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam khi tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có thuận lợi và khó khăn gì trong việc cạnh tranh trên thương trường, từ trong nước đến nước ngoài. Trên cơ sở đó, tác giả cho rằng việc tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế của Việt Nam là một 2
  10. bàn đạp để các doanh nghiệp thi đua cạnh tranh, và vấn đề kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ trở nên khó khăn hơn khi có sự tham gia thêm của nhiều doanh nghiệp nước ngoài. Từ cách tiếp cận đó, tác giả đã đề xuất ra những biện pháp, cách giải quyết vấn đề để tạo điều kiện và khuyến khích ngành thương mại của Việt Nam phát triển. (2) Trương Thị Thanh Hương (2011), “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của mạng lưới kinh doanh rau, thực phẩm an toàn của Haprofood”, luận văn thạc sĩ, Đại học Ngoại Thương. Tác giả đã phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động của mạng lưới kinh doanh rau, thực phẩm an toàn Haprofood, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp góp phần nâng cao và mở rộng mạng lưới kinh doanh rau, thực phẩm an toàn Haprofood, xây dựng thương hiệu Haprofood trở thành một trong những thương hiệu lớn, có độ tin cậy cao về an toàn về sinh thực phẩm của thành phố Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung. (3) Nguyễn Thành Long (2016), “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch Bến Tre”, luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh: Tác giả đã hệ thống hóa được cán cơ sở lý thuyết về NLCT của DN và một số mô hình nghiên cứu về NLCT của DN trong lĩnh vực du lịch. Qua đó, tác giả xác định được 8 yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của DN du lịch Bến Tre gắn với đặc thù về điều kiện kinh tế - xã hội và điều kiện tự nhiên của địa phương. Các yếu tố bao gồm: Năng lực Marketing; Thương hiệu; Năng lực tổ chức, quản lý; Trách nhiệm xã hội; Chất lượng sản phẩm, dịch vụ; Nguồn nhân lực; Cạnh tranh về giá; Điều kiện môi trường điểm đến (cơ chế, chính sách, người dân địa phương, môi trường tự nhiên) (4) Nguyễn Hoàng Quý (2016), “Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty giấy Bãi Bằng trong giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sĩ, Đại học Thương Mại. Đề tài đã trình bày được lý thuyết cơ bản về cạnh tranh, các trường phái cổ điển, các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của DN; nhân tố ảnh hưởng và nâng cao khả năng cạnh tranh. Nêu được thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty giấy Bãi Bằng. Qua đó, tác giả đã đề xuất giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như mở rộng quy mô sản xuất, giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, tăng cường hoạt động Marketing, áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh. (5) Tạ Hùng Cường (2019), “Nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty Cổ phần vật tư thiết bị Phạm Minh”, luận văn thạc sĩ, Đại học Thương Mại. Trên cơ sở phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Vật tư thiết bị Phạm Minh, đồng thời đánh giá ưu, nhược điểm của công ty để so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tại thị trường trong nước giai đoạn 2019 – 2020. 3
  11. (6) Kiều Thị Tuấn (2019), “Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sĩ, Học viện Ngân Hàng. Bài viết đã chỉ ra thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp như: nâng cao trình độ học vấn đối với nhà quản trị doanh nghiệp, nâng cao trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp, chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng sản phẩm… (7) Nguyễn Thái Lâm Tùng (2021), “Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Phân phối Tốp A”, luận văn thạc sĩ, Đại học Công Đoàn. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Phân phối TopA. Tuy đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu chuyên sâu về NLCT, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ của các DN, nhưng cho đến nay, việc đánh giá chi tiết NLCT cũng như đưa ra một số giải pháp nâng cao NLCT của Habeco vẫn chưa có công trình nghiên cứu và giải pháp được đưa ra một cách khái quát và đầy đủ nhất. Chính vì vậy, với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội trên thị trưởng nội địa” em mong muốn nghiên cứu của mình đóng góp một phần vào cái nhìn tổng quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty và từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho DN. 3. Đối tƣợng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận này là Năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội 3.2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Mục tiêu tổng quát của đề tài là dựa trên cơ sở phân tích về thực trạng năng lực cạnh tranh, đánh giá những kết quả đạt được, các mặt hạn chế và nguyên nhân của chúng, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội trên thị trường nội địa - Mục tiêu cụ thể: + Tổng hợp, làm sáng tỏ lý luận chung về NLCT của các DN + Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh, đánh giá những kết quả đạt được, các mặt hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của các hạn chế đó + Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội trên thị trường nội địa 4
  12. 3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được các mục tiêu trên, khóa luận tốt nghiệp tập trung vào giải quyết: (i) Tổng hợp các cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của DN. (ii) Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội (iii) Đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội trên thị trường nội địa 4. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Khóa luận nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội trên thị trường nội địa. - Về thời gian: Các số liệu, dữ liệu sử dụng trong khóa luận được tổng hợp trong giai đoạn 2018 - 2020. - Về nội dung: Để đánh giá năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty, nghiên cứu dựa trên các tiêu chí: Chất lượng, giá cả sản phẩm; Năng lực tài chính; Chất lượng nguồn nhân lực; Thị phần và khả năng chiếm lĩnh thị trường; Trình độ công nghệ sản xuất. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu A. Phương pháp thu thập dữ liệu Khóa luận sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để thu thập những dữ liệu đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội qua các tiêu chí, nhân tố ảnh hưởng. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các bài báo tạp chí chuyên ngành, sách, Internet, các tổ chức kinh tế, các cơ quan nghiên cứu, các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài và các tài liệu, báo cáo nội bộ, như các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên... của Tổng Công ty trong giai đoạn 2018 – 2020. B. Phương pháp xử lý dữ liệu  Phương pháp thống kê Dùng để thống kê các số liệu thu thập được của Tổng Công ty trong giai đoạn 2018 – 2020 nhằm rút ra những điểm mạnh, yếu cũng như nhìn ra những cơ hội, thách thức cho Công ty; tổng hợp và biểu diễn bằng đồ thị, bảng biểu để phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Habeco  Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp So sánh, đối chiếu sự biến đổi số liệu, chỉ tiêu của thực tế với kế hoạch thông qua tính toán các tỉ số, sự khác nhau giữa công ty và các ĐTCT khác trong các yếu tố, 5
  13. tiêu chí... làm cơ sở, phân tích, đánh giá các số liệu, rút ra những điểm mạnh, hạn chế là căn cứ đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Habeco trên thị trường nội địa 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, hình ảnh, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu và phần tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận được trình bày thành 3 chương: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao năng lực canh tranh của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội trên thị trường nội địa Chương 3: Các đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội trên thị trường nội địa 6
  14. CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm liên quan đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.1.1. Cạnh tranh Khái niệm cạnh tranh có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Cạnh tranh trong tự nhiên được hiểu là sự đấu tranh sinh tồn. Mọi sinh vật từ khi sinh ra đều phải cạnh tranh với các sinh vật khác để tồn tại và phát triển trong thế giới của mình. Sinh vật nào có đủ bản lĩnh sẽ sinh tồn và ngược lại. Cuộc sống con người cũng bắt đầu và phát triển như vậy. Cạnh tranh như một quy luật khách quan không thể tách khỏi hoạt động sống của con người từ xã hội cộng sản nguyên thuỷ cho đến chủ nghĩa tư bản. Từ hoạt động cạnh tranh với tự nhiên để sinh tồn, con người cũng cạnh tranh với nhau để phát triển. Trong hoạt động kinh tế, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành lấy những vị thế lợi hơn trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình Theo K. Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1): Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất. Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế học: Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả này cho rằng cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition). Vậy, theo hướng cổ điển, cạnh tranh là sự tranh đua giữa những chủ thể kinh tế có chức năng như nhau thông qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp để giành phần thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các mục tiêu này có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn, danh tiếng… Với sự phát triển của thị trường, các hình thái kinh tế dần thay đổi và bản chất của cạnh tranh cũng thay đổi. Đầu thế kỉ XX, cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật diễn ra và quan điểm cạnh tranh hiện đại xuất hiện. Quan điểm này làm thay đổi quá trình sản xuất, số lượng và chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, khách hàng cũng khắt khe hơn trong việc lựa chọn sản phẩm. Theo Michael Porter trong cuốn “Chiến 7
  15. lược cạnh tranh”: “Yếu tố giá cả là hình thức cạnh tranh thường được các bên tham gia áp dụng, khi một doanh nghiệp hạ giá, các đối thủ sẽ bắt chước, tính dị biệt của sản phẩm là yếu tố tạo năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, doanh nghiệp tạo ra được sự độc đáo bằng khác biệt hóa sản phẩm, dịch vụ làm tăng giá trị, nên khách hàng chấp nhận một mức giá cao hơn và vượt trội hơn so với chi phí tăng thêm”. Điều này cũng có nghĩa rằng giá cả không phải là yếu tố quan trọng nhất trong quyết định mua sắm một sản phẩm hay dịch vụ mà còn phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm, thói quen mua sắm, uy tín của thương hiệu... Bên cạnh đó, xu hướng toàn cầu hóa khiến cho các quốc gia phải thay đổi phương thức sản xuất, chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Trong nền kinh tế tri thức, các quan niệm về cạnh tranh có thể thay đổi, thậm chí theo hướng ngược lại, từ cạnh tranh đối đầu sang cạnh tranh hợp tác, cùng phát triển. Toàn cầu hóa kinh tế xóa mờ ranh giới giữa các quốc gia, tạo cơ hội để các doanh nghiệp hợp tác đưa sản phẩm dịch vụ của mình ra ngoài phạm vi lãnh thổ, chiếm lĩnh thị trường nước ngoài thay vì đối đầu với các ĐTCT. Vậy cạnh tranh trong thời đại mới được hiểu: Các doanh nghiệp không nên giữ quan điểm đối đầu để giành giật lợi ích và thị phần của nhau mà thay vào đó, nên phát huy tính sáng tạo, tìm một hướng đi riêng, khác biệt trong sản phẩm, dịch vụ để tạo cho mình một thị trường riêng, không cần tranh đấu mà các doanh nghiệp vẫn đạt được mục tiêu tăng trưởng và lợi nhuận cao. 1.1.2. Lợi thế cạnh tranh  Dựa trên chuỗi giá trị Theo Michael Porter, doanh nghiệp có thể xem như một chuỗi các hoạt động chuyển hoá các yếu tố đầu vào thành đầu ra. Khách hàng sẽ đánh giá, giá trị các sản phẩm theo quan điểm của họ. Nếu thoả mãn thì họ sẵn sàng trả với giá cao và nếu ngược lại, họ sẽ trả giá thấp hơn. Chuỗi giá trị cho thấy khả năng tạo ra giá trị cho khách hàng của doanh nghiệp qua các hoạt động của nó. Bao gồm năm hoạt động cơ bản là: các hoạt động đầu vào, các hoạt động sản xuất, hoạt động đầu ra, tiếp thị và bán hàng, hoạt động dịch vụ. Và bốn hoạt động hỗ trợ gồm: cấu trúc hạ tầng của doanh nghiệp, hoạt động mua sắm, phát triển công nghệ và quản trị nguồn nhân lực Chuỗi giá trị là một công cụ hữu ích trong việc xác định các năng lực cốt lõi của doanh nghiệp và các hoạt động chính của doanh nghiệp. Chuỗi giá trị thích hợp và tích hợp cao sẽ tạo lợi thế cạnh tranh (mà đối thủ cạnh tranh khó có thể bắt chước) cho doanh nghiệp 8
  16. (Nguồn: https://chienluocsong.com/wp-content/uploads/Quan-tri-chien-luoc-p12- chuoi-gia-tri.jpg) Hình 1. 1: Chuỗi giá trị của M.Porter Doanh nghiệp muốn có lợi thế cạnh tranh thì phải hoạt động tạo ra giá trị với chi phí thấp hơn so với các ĐTCT hoặc tạo sự khác biệt trong sản phẩm để tăng giá trị cho khách hàng. Lợi thế chi phí được hiểu là doanh nghiệp có thể mang lại cho người tiêu dùng những lợi ích tương tự với ĐTCT nhưng ở mức chi phí thấp hơn, vì vậy, giá sản phẩm có xu hướng rẻ hơn và thu hút được những khách hàng quan tâm đến giá cả. Nhưng nếu doanh nghiệp chỉ tập trung cải thiện hiệu quả hoạt động nội bộ, tức là thực hiện các hoạt động tạo chi phí thấp hơn thì chưa đủ tạo ra lợi thế cạnh tranh trong dài hạn. Các đối thủ có thể bắt chước và khi đó doanh nghiệp sẽ mất đi lợi thế về chi phí thấp. Trong khi đó, sự khác biệt trong sản phẩm là công ty sản xuất ra những sản phẩm có tính độc đáo, vượt trội hơn so với các ĐTCT và có thể đặt mức giá cao hơn để kh ng định vị thế của mình. Lợi thế cạnh tranh không xuất phát từ một vài hoạt động riêng lẻ mà là kết quả của sự tương tác, phối hợp của các hoạt động trong chuỗi giá trị.  Dựa trên các nguồn lực của doanh nghiệp Với cách tiếp cận này thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá qua những nguồn lực mang tính độc đáo, khó bị sao chép và có giá trị của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể chỉ có nguồn lực thông thường nhưng lại có khả năng đặc biệt mà các đối thủ khác không có thì những nguồn lực này cũng được đánh giá là nguồn lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong khi đó, có những nguồn lực độc đáo nhưng chỉ có khả năng thông thường thì lợi thế cạnh tranh của nguồn lực đó cũng không được đánh giá cao và kém bền vững. Lợi thế cạnh tranh mạnh nhất nếu doanh nghiệp vừa có các nguồn lực độc đáo, khó sao chép, có giá trị, vừa có khả năng đặc biệt để khai thác nhằm tạo ra các dịch vụ có chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp có nguồn lực hữu hình dễ sao chép thì lợi thế đó chỉ là nhất thời vì các doanh nghiệp khác có thể bắt chước được. Nếu doanh nghiệp xây dựng lợi thế cạnh tranh dựa vào những nguồn lực vô hình và các yếu tố độc đáo, lợi thế có xu hướng lâu bền hơn vì đối thủ khó sao chép. 9
  17. 1.1.3. Năng lực cạnh tranh Khái niệm NLCT đã xuất hiện từ những năm 1980 qua các công trình nghiên cứu của Shealbach (1989), Porter (1990), Ramasamy (1995)…, NLCT của doanh nghiệp có thể hiểu là khả năng của doanh nghiệp trong việc duy trì và mở rộng thị trường, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp vượt trội hơn các sản phẩm khác và từ đó thu lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”. Bộ thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa “Đối với doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác”. Quan niệm truyền thống thường gắn NLCT với năng suất lao động, điều này có thể được thấy qua nghiên cứu của M.Porter, ông cho rằng năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh tranh. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. NLCT dựa trên nguồn lực là một quan điểm phổ biến và được các nhà nghiên cứu đề cập tới khi nghiên cứu về NLCT. Theo Wernerfelt.B (1984), nguồn lực của doanh nghiệp chính là yếu tố quyết định đến lợi thế cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Theo Man, Lau và Chan (2002), nguồn lực của doanh nghiệp có thể xét theo nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình. Nguồn lực hữu hình là tài sản vật chất mà doanh nghiệp có thể quan sát và đếm được như nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực công nghệ… Còn nguồn lực vô hình là các tài sản mà doanh nghiệp không đếm được như nguồn lực con người (kiến thức, kĩ năng…), nguồn lực sáng tạo, danh tiếng… Những yếu tố này ảnh hưởng đáng kể đến NLCT của DN. Tuy cho đến nay quan niệm về NLCT vẫn chưa được thống nhất, nhưng vẫn có thể hiểu: NLCT của doanh nghiệp là khả năng sử dụng các nguồn lực đã được kết hợp một cách có mục đích, duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững. 1.2. Một số lý thuyết liên quan đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 10
  18. 1.2.1. Vai trò của cạnh tranh  Đối với nền kinh tế quốc dân Cạnh tranh là điều kiện quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng cao vào sản xuất, hiện đại hoá nền kinh tế xã hội. Cạnh tranh là môi trường, động lực thúc đẩy phát triển một cách bình đ ng mọi thành phần kinh tế, nâng cao năng suất lao động xã hội. Một nền kinh tế mạnh là nền kinh tế mà các tế bào của nó là các doanh nghiệp phát triển có khả năng cạnh tranh cao. Tuy nhiên ở đây cạnh tranh phải là cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh lành mạnh, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau để cùng phát triển, cùng đi lên thì mới làm cho nền kinh tế phát triển bền vững. Tuy nhiên không phải tất cả các mặt của cạnh tranh đều mang tính tích cực mà bản thân nó cũng phải thừa nhận các mặt tiêu cực. Cạnh tranh có thể có xu hướng dẫn tới độc quyền, nó tạo ra môi trường kinh doanh không bình đ ng dẫn đến mâu thuẫn về quyền lợi và lợi ích kinh tế trong xã hội, làm cho nền kinh tế không ổn định. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có thể bị cuốn hút vào các mục tiêu cạnh tranh mà không chú ý đến các vấn đề xung quanh như: xử lý chất thải, ô nhiễm môi trường và hàng loạt các vấn đề xã hội khác.  Đối với doanh nghiệp Cạnh tranh là điều bất khả kháng đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nó buộc các doanh nghiệp luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thay đổi kiểu dáng mẫu mã đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp nắm bắt thông tin kịp thời, áp dụng các công nghệ mới, hiện đại, tạo sức ép buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình để giảm giá thành, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản phẩm mới khác biệt có sức cạnh tranh cao. Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho DN thể hiện được khả năng “bản lĩnh” của mình trong quá trình kinh doanh. Nó sẽ làm cho doanh nghiệp càng vững mạnh và phát triển hơn nếu nó chịu được áp lực cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời cạnh tranh cũng là yếu tố làm tăng hoặc giảm uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.  Đối với người tiêu dùng Trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng diễn ra gay gắt thì người được lợi nhất là khách hàng. Khi có cạnh tranh thì người tiêu dùng không phải chịu một sức ép nào mà còn được hưởng những thành quả do cạnh tranh mang lại như: chất lượng sản phẩm tốt hơn, nhiều chủng loại hàng hóa, giá bán thấp hơn, chất lượng phục vụ cao hơn… 11
  19. Đồng thời khách hàng cũng tác động trở lại đối với cạnh tranh bằng những yêu cầu về chất lượng hàng hoá, về giá cả, về chất lượng phục vụ… 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.2.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp  Môi trường toàn cầu Toàn cầu hóa đã và đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh với qui mô ngày càng lớn, điều vừa thúc đẩy sự phát triển nhưng cũng đem lại nhiều thách thức và sức ép cạnh tranh cho các DN. Tự do hóa thương mại sẽ thúc đẩy cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng mạnh mẽ hơn, làm cho thị trường có nhiều biến động dẫn đến nhiều sự thay đổi trong tổ chức quản lý, cơ cấu đầu tư... Sự phát triển khoa học công nghệ trên thế giới cũng như trong khuôn khổ quốc gia đều ảnh hưởng mạnh tới năng lực cạnh tranh của DN. Xu hướng phát triển này yêu cầu DN phải có khả năng nắm bắt và đón đầu được sự phát triển khoa học công nghệ, đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động nhằm tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao thị phần của mình  Nhân tố kinh tế Là nhóm các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến thách thức và ràng buộc, nhưng đồng thời lại là nguồn khai thác các cơ hội đối với DN.  Tốc độ tăng trưởng: Kinh tế tăng trưởng càng cao dẫn đến hướng thoải mái hơn trong chi tiêu của khách hàng. Điều này có thể cho các DN cơ hội giành được thị phần lớn hơn và thu được lợi nhuận cao hơn. Ngược lại, suy giảm kinh tế sẽ dẫn đến sự giảm chi tiêu của người tiêu dùng, làm tăng sức ép cạnh tranh cho các DN.  Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát có thể làm giảm tính ổn định của nền kinh tế, làm cho nền kinh tế tăng trưởng chậm hơn, lãi suất cao hơn, dịch chuyển hối đoái không ổn định. Tỷ lệ lạm phát tăng khiến việc lập kế hoạch đầu tư trở nên mạo hiểm, gây khó khăn cho các dự kiến về tương lai, khó xác định giá cả cho các mặt hàng kinh doanh của DN.  Tỷ giá hối đoái: Sự dịch chuyển tỷ giá có tác động trực tiếp lên tính cạnh tranh của các DN trong thị trường toàn cầu. Khi đồng nội tệ trở nên mất giá thì sản phẩm của DN trong nước sẽ rẻ hơn nước ngoài, DN có ưu thế về giá, từ đó làm giảm mối đe doạ từ các ĐTCT nước ngoài, tạo động lực giúp DN đẩy mạnh xuất khẩu và ngược lại. Tuy nhiên nếu DN sử dụng nhiều nguyên liệu nhập khẩu thì gặp khó khăn do phải chi trả mức nội tệ.  Lãi suất: DN thường xuyên phải sử dụng tới nguồn vốn của ngân hàng cho hoạt động SXKD do vậy lãi suất ngân hàng ảnh hưởng mạnh đến khả năng cạnh tranh 12
  20. của DN. Lãi suất cao sẽ làm cho chi phí của DN tăng dẫn tới giá thành sản phẩm tăng, khả năng cạnh tranh của DN sẽ giảm so với các đối thủ.  Môi trường chính trị, chính sách, pháp luật Chính trị và luật pháp là cơ sở nền tảng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Sự ổn định chính trị, hệ thống pháp luật, chính sách rõ ràng sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp, là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đ ng cho các DN tham gia cạnh tranh có hiệu quả. Việc nắm bắt kịp thời những thay đổi của các chính sách để có những điều chỉnh nhằm thích nghi với điều kiện mới là một yếu tố để DN thành công.  Nhân tố khoa học kĩ thuật – công nghệ sản xuất Sự phát triển của khoa học công nghệ có tác động mạnh mẽ đến tính chất và giá cả của sản phẩm, dịch vụ, nhà cung cấp, quy trình sản xuất và vị thế cạnh tranh trên thị trường của DN. Khoa học công nghệ hiện đại sẽ làm cho chi phí của DN giảm, chất lượng sản phẩm chứa hàm lượng khoa học công nghệ cao. Khoa học kỹ thuật công nghệ giúp doanh nghiệp trong quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền thông tin một cách nhanh chóng và chính xác; nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bảo vệ môi trường và nâng cao uy tín của DN  Nhân tố văn hóa – xã hội Toàn cầu hóa tạo cơ hội cho các quốc gia hòa nhập, giao lưu, học hỏi lẫn nhau, tuy nhiên, mỗi quốc gia vẫn luôn giữ cho mình những bản sắc, giá trị văn hóa riêng biệt. Chính sự khác biệt đó đã tác động đến NLCT của DN. Các quan niệm về chất lượng cuộc sống, các trào lưu xã hội, sự ảnh hưởng của các nền văn hóa cũng tác động đến hành vi tiêu dùng qua đó tác động đến hoạt động SXKD của các DN.  Nhân tố thuộc môi trường ngành Các yếu tố môi trường ngành tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Michael Porter đã xây dựng mô hình năm lực lượng cạnh tranh để phân tích mức độ cạnh tranh trong ngành 13
nguon tai.lieu . vn