Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: “NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ VẬN TẢI LONG HẢI TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI” NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập - Họ và tên: Phạm Thị Dự - Họ và tên: Nguyễn Trọng Huy - Bộ môn: Quản lý kinh tế - Lớp: K54F3 HÀ NỘI, 2021
  2. TÓM LƯỢC Khóa luận gồm phần mở đầu và 3 chương chính: Phần mở đầu: Nêu ra tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải, xác định và tuyên bố những vấn đề cần giải quyết có trong đề tài, nêu lên tổng quan các công trình có liên quan, mục tiêu nghiên cứu của đề tài, phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài. Chương 1: Chương này chủ yếu đề cập tới các vấn đề chung về cơ sở lý luận cạnh trang của công ty như: một số khái niệm cơ bản về cạnh tranh, về năng lực cạnh tranh, một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh, nội dung và các nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và các công cụ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chương 2: Chương 2 tập chung phân tích, làm rõ thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải thông qua phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu. Tìm hiểu tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của công ty. Tìm hiểu những mặt đạt được và hạn chế, từ đó tìm hiểu nguyên nhân và cách khắc phục. Chương 3: Tập chung đưa ra quan điểm và định hướng giải quyết về việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới. i
  3. LỜI CẢM ƠN Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH xây dựng và vận tải Long Hải trên thị trường Hà Nội” là sự thể hiện những kiến thức đã thu nhận được của bản thân em trong suốt quá trình học tại Trường Đại Học Thương mại, dưới sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cô trong trường và đặc biệt là các thầy cô của Khoa Kinh tế - Luật. Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Phạm Thị Dự đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để em có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới Ban Lãnh đạo Công ty TNHH xây dựng và vận tải Long Hải, nơi em đã được thực tập và làm đề tài, đã hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lời để em hoàn thành luận văn. Cuối cùng, em xin được cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện tốt nhất từ vật chất cho đến tinh thần để em có thể hoàn thành tốt việc học tập và bài khóa luận này. Điều kiện chủ quan và khách quan, chắc chắn luận văn còn nhiều thiết sót, em mong nhận được ý đóng góp để hoàn thiện và nâng cao chất lượng dự án. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2021. Sinh viên thực hiện Huy Nguyễn Trọng Huy
  4. MỤC LỤC TÓM LƯỢC ........................................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... i MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................... vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ...................................................................................... vi LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận ....................................................... 1 2. Tổng quan công trình nghiên cứu có liên quan ........................................................ 2 3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài.............................................................. 3 4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 4 6. Kết cấu đề tài khóa luận ............................................................................................. 4 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP .............................................................................................................. 6 1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan tới cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. ..... 6 1.1.1 Khái niệm cạnh tranh. ........................................................................................... 6 1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh ............................................................................ 7 1.2 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. .... 8 1.2.1 Một số lý thuyết cạnh tranh .................................................................................. 8 1.2.2 Một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................. 14 1.3 Nội dung và nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. ....... 19 1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ......................... 19 1.3.2 Các chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .................. 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ VẬN TẢI LONG HẢI TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI .... 26 2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải trên thị trường Hà Nội .................... 26 2.1.1 Tổng quan tình hình năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải trên thị trường Hà Nội ........................................................................ 26 iii
  5. 2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH xây dựng và vận tải Long Hải trên thị trường Hà Nội .................................................................... 27 2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải trên thị trường Hà Nội .................................................................................... 30 2.2.1 Thực trạng về thị phần của Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải trên thị trường Hà Nội .............................................................................................................. 30 2.2.2 Thực trạng về lao động và nguồn vốn của Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải trên thị trường Hà Nội ..................................................................................... 31 2.2.3 Thực trạng về lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận của Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải trên thị trường Hà Nội ........................................................................ 33 2.2.4 Thực trạng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải. .............................................................................................................. 34 2.3 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải trên thị trường Hà Nội................................... 35 2.3.1 Thành công .......................................................................................................... 35 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................... 36 CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ VẬN TẢI LONG HẢI TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI .................................................................................................. 39 3.1 Quan điểm và định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải trên thị trường Hà Nội ............................................... 39 3.1.1 Quan điểm về nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải trên thị trường Hà Nội ........................................................................ 39 3.1.2 Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải trên thị trường Hà Nội ........................................................................ 40 3.2 Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải ............................................................................................... 40 3.2.1 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................... 40 3.2.2 Giải pháp về thiết bị ............................................................................................. 41 3.2.3 Giải pháp về tài chính.......................................................................................... 42 3.2.4. Giải pháp về thị trường ........................................................................................... 42 3.3 Các kiến nghị với vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải trên thị trường Hà Nội ............................................... 43 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước. ..................................................................................... 43 iv
  6. 3.3.2 Kiến nghị với Bộ Xây dựng. ................................................................................ 44 3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu. .................................................... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 46 v
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Trang thiết bị Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải .................. 28 Bảng 2.2A Thị phần Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải trên thị trường Hà Nội giai đoạn 2018 – 2020 .......................................................................................... 30 Bảng 2.2B: Cơ cấu nhân sự Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải giai đoạn 2018-2020........................................................................................................................... 31 DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Biểu đồ 2.2A: Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải trên thị trường Hà Nội giai đoạn 2018- 2020 ................................................................. 33 Biều đồ 2.2B: Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải trên thị trường Hà Nội giai đoạn 2018 – 2020 .............................................. 34 vi
  8. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận Cạnh tranh là một trong các quy luật của nền kinh tế thị trường, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Đối với mỗi chủ thể kinh doanh, cạnh tranh tạo ra sức ép hoặc kích thích sự ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất, phương thức quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và giá bán hàng hóa. Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trọng nhất để huy động nguồn lực của xã hội vào kinh doanh, qua đó nâng cao khả năng sản xuất của toàn xã hội. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp phải đứng trước một môi trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt, ở đó những doanh nghiệp nào có những chiến lược kinh doanh phù hợp thì sẽ tồn tại. Ngược lại những doanh nghiệp nào không thích ứng trước những yêu cầu của thị trường sẽ bị đào thải. Để có vị trí đứng trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh luôn khốc liệt thì doanh nghiệp cần phải có lộ trình cụ thểm đề ra các chiến lược kinh doanh cụ thể và dài hạn dựa trên những nguồn lực hiện có, đồng thời tạo được niềm tin đối với khách hàng. Nước ta càng ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thị trường, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp được tiếp cận các sân chơi mới với nhiều cơ hội về thị trường, tiếp cận được nhiều công nghệ mới và phương thức quản lý để hợp tác với đối tác nước ngoài. Nhưng bên cạnh đó thì doanh nghiệp cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn mà lớn nhất là cạnh tranh không cân sức với các doanh nghiệp nước ngoài với nhiều ưu thế hơn. Với tình hình đóm nếu các doanh nghiệp chịu thay đổi, không bắt kịp xu thế hay nâng cao năng lực cạnh tranh thì thất bại là điều khó tránh. Do đó nâng cao khả năng cạnh tranh là yêu cầu cấp thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải là công ty chuyên về vận tải và dây dựng công trình với quy mô nhỏ và vừa, với nguồn vốn và chất lượng máy móc còn nhiều hạn chế, kỷ luật nghiệp vụ, chất lượng lao động chưa cao, chưa hình thành được văn hóa kinh doanh đặc thù. Do đó rất khó có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp nước ngoài với nguồn lực mạnh mẽ hơn. Cạnh tranh trên thị trường là một cuộc chiến đường dài, do đó công ty luôn phải xây dựng chiến lược dài hạn. Hiện nay trên thị trường Hà Nội công ty đang phải cạnh tranh với nhiều đối thủ lớn nhỏ trên thị trường, mỗi đối thủ lại có một thế mạnh riêng. Trong thời gian thành lập và phát triển, công ty đã gặp không ít những khó khăn nhưng với kiến thức, kinh nghiệm của Ban lãnh đạo công ty cùng 1
  9. với sự nhiệt tình của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã dần thích ứng với thị trường, nắm bắt được cơ hội và giải quyết được khó khăn từng bước tạo lập và dần nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong xu hướng hội nhập toàn cầu, Công ty đã có rất nhiều cố gắng để có để đạt được bước tiến mới như đổi mới công nghệ máy móc, tự động hóa một số giai đoạn hay nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng của cán bộ, công nhân viên trong công ty. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển như hiện tại, thì mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ cộng với việc những công cụ cạnh tranh chưa hiệu quả thì việc nghiên cứu khả năng cạnh tranh của công ty để từ đó đưa ra các giải pháp để giúp công ty nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường là vô cùng cần thiết. Do đó,em chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải” làm đề tài khóa luận để có thể đánh giá khái quát về năng lực cạnh tranh của công ty, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. 2. Tổng quan công trình nghiên cứu có liên quan Để cạnh tranh trên thị trường nhằm thu lợi nhuận và phát triển doanh nghiệp, thì nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề được quan tâm nhiều trong thời gian qua.Một số công trình nghiên cứu có liên quan mà e đã tìm hiểu được: Phạm Minh Anh (2018), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Xây dựng Công trình Giao thông I, Thái Nguyên, khóa luận, Đại học Thái Nguyên. Cơ sở nghiên cứu của tác giả là dựa vào hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của ba miền: Bắc, Trung, Nam từ đó tổng hợp kinh nghiệp mà ngành xây dựng công trình giao thông có thể áp dụng. Tác giả cho rằng, tùy vào vị trí địa lý cũng như điều kiện tự nhiên và điều kiện đi lại của từng vùng miền khác nhau là khác nhau để xây dựng công trình phù hợp. Từ cách tiếp cận đó, tác giả đề xuất ra những biện pháp, cách giải quyết để nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp. Bạch Ngọc Hoàng Ánh (2019), Ảnh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp” khóa luận, Đại học Hà Nội. Bài luận chủ yếu đề cập tới các nhân tố ảnh hưởng tới doanh nghiệp như yếu tố bên ngoài và yếu tố bên trong. Từ đó tìm ra giải pháp khắc phục và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Cấn Phúc Lộc (2021), Phát triển thương mại sản phẩm ke nhựa của Công ty Cổ phần Xây dựng Vật Liệu Xanh trên thị trường miền Bắc, khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương Mại. Qua việc nghiên cứu thị trường miền Bắc cùng với phát triển sản phẩm, tác giả tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu của công ty để từ đó đưa ra những điều cần thay đổi để phát 2
  10. triển thương mại sản phẩm của công ty. Kiều Minh Tuấn (2019), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, khóa luận, Đại học Kinh tế quốc dân. Bài viết đã chỉ ra thực trạng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và đề xuất nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp như: nâng cao trình độ học vấn đối với nhà quản trị, chất lượng nguồn lực, chất lượng sản phẩm. Phạm Lê Vy (2020), Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Quảng Thành Việt Nam, khóa luật tốt nghiệp, Đại học Hải Phòng. Trên cơ sở nghiên cứu và tìm hiểu thị trường, tác giả đã tìm ra những điểm thiếu sót và những điểm cần phải thay đổi trong công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó tác giả đưa ra các biện pháp, cách giải quyết để doanh nghiệp có thể cạnh tranh mạnh mẽ và thu lợi nhuận. Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã hệ thóng được các vấn đề mà doanh nghiệp mắc phải cũng như xu thế thị trường và đưa ra cách giải quyết nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Khóa luận: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải trên thị trường Hà Nội” của em cũng thuộc mục đích đó. Tuy nhiên việc nghiên cứu khả năng cạnh tranh của công ty TNHH xây dựng và vận tải Long Hải chưa có công trình nghiên cứu nào thực hiện. Do đó đề tài nghiên cứu của em không bị trùng lặp với cá đề tài nghiên cứu trước đây. 3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn chỉ phân tích đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công trong lĩnh vực xây dựng và vận tải. 3.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về cạnh tranh, cùng với cơ sở phân tích thực tiễn và xu hướng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam Mục tiêu cụ thể: đề tài nghiên cứu, phân tích năng lực cạnh tranh của công ty TNHH xây dựng và vận tải Long Hải, từ đó đưa ra giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. 3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn tập chung giải quyết một số nhiệm vụ chủ yếu sau. 3
  11. - Tổng hợp lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. - Phần tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực canh tranh của Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Tại Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải trên thị trường Hà Nội Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải trong giai đoạn 2018-2020 và đề xuất giải pháp thực hiện tới năm 2025. Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu về thị phần, nguồn lực, lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận, sản phẩm của Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải. Nội dung nghiên cứu làm rõ các tiêu chí đó. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập dữ liệu: để thu thập dữ liệu nhằm mục đích nghiên cứu nhiệm vụ đặt ra, bài khóa luận có sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: dữ liệu thứ cấp là dữ liệu có sẵn, đã công bố nên dễ thu thập. Dữ liệu bao gồm số lượng máy móc, trang thiết bị, số lượng công nhân viên, doanh thu, chi phí, lợi nhuận được thu thập ở Phòng Nhân sự, Phòng Tài chính – Kế toán của Công ty TNHH Xây dựng và vận tải Long Hải. Phương pháp xử lí dữ liệu: Các phương pháp này được sử dụng ở Chương 2 của bài khóa luận. - Phương pháp thống kê, tổng hợp: số liệu sau khi thu thập, cần tiến hành phân loại và sắp xếp các dữ liệu đó để tiến hành phân tích. - Phương pháp phân tích, so sánh: qua các số liệu cụ thể được thu thập và phân loại, tiến hành phân tích so sánh giữa các năm để thấy được sự chuyển biến trong công ty. 6. Kết cấu đề tài khóa luận Ngoài phần mở đầu, tóm lược, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ, thì khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 4
  12. Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải trên thị trường Hà Nội. Chương 3: Các đề xuất giải pháp và kiến nghị về nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Xây dựng và Vận tải Long Hải trên thị trường Hà Nội. 5
  13. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan tới cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. 1.1.1 Khái niệm cạnh tranh. Khái niệm cạnh tranh ra đời khi nền kinh tế thị trường xuất hiện. Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh. Các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển cho rằng cạnh tranh là quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra trong mỗi thành viên trong thị trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần xứng đáng so với khả năng của mình. Cạnh tranh theo hàm nghĩa kinh tế học là chỉ quá trình tranh đấu tiến hành không ngừng giữa các chủ thể kinh tế trong thị trường nhằm thực hiện lợi ích kinh tế và mục tiêu đã định của bản thân. Động lực nội tại của cạnh tranh là lợi ích kinh tế của tự thân chủ kinh tế, biểu hiện cụ thể trong quá trình cạnh tranh là giữ hoặc mở rộng mức chiếm hữu thị trường, gia tăng mức tiêu thụ, nâng cao lợi nhuận. Áp lực bên ngoài của cạnh tranh là đọ sức kịch liệt giữa các đối thủ cạnh tranh, kẻ bại tất sẽ bị đào thải. Từ điển kinh doanh của Anh (xuất bản năm 1992): Cạnh tranh được xem là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình. Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung – cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất. Cạnh tranh buộc những người sản xuất và buôn bán phải cải tiến kĩ thuật, tổ chức quản lí để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hoá, thay đổi mẫu mã, bao bì phù hợp với thị hiếu của khách hàng; giữ tín nhiệm; cải tiến nghiệp vụ thương mại và dịch vụ, giảm giá thành, giữ ổn định hay giảm giá bán và tăng doanh lợi. Theo Karl Marx, khi nghiên cứu sự hình thành lợi nhuận bình quân và sự chuyển hoá giá trị hàng hoá thành giá trị thị trường và giá cả sản xuất, Ông cũng đã đề cập cạnh tranh gắn với quan hệ cung cầu của hàng hoá. Karl Marx đã chia cạnh tranh thành cạnh tranh trong 6
  14. nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành với nhau; cạnh tranh giữa các người bán với nhau khi mà cung lớn hơn cầu và cạnh tranh giữa những người mua với nhau khi mà cầu lớn hơn cung. Ở Việt Nam, đề cập đến “cạnh tranh là gì” một số nhà khoa học cho rằng, cạnh tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hóa – dịch vụ (mua và bán) Mục đích trực tiếp của hoạt động cạnh tranh trên thị trường của các chủ thể kinh tế là giành lợi thế để hạ thấp giá cả của các yếu tố “đầu vào” trong chu trình sản xuất – kinh doanh và nâng cao giá “đầu ra”, sao cho giành được mức lợi nhuận cao nhất với mức chi phí hợp lý nhất. Như vậy, trên quy mô toàn xã hội, cạnh tranh là phương thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu và do đó nó trở thành động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, đồng thời với tối đa hóa lợi nhuận của các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng là yếu tố thúc đẩy quá trình tích lũy và tập trung tư bản không đồng đều ở các doanh nghiệp. Cạnh tranh còn là môi trường phát triển mạnh mẽ cho các chủ thể kinh doanh thích nghi được với các điều kiện thị trường, đào thải các doanh nghiệp ít khả năng thích ứng, dẫn đến quá trình tập trung hóa trong từng ngành, vùng, quốc gia… 1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Năng lực canh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh không chỉ được tính băng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh… Năng lực cạnh tranh còn có thể được hiểu là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản 7
  15. phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới. Như vậy qua các khái niệm đã nêu ở trên ta có thể hiểu một cách đầy đủ: Cạnh tranh là quá trình kinh tế mà trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau để chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng và các điều kiện thuận lợi trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Thực chất của cạnh tranh là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể khi tham gia thị trường. 1.2 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. 1.2.1 Một số lý thuyết cạnh tranh a. Vai trò của cạnh tranh Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế.Cạnh tranh có vài trò đặc biệt không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn cả người tiêu dùng và nền kinh tế. - Đối với doanh nghiệp: Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp do khả năng cạnh tranh tác động đến kết quả tiêu thụ mà kết quả tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định mọi việc doanh nghiệp có nên sản xuất hay không. Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Cạnh trạnh quyết định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường thông qua thị phần của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển. - Đối với người tiêu dùng: Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng. Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong đó cao hơn... để đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng. Cạnh tranh là tiền đề của hệ thống free-enterprise vì càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng sẽ càng có chất lượng tốt hơn. Nói cách khác, cạnh tranh sẽ đem đến cho khách hàng giá trị tối ưu đối với những đồng tiền mồ hôi công sức của họ. 8
  16. - Đối với nền kinh tế: Cạnh tranh là động lực phát triển của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Cạnh tranh là biểu hiện quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Cạnh tranh là điều kiện giáo dục tính năng động của doanh nghiêp, bên cạnh đó góp phần gợi mở nhu cầu mới của xã hội thông qua sự xuất hiện của các sản phẩm mới. Điều này chứng tỏ chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao. b. Phân loại cạnh tranh Có nhiều hình thức được dùng để phân loại cạnh tranh bao gồm: căn cứ vào chủ thể tham gia, phạm vi ngành kinh tế và tính chất của cạnh tranh. Xét theo chủ thể cạnh tranh có cạnh tranh giữa những người sản xuất với nhau, cạnh tranh giữa những người bán với nhau; cạnh tranh giữa những người mua với nhau; cạnh tranh giữa người bán và người mua. - Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo "luật" mua rẻ bán đắt. Người mua luôn muốn mua được rẻ, ngược lại người bán lại luôn muốn được bán đắt. Sự cạnh tranh này được thực hiện trong quá trình mặc cả và cuối cùng giá cả được hình thành và hành động mua được thực hiện. Cạnh tranh giữa người mua và người bán kà cạnh tranh phổ biến trên tất cả cá thị trưởng sản phẩm dịch vụ - Cạnh tranh giữa người mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu. Khi một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó mà mức cung cấp nhỏ hơn nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh sẽ trở nên quyết liệt và giá dịch vụ hàng hoá đó sẽ tăng. Kết quả cuối cùng là người bán sẽ thu được lợi nhuận cao, còn người mua thì mất thêm một số tiền. Đây là một cuộc cạnh tranh mà những người mua tự làm hại chính mình. - Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Đây là cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất, nó có ý nghĩa sống còn đối với bất kì một doanh nghiệp nào. Khi sản xuất hàng hoá phát triển, số người bán càng tăng lên thì cạnh tranh càng quyết liệt bởi vì doanh nghiệp nào cũng muốn giành lấy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần của đối thủ và kết quả đánh giá doanh nghiệp nào chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này là việc tăng doanh số tiêu thụ, tăng thị phần và cùng với đó sẽ là tăng lợi nhuận, tăng đầu tư chiều sâu và mở rộng sản xuất. Trong cuộc chạy đua này những doanh nghiệp nào không có chiến lược cạnh tranh thích hợp thì sẽ lần lượt bị gạt ra khỏi thị trường nhưng đồng thời nó lại mở rộng đường cho những doanh nghiệp nào nắm chắc được "vũ khí" cạnh tranh và dám chấp nhận luật chơi phát triển. 9
  17. Xét theo phạm vi ngành kinh tế gồm có cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành. - Cạnh tranh nội bộ ngành: là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất một loại hàng hóa nhằm mục đích tiêu thụ hàng hóa có lợi hơn để thu lợi siêu ngạch bằng các biện pháp cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất làm cho giá trị hàng hóa cá biệt do doanh nghiệp sản xuất nhỏ hơn giá trị xã hội. Kết quả cuộc cạnh tranh này làm cho kỹ thuật sản xuất phát triển hơn. - Cạnh tranh giữa các ngành: là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hoặc đồng minh giữa các doanh nghiệp trong các nghành với nhau nhằm giành giật lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này xuất hiện sự phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành khác nhau, kết quả hình thành hiệu suất lợi nhuận bình quân. Xét theo tính chất của phương thức cạnh tranh thì có cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh. Trong cạnh tranh, các chủ thể kinh tế sẽ dùng tất cả các biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn, để đạt được mục tiêu kinh tế của mình. Có những biện pháp cạnh tranh hợp pháp hay cạnh tranh lành mạnh (Healthy Competition). Ngược lại, có những thủ đoạn phi pháp, nhằm tiêu diệt đối phương chứ không phải bằng nỗ lực vươn lên của mình, gọi là cạnh tranh bất hợp pháp hay cạnh tranh không lành mạnh (Unfair Competition). Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trường người ta chia thành 3 loại: cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn hảo, cạnh tranh độc quyền. - Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều người bán, người mua nhỏ, không ai trong số họ đủ lớn để bằng hành động của mình ảnh hưởng đến giá cả dịch vụ. Điều đó có nghĩa là không cần biết sản xuất được bao nhiêu, họ đều có thể bán được tất cả sản phẩm của mình tại mức giá thị trường hiện hành. Vì vậy một hãng trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo không có lý do gì để bán rẻ hơn mức giá thị trường. Hơn nữa nó sẽ không tăng giá của mình lên cao hơn giá thị trường vì nếu thế thì hãng sẽ chẳng bán được gì. Nhóm người tham gia vào thị trường này chỉ có cách là thích ứng với mức giá bởi vì cung cầu trên thị trường được tự do hình thành, giá cả theo thị trường quyết định, tức là ở mức số cầu thu hút được tất cả số cung có thể cung cấp. Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo sẽ không có hiện tượng cung cầu giả tạo, không bị hạn chế bởi biện pháp hành chính nhà nước. Vì vậy trong thị trường này giá cả thị trường sẽ dần tới mức chi phí sản xuất. - Cạnh tranh không hoàn hảo: Nếu một hãng có thể tác động đáng kể đến giá cả thị 10
  18. trường đối với đầu ra của hãng thì hãng ấy được liệt vào "hãng cạnh tranh không hoàn hảo"… Như vậy cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trường không đồng nhất với nhau. Mỗi loại sản phẩm có thể có nhiều loại nhãn hiệu khác nhau, mỗi loại nhãn hiệu lại có hình ảnh và uy tín khác nhau mặc dù xem xét về chất lượng thì sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể. Các điều kiện mua bán cũng rất khác nhau. Những người bán có thể cạnh tranh với nhau nhằm lôi kéo khách hàng về phía mình bằng nhiều cách như: Quảng cáo, khuyến mại, những ưu đãi về giá và dịch vụ trước, trong và sau khi mua hàng. Đây là loại hình cạnh tranh rất phổ biến trong giai đoạn hiện nay. - Cạnh tranh độc quyền: Là cạnh tranh trên thị trường mà ở đó một người bán một loại sản phẩm không đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần như toàn bộ sản phẩm hay hàng hoá bán ra thị trường. Thị trường này có pha trộn lẫn giữa độc quyền và cạnh tranh gọi là thị trường cạnh tranh độc quyền. ở đây xảy ra cạnh tranh giữa các nhà độc quyền. Điều kiện gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường cạnh tranh độc quyền có nhiều trở ngại do vốn đầu tư lớn hoặc do độc quyền về bí quyết công nghệ, thị trường này không có cạnh tranh về giá cả mà một số người bán toàn quyền quyết định giá cả. Họ có thể định giá cao hơn tuỳ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của từng sản phẩm, cốt sao cuối cùng họ thu được lợi nhuận tối đa. Những nhà doanh nghiệp nhỏ tham gia vào thị trường này phải chấp nhậnbán hàng theo giá cả của nhà độc quyền. Xét theo các công đoạn của quá trình kinh doanh hàng hóa thì có cạnh tranh trước khi bán hàng, trong khi bán hàng và cạnh tranh sau khi bán hàng. Ngoài các loại hình cạnh tranh đã nêu trên, người ta còn xét theo một số tiêu chí khác nữa: điều kiện không gian, lợi thế tài nguyên, nhân lực, đặc điểm tập quán sản xuất, tiêu dùng, văn hóa... ở từng dân tộc, khu vực, từng quốc gia khác nhau mà phân loại thành cạnh tranh giữa các nước và các khu vực trên thế giới; cạnh tranh trong và ngoài nước, cạnh tranh giữa cộng đồng, các vùng có bản sắc dân tộc và tập quán sản xuất tiêu dùng khác nhau. c. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp: Do sự khan hiếm nguồn lực xã hội khả năng kinh doanh của doanh nghiệp hạn chế nên các doanh nghiệp không thể có lợi thế hơn đối thủ về mọi mặt. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần biết tận dụng lợi thế của mình, biến chúng thành các công cụ cạnh tranh thực sự lợi hại để đạt được mục tiêu kinh tế đặt ra. Tuy nhiên, các mặt khác mà doanh nghiệp không có lợi thế bằng thì cũng không nên bỏ qua. Sản phẩm và chất lượng sản phẩm. Bán cái gì? Bán cho ai? Là câu hỏi lớn nhất mà mỗi 11
  19. doanh nghiệp cần phải đối mặt trong cơ chế thị trường. Trả lời được câu hỏi này có nghĩa doanh nghiệp đã xây dựng cho mình một chính sách sản phẩm. Không một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trường mà lại không có sản phẩm kinh doanh dù là vô hình hay hữu hình. Vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải làm sao cho sản phẩm của mình thích ứng được với thị trường một cách nhanh chóng thì mới có thể tiêu thụ trên thị trường, mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. - Sản phẩm: có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh từ sản phẩm theo hai cách: Đa dạng hóa sản phẩm: mức độ đa dạng của sản phẩm thể hiện ở doanh mục sản phẩm của công ty( đó là tập hợp của tất cả những sản phẩm và mặt hàng được đưa ra để bán. Để có thể theo kịp nhu cầu thị trường, bên cạnh việc duy trì và cải tiến các loại sản phẩm hiện đang là thế mạnh, doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu các sản phẩm mới nhằm phát triển thị trường và tiêu thụ hàng hóa. Đa dạng hóa sản phẩm không chỉ đảm bảo đáp ứng được nhu cầu thị trường, thu nhiều lợi nhuận mà còn là một biện pháp phân tán rủi ro trong kinh doanh khi mà cuộc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, quyết liệt. Đi đôi với thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, để đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh, doanh nghiệp có thể thực hiện các chiến lược khác biệt hóa sản phẩm bằng các tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà khách hàng cho là có nhứng điểm độc đáo và từ đó hấp dẫn khách hàng vì sự độc đáo đó. Ưu điểm của chiến lược này là doanh nghiệp không bị cạnh tranh từ các đối thủ vì khó có thể vượt qua được lòng trung thành của khách hàng về nhãn hàng mà doanh nghiệp xây dựng được. Tuy nhiên, doanh nghiệp rất khó giữ vững được thị phần của mình vì khó có thể duy trì sự khác biệt trong thời gian dài do bị đối thủ bắc chước rất nhanh và khó khăn trong duy trì giá cao. Như vậy, sản phẩm và xác định cơ cấu sản phẩm tối ưu là một trong những yếu tố quyết định sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. - Chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm được hình thành từ khâu thiết kế tới tổ chức sản xuất và ngày cả sau khi tiêu thụ hàng hóa, chịu tác động của nhiều yếu tố: công nghệ dây chuyển sản xuất, nguyên vật liệu, trình độ tay nghề lao động, trình độ quản lý,... chất lượng sản phẩm có thể được hiểu là mức độ đáp ứng tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật hoặc khả năng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Nâng cao chất lượng thì phải giải quyết được hai vấn đề trên. Xuất phát từ quan điểm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, khi đời sống con người ngày càng cao thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm trở thành vẫn đề cấp bách đối với mỗi doanh nghiệp. Làm ngược lại, doanh nghiệp đã tự từ tối khách hàng, đẩy lùi hoạt động kinh doanh. Mặt khác, cải tiến sản phẩm giúp doanh nghiệp hội nhập tốt hơn với xu hướng toàn cầu hóa kinh tế, vươn tới những thị trường xa hơn. Chất lượng sản 12
  20. phẩm thể hiện tính quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp ở chỗ: nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng hóa bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm; sản phẩm chất lượng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, kích thích khách hàng mua hàng và mở rộng thị trường; chất lượng sản phẩm cao làm tăng khả năng sinh lời, cải thiện tình hình tài chính cho doanh nghiệp. - Giá bán sản phẩm: giá cả là một trong những yếu tố quan trọng quyết định thị phần của doanh nghiệp và khả năng sinh lời của nó. Đồng thời, giá cả còn là công cụ linh hoạt nhất, mềm dẻo nhất trong cạnh tranh. Giá cả trên thị trường được hình thành thông qua thỏa thuận giữa người mua và người bán. Nó đóng vai trò quyết định mua hay không của khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh của các danh nghiệp, khách hàng có quyền lựa chọn những gì mà họ cho là tốt nhất, và cùng một loại sản phẩm với chất lượng tương đương nhau, chắc chắn họ sẽ chọn mức giá bán thấp hơn, khi đó sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Mặc dù vậy, khi thu nhập của đại bộ phận dân cư đều tăng, khoa học kỹ thuật phát triển thì việc định giá thấp chưa hẳn là giải pháp hữu hiệu, đôi khi còn bị đánh đồng với việc suy giảm chất lượng. Vì vậy, định giá thấpm định giá ngang hay định giá cao, làm sao sử dụng giá như một vũ khí cạnh tranh lợi hại tùy thuộc vào từng loại sản phẩm, từng giai đoạn trong từng chu kỳ sản phẩm hay tùy thuộc vào đặc điểm của từng vùng thị trường. - Nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm: doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường vao gồm cả chức năng sản xuất và tiêu thụ. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, dây cũng là giai đoạn bù đắp chi phí và thu lợi nhuận. Nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm thể hiện ở hai mặt. Trước hết là phải lựa chọn các kênh phân phối để sản phẩm xuất ra tiêu thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt hiệu quả cao. Tiêu thụ nhanh với số lượng nhiều sẽ làm tăng nhanh vong quay của vốn, tăng lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi tính toán nhiều yếu tố, phải mất nhiều năm và không dễ gì thay đổi được nó. Bù lại, doanh nghiệp có một nền móng vững chắc để phát triển thị trường, bảo vệ thị phần của doanh nghiệp có được. - Dịch vụ sau bán: hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp không dừng lại sau lúc bán hàng thu tiền của khách hàng mà để nâng cao uy tín và trách nhiệm đến cùng đối với người tiêu dùng về sản phẩm của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải làm tốt các dịch vụ sau bán hàng. Nội dung của hoạt động dịch vụ sau bán hàng:- Cam kết thu lại sản phẩm và hoàn trả tiền cho khách hoặc đổi lại hàng nếu như sản phẩm không theo đúng yêu cầu ban đầu của khách hàng- Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định. Qua các dịch vụ sau bán hàng, 13
nguon tai.lieu . vn