Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI BEFUL VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: PGS.TS Hà Văn Sự Nguyễn Thị Kim Dung Bộ môn: Quản lý kinh tế Mã sinh viên: 18D160078 HÀ NỘI - 2021
  2. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam trên thị trường nội địa”, là một bài luận văn tốt nghiệp độc lập dưới sự hướng dẫn của: PGS - TS. Hà Văn Sự. Ngoài ra không có bất cứ sự sao chép của người khác. Đề tài, nội dung báo cáo thực tập là sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập tại trường cũng như tham gia thực tập tại Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam. Các số liệu, kết quả trình bày trong báo cáo là hoàn toàn trung thực. Em xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của đề tài khóa luận này. Sinh viên Dung Nguyễn Thị Kim Dung i
  3. LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không phải thành công nào cũng đến từ tất cả nỗ lực của bản thân, mà nó còn đến từ sự giúp đỡ của những người xung quanh. Thành công của sinh viên chúng em được tạo nên nhờ công sức không nhỏ của Thầy Cô giáo. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi đến nhà trường, Quý Thầy Cô giáo của trường Đại học Thương mại. Với những kiến thức, kinh nghiệm và tâm huyết quý báu mà các Thầy Cô đã gieo mầm tri thức lên mỗi chúng em. Tạo cho chúng em có cơ hội tiếp cận với thực tế, đem những kiến thức được học trong nhà trường ra vận dụng vào công việc và cuộc sống. Theo em, đó là một điều hết sức bổ ích và thiết thực cho sinh viên. Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam trên thị trường nội địa” là sự thể hiện những kiến thức đã thu nhận được của bản thân em trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại Học Thương mại, dưới sự chỉ dẫn tận tình của các Thầy Cô trong trường và đặc biệt là các Thầy Cô của Khoa Kinh tế - Luật. Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo: Phó Giáo sư - Tiến sĩ Hà Văn Sự đã tận tình hướng dẫn em qua từng buổi trao đổi, thảo luận và chỉnh sửa những thiếu sót trong suốt quá trình viết khóa luận. Nếu không có sự hướng dẫn quý báu từ Thầy, có lẽ bài khóa luận của em khó có thể hoàn thành tốt được. Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới quý Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam đã giúp em tiếp cận với thực tế, thu thập tài liệu, gặp gỡ các phòng ban, để tìm hiểu thực tế về tình hình hoạt động cũng như quá trình phát triển của công ty, em đã được cung cấp những tài liệu quý báu giúp cho việc hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Với khoảng thời gian thực tập thực tế còn ít do tình hình dịch bệnh ảnh hưởng, bản thân em trình độ cũng còn hạn chế vì vậy không thể tránh khỏi những thiết sót trong khi thực hiện bài khóa luận. Vậy nên, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các Thầy Cô để giúp em có thể hoàn thiện bài khóa luận một cách tốt hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu này! ii
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ ........................................................... v PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn .......................................................... 1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan ....................................................... 2 3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 3 4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 4 5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4 6. Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn .............................................. 4 7. Kết cấu khóa luận văn.............................................................................................. 4 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ....................................................................................................... 6 1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh .................................................................... 6 1.1.1. Bản chất và vai trò của năng lực cạnh tranh ....................................................... 6 1.1.2. Mục tiêu, yêu cầu và nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh ............................. 8 1.2. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........................ 11 1.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp .................................... 12 1.2.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp .................................... 14 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI BEFUL VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA .................................................................................................. 18 2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam ...................... 18 2.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam .......................... 18 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quá trình hình thành, phát triển của Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam ..................................................................................... 18 2.1.3. Hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam trên thị trường nội địa ....................................................................................................... 19 2.2. Phân tích các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam trên thị trường nội địa ................................... 21 2.2.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô .................................................................. 21 2.2.2. Các yếu tố thuộc môi trường ngành ................................................................. 23 iii
  5. 2.3.2. Năng lực cạnh tranh cốt lõi của Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam trên thị trường nội địa ................................................................................................ 31 2.4. Đánh giá chung về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam trên thị trường nội địa................................................................ 35 2.4.1. Thành tựu ........................................................................................................ 35 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................. 36 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI BEFUL VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA ............................................................ 37 3.1. Quan điểm phát triển và mục tiêu ....................................................................... 37 3.1.1. Quan điểm phát triển........................................................................................ 37 3.1.2. Mục tiêu .......................................................................................................... 38 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam trên thị trường nội địa ............................................................ 39 3.2.1. Đối với Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam ...................................... 39 3.2.2. Kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan ..................................................... 44 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 48 iv
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1. Sơ đồ Chuỗi giá trị của Michael Porter ..................................................... 10 Bảng 2.1: Doanh thu thị trường nội địa của Công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam .......................................................................................................................... 20 Bảng 2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2020 trên thị trường nội địa của Công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam ...................................................................... 21 Bảng 2.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của một số đối thủ trên thị trường ............ 25 nội địa ....................................................................................................................... 25 Bảng 2.4. Giá sản phẩm của Công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam ............ 27 Bảng 2.5. Danh sách Top 5 doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc đạt chất lượng cao trong năm 2019 và năm 2020 .............................................................................. 28 Bảng 2.6. Doanh thu nội địa của một số công ty kinh doanh hàng may mặc giai đoạn 2018 – 2020............................................................................................................... 29 Bảng 2.7. Hệ thống cửa hàng, đại lý, trung tâm thương mại38 của BEFUL, GUAVA và D AND V ............................................................................................................. 30 Bảng 2.8. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam năm 2018 – 2020 ....................................................................................... 32 Bảng 2.9. Số lượng lao động Công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam từ năm 2018 – 2020............................................................................................................... 33 Bảng 2.10. Trình độ chuyên môn của lao động Công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam năm 2020 .................................................................................................. 33 Bảng 2.11. Năng suất lao động của BEFUL, GUAVA VÀ D AND V năm 2020 ....... 34 Bảng 2.12. Thu nhập trung bình của BEFUL, GUAVA, D AND V năm 2020 ........... 34 v
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn Nền kinh tế thế giới đang bước vào thời kì phát triển mạnh mẽ, thế giới trở nên “phẳng” hơn khiến ranh giới mềm giữa các quốc gia bị xóa bỏ, các doanh nghiệp có cơ hội xích lại gần nhau hơn để cùng cạnh tranh và phát triển. Thực tế mang lại cho các doanh nghiệp những cơ hội và thách thức, cơ hội để tìm kiếm các khách hàng tiềm năng mới nhưng cũng đặt các doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt, buộc các nhà quản trị phải có giải pháp để tăng cường năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp mình, từ đó tồn tại và phát triển. Việt Nam hiện nay đang là thành viên của rất nhiều tổ chức kinh tế, việc tham gia hội nhập kinh tế quốc tế giúp các doanh nghiệp trong nước mở rộng các ngành nghề, các sản phẩm xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu... Tuy nhiên cũng mang lại nhiều thách thức bởi có sự gia nhập của các doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường nội địa. Các doanh nghiệp nước ngoài thường chiếm ưu thế về vốn, công nghệ, tính kỉ luật lao động, văn hóa kinh doanh… bên cạnh các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, luôn trong tình trạng thiếu vốn, công nghệ còn hạn chế, kỉ luật lao động chưa cao cũng như chưa hình thành được một nét văn hóa kinh doanh đặc thù… Những điểm yếu này tiềm tàng nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp Việt Nam. Nếu các doanh nghiệp Việt không có những chiến lược dài hạn, khôn ngoan và hợp lí cho sản phẩm, dịch vụ và chính doanh nghiệp mình thì sẽ nhanh chóng bị đào thải khỏi thị trường. Giải pháp cấp thiết đối với các doanh nghiệp trong nước đó là nâng cao khả năng cạnh tranh để tạo lợi thế cạnh tranh đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Chính vì thế, hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp là nhiệm vụ hàng đầu đối với các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực, khu vực để tăng cường khả năng cạnh tranh, giúp các doanh nghiệp Việt tồn tại và phát triển vững bền trên thị trường đầy biến động. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam, em xin lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam trên thị trường nội địa”. Trong quá trình nghiên cứu làm khóa luận tốt nghiệp em cũng đã tìm hiểu về công ty và theo em được biết thì chưa có đề tài nào nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam trên thị trường nội địa. Do thời gian có hạn đồng thời kiến thức hiểu biết còn hạn hẹp và hạn chế nên việc giải quyết đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại 1
  8. Beful Việt Nam trên thị trường nội địa” khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong quý thầy cô thông cảm và cho em những lời góp ý để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Dựa trên cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp, bài luận văn tốt nghiệp xây dựng các tiêu chuẩn tạo lập năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp của Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam như sau: - Năng lực cạnh tranh nguồn bao gồm: Năng lực tài chính, năng lực quản lý và lãnh đạo, năng lực nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật… - Năng lực cạnh tranh thị trường bao gồm: Thị phần của sản phẩm, chất lượng sản phẩm, chính sách giá, mạng lưới phân phối, uy tín và thương hiệu… Trên cơ sở đó bài khóa luận đã đánh giá thực trạng năng lực canh tranh của công ty trên thị trường nội địa. Từ đó, rút ra những kết luận về thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường hiện nay. Những thành công và những hạn chế, những vấn đề chưa làm được trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, đồng thời tìm ra nguyên nhân của những hạn chế qua đó tìm ra giải pháp để khắc phục, nâng cao năng lực cạnh tranh của những tiêu chí còn yếu. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan Nâng cao khả năng cạnh tranh trong doanh nghiệp là đề tài được quan tâm nhiều trong thời gian qua bởi nó ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. a) Tổng quan các công trình nghiên cứu Hiện nay, đã có rất nhiều công trình, bài báo về nâng cao năng lực cạnh tranh trong các tổ chức, doanh nghiệp được công bố và đăng tải. Một số những công trình nghiên cứu nổi bật phải kể tới: - Đoàn Mạnh Thịnh (2010), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty thương mại Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, trên cơ sở phân tích thực tiễn và xu hướng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt nam nói chung và Tổng Công ty thương mại nói riêng, tác giả tập chung nghiên cứu, phân tích năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty thương mại Hà nội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó đưa ra những giải pháp, đề xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh của Hapro. - Nguyễn Hữu Đức (2010), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Dệt mùa đông trên thị trường nội địa”, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn đã làm rõ được một số lý thuyết về cạnh tranh, công cụ cạnh tranh, những nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh, mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter. Từ thực trạng cạnh tranh của công ty Dệt mùa đông trên thị trường nội địa cộng tác giả đã đưa ra các giải pháp phù với thực tế hiện thời của công ty. Tuy nhiên do tác giả nghiên cứu 2
  9. về công ty với đặc thù là hàng dệt nên có nhiều khác biệt so với hàng may mặc. - Đỗ Văn Dũng, Trương Thị Thanh Loan, Trần Thị Hà (2010), “Tác động của khủng hoảng kinh tế đến các doanh nghiệp dệt may Việt Nam”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường của Trường Đại học Thương mại. Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam, phạm vi nghiên cứu tại Công ty cổ phần May 10 trong giai đoạn 2008 – 2009. Nhóm tác giả đã làm rõ những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế đến các doanh nghiệp dệt may trong đó có Tổng công ty May 10, và đề xuất một số giải pháp nhằm giúp cho các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam có thể tháo gỡ được những khó khăn, vướng mắc trước cuộc khủng hoảng kinh tế mang tính toàn cầu như hiện nay. Tuy nhiên đề tài mới chỉ đi vào giải pháp nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm trong giai đoạn khủng hoảng mà chưa đề cập tới nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp. b) Những giá trị khoa học được kế thừa và khoảng trống cần được nghiên cứu Nhìn chung kết quả của các công trình nghiên cứu này đã tập trung và hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng và đưa ra một số các giải pháp nhằm nâng cao khả năng của doanh nghiệp cho một ngành hoặc một lĩnh vực của nền kinh tế. Đề tài khóa luận: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam trên thị trường nội địa” của em cũng thuộc mục đích đó. Tuy nhiên việc nghiên cứu khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam trên thị trường nội địa hiện chưa có công trình nghiên cứu nào thực hiện. Do đó đề tài nghiên cứu của em không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào trong lĩnh vực năng lực cạnh tranh đã được công bố trước đây. 3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu a) Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung chủ yếu vào nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường nội địa. b) Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, trên cơ sở phân tích thực tiễn và xu hướng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công Ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam nói riêng, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam trên thị trường nội địa. c) Nhiệm vụ nghiên cứu: Trong đề tài này, em xin được nghiên cứu một số nội dung như sau: - Về mặt lí luận, luận văn cần phải trả lời các câu hỏi sau: 3
  10. + Thế nào là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp? + Có những nhân tố nào có thể ảnh hưởng đến năng lực canh tranh của doanh nghiệp? - Về mặt thực tiễn, nhiệm vụ của luận văn là: + Phân tích, đánh giá được thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam trên thị trường nội địa. + Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam trên thị trường nội địa trong thời gian tới. 4. Phạm vi nghiên cứu a) Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam từ năm 2018 – 2020. b) Phạm vi về không gian: Tại Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam. c) Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam trong giai đoạn 2018 đến 2020; đề xuất một số giải pháp thực hiện trong tương lai. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ mà nghiên cứu đặt ra, trong bài luận văn có sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản sau: - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: phương pháp này sử dụng để thu thập các dữ liệu như kết quả hoạt động kinh doanh, các kế hoạch chính sách, chiến lược của công ty trong những năm tới. - Phương pháp phân tích, so sánh: qua các số liệu cụ thể được thu thập, khóa luận tiến hành phân tích so sánh giữa các năm với nhau để thấy được những biến chuyển trong quá trình hoạt động của công ty. - Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 6. Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn - Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp tương đồng về quy mô cũng như ngành nghề để từ đó rút ra bài học cho Công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam trên thị trường nội địa. 7. Kết cấu khóa luận văn Ngoài các mục Tóm lược, Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục từ viết tắt, Danh mục bảng biểu sơ đồ, Kết luận và những Phụ lục kèm theo, khóa luận tốt nghiệp gồm phần 4
  11. mở đầu và 3 chương chính: Chương 1: Một số cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam trên thị trường nội địa Chương 3: Quan điểm phát triển và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam trên thị trường nội địa 5
  12. CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh 1.1.1. Bản chất và vai trò của năng lực cạnh tranh 1.1.1.1. Bản chất của năng lực cạnh tranh Trong cạnh tranh sẽ có người có khả năng cạnh tranh mạnh, người có khả năng cạnh tranh yếu hoặc sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh, sản phẩm có khả năng cạnh tranh yếu, khả năng cạnh tranh này gọi là năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh. Đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong từng điều kiện, bối cảnh và trình độ phát triển mà có những quan niệm khác nhau. Năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện nay và làm nẩy sinh thị trường mới. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Năng lực cạnh tranh là khả năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ. Theo Michael Porter: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì, mở rộng thị phần và đạt được lợi nhuận cao của doanh nghiệp cùng với đó là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay thế) của công ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ cao thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh cao. Micheal Porter không bó hẹp ở các đối thủ cạnh tranh trực tiếp mà ông mở rộng ra các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các sản phẩm thay thế. Theo tác giả Vũ Trọng Lâm: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy, từ những khái niệm nêu trên, có thể thấy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ khả năng sử dụng các thế mạnh của các nguồn lực (vốn, nguồn nhân lực, sản phẩm…) đã được kết hợp một cách có mục đích để tạo ra các lợi thế cạnh tranh, từ đó vượt qua các đối thủ cạnh tranh và giành lấy thị phần, khách hàng về chính doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó dám chấp nhận việc giành những điều kiện thuận 6
  13. tiện có lợi về cho chính doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp cần phải có tiềm lực đủ mạnh để đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên nhiều yếu tố như: giá trị sử dụng và chất lượng sản phẩm cao, điều kiện sản xuất ổn định do sản xuất chủ yếu trên cơ sở kĩ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, quy mô sản xuất lớn và nhờ đó giá thành và giá cả sản phẩm hạ. Các yếu tố xã hội như giữ được chữ tín trên thị trường, việc tuyên truyền, hướng dẫn tiêu dùng, quảng cáo cũng có ảnh hưởng quan trọng. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường kinh doanh và sự biến động khôn lường của nó, cùng một sự thay đổi của môi trường kinh doanh có thể là cơ hội phát triển cho doanh nghiệp này cũng có thể là nguy cơ phá sản các doanh nghiệp khác. Về cơ bản, năng lực cạnh tranh được phân thành 4 cấp độ, bao gồm: - Năng lực cạnh tranh quốc gia: Có thể hiểu, năng lực cạnh tranh quốc gia là toàn bộ các chính sách, thể chế và các nhân tố quyết định đến năng suất, sự phát triển và tính bền vững của một nền kinh tế. - Năng lực cạnh tranh ngành: cạnh tranh giữa các ngành là cuộc cạnh tranh giữa doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. - Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là tổng hợp năng lực nắm giữ và nâng cao thị phần trong sản xuất hàng hóa, dịch vụ và đáp ứng được các yêu cầu của thị trường. Nói cách khác, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chính là khai thác thực lực và lợi thế bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp để tối đa hóa lợi ích của mình vừa thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng. Đồng thời cải tiến vị thế của doanh nghiệp so với đối thủ. - Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: thể hiện năng lực của sản phẩm, dịch vụ đó thay thế một sản phẩm, dịch vụ khác dựa trên các yếu tố như: giá cả, đặc tính, chất lượng… Có thể nói, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ là một yếu tố xây dựng nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.1.1.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh Khả năng cạnh tranh là sức mạnh của doanh nghiệp được thể hiện trên thương trường. Sự tồn tại và sức sống của một doanh nghiệp thể hiện trước hết ở khả năng cạnh tranh. Để từng bước vươn lên giành thế chủ động trong quá trình hội nhập, nâng cao khả năng cạnh tranh chính là tiêu chí phấn đấu của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp và gay gắt, để chiếm lĩnh thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải biết chấp nhận cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh là điều kiện giúp doanh nghiệp có thể đối đầu với các đối thủ 7
  14. cạnh tranh trên thương trường. Ngoài ra nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển thì sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn với sự xâm nhập mạnh mẽ của các doanh nghiệp nước ngoài có thế mạnh hơn nhiều so với các doanh nghiệp Việt Nam về tiềm lực tài chính, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý,… Vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường gay gắt như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải có những cách thức mới để tự hoàn thiện chính mình. Doanh nghiệp phải xác định vị thế của mình trên thị trường để tận dụng những cơ hội và đối phó tốt với những thách thức mới. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết tự hoàn thiện mình và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Tóm lại có thể khẳng định sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một điều tất yếu của doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững, phát triển và thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đó trên thương trường nhiều cạnh tranh gay gắt như hiện nay. 1.1.2. Mục tiêu, yêu cầu và nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh 1.1.2.1. Mục tiêu Mục tiêu của nâng cao năng lực cạnh tranh là: Tạo ra điều kiện thuận lợi để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp có thể đạt được lợi thế cạnh tranh, tìm ra được những ưu điểm đặc biệt, vượt trội và bỏ xa đối thủ hoạt động trong cùng lĩnh vực kinh doanh. Khai thác triệt để lợi thế so sánh để tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm, làm tăng vị thế của sản phẩm trên thị trường cạnh tranh. Giành được lợi thế trên thị trường, tránh được những rủi ro và thiệt hại trong suốt quá trình kinh doanh hàng hóa, sản phẩm. 1.1.2.2. Yêu cầu Nâng cao năng lực cạnh tranh phải dựa trên tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp, khai thác và phát huy tối đa lợi thế, tiềm năng của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ thương hiệu, sản phẩm, trí tuệ kinh doanh, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp. Cần có phương hướng phát triển thông qua các kế hoạch, chiến lược, tầm nhìn, sứ mệnh hoạt động cụ thể. Đáp ứng được nhu cầu của khách hàng cũng như thị trường. 1.1.2.3. Nội dung  Nâng cao năng lực cạnh tranh tài chính Tài chính là một phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định. Vậy, năng lực tài chính của một doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản 8
  15. thân doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời… đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường. Đây là yếu tố quan trọng quyết định khả năng sản xuất và là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó để nâng cao năng lực cạnh tranh tài chính của doanh nghiệp dựa vào các yếu tố định lượng và định tính để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp sau: + Các yếu tố định lượng thể hiện nguồn lực tài chính hiện có, bao gồm: Quy mô vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời… + Các yếu tố định tính thể hiện khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính được thể hiện qua trình độ tổ chức, trình độ quản lý, trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực… Tình hình tài chính tốt sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết bị, đầu tư vào các chương trình quảng cáo, giới thiệu sản phẩm…từ đó nâng cao được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nguồn vốn lớn sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ về tài chính, giảm bớt được các khoản nợ vay, giảm bớt được các rủi ro xảy ra nhằm tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao hơn từ đó có nhiều cơ hội kinh doanh hơn.  Nâng cao năng lực tổ chức, quản lý và chất lượng nguồn nhân lực Trình độ tổ chức và quản lý là yếu tố quan trọng hàng đầu. Có tổ chức tốt doanh nghiệp sẽ làm tốt mọi việc. Nếu các yếu tố khác mà tốt nhưng trình độ tổ chức và quản lý kém thì hoạt động của doanh nghiệp chắc chắn sẽ không có hiệu quả. Một tổ chức quản lý được coi là tốt bao gồm: có phương pháp quản lý tốt, có hệ thống tổ chức gọn nhẹ, có văn hóa doanh nghiệp tốt và phải quản lý có hiệu quả. Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp. Kinh doanh là hoạt động của con người, kết quả kinh doanh sẽ phục vụ lại lợi ích của con người. Vì vậy, con người vừa là công cụ vừa là mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng nguồn nhân lực như thế nào để có hiệu quả luôn là cơ hội cũng như thách thức cho hoạt động quản trị có hiệu quả. Từ đó doanh nghiệp luôn phải xác định được điểm mạnh điểm yếu của nguồn nhân lực để có những chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả tạo ra khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì những người trong doanh nghiệp phải có ý thức và trách nhiệm, nghĩa vụ về công việc của mình. Muốn vậy khâu tuyển dụng đào tạo và đãi ngộ nhân sự là vấn đề quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.  Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm 9
  16. Trong khuôn khổ của luận văn này, thì năng lực cạnh tranh sản phẩm được hiểu là năng lực mà doanh nghiệp có khả năng thực hiện tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh để có thể giành được thị trường về một loại hàng hóa hoặc dịch vụ, những sản phẩm đó các đối thủ cạnh tranh không dễ dàng sao chép và bắt chước được với công ty. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh lớn hay nhỏ phụ thuộc chính vào nội lực doanh nghiệp ấy. Các yếu tố bên trong đóng vai trò chủ yếu trong thành công hay thất bại của từng doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp cần chú trọng tới các mắt xích trong chuỗi giá trị, phối hợp hoạt động của các mắt xích đồng thời (chú trọng) cải thiện hiệu quả hoạt động của chuỗi giá trị thông qua việc cải thiện từng mắt xích hoặc cải thiện sự liên kết giữa các mắt xích. Chuỗi giá trị (chain value) được đề cập là tập hợp một chuỗi các hoạt động để chuyển hoá các nguồn lực đầu vào thành sản phẩm đầu ra. Dưới đây là so đồ minh họa Chuỗi giá trị của Michael Porter: Sơ đồ 1.1. Sơ đồ Chuỗi giá trị của Michael Porter (Nguồn: Porter, M (1980, 1991) The Competitive Strategy, Havard Business School) Doanh nghiệp muốn khai thác triệt để cần phải nắm vững từng hoạt động và sử dụng các phương thức thích hợp để tạo ra năng lực cạnh tranh cho mình, hoặc tối ưu hoá từng chức năng; hoặc kết hợp tối ưu hoá sự phân phối giữa các chức năng; hoặc kết hợp tối ưu hoá sự phối hợp giữa bên trong với bên ngoài.  Nâng cao năng lực canh tranh thị phần Thị phần là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần càng lớn thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh. Số liệu về tỷ trọng thị trường được dùng để 10
  17. tính mức độ tập trung hóa người bán trong một thị trường. Thị phần của doanh nghiệp được chia thành các loại sau: + Thị phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối: Là phần trăm kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp so với kết quả tiêu thụ cùng loại của tất cả các doanh nghiệp khác bán trên cùng một thị trường. + Thị phần chiếm lĩnh thị trường tương đối: Là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp so với phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành. Các nhà đầu tư và các nhà phân tích theo dõi sự tăng và giảm thị phần một cách rất cẩn thận, bởi vì đây có thể là một dấu hiệu của khả năng cạnh tranh tương đối của các sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty. Khi tổng thị trường cho một sản phẩm hoặc dịch vụ tăng lên, một công ty duy trì được thị phần của mình sẽ tăng doanh thu ở mức độ và tốc độ tương tự như tổng thị trường. Một công ty đang phát triển thị phần sẽ tăng doanh thu nhanh hơn các đối thủ cạnh tranh. Thị phần tăng có thể cho phép một công ty đạt được quy mô hoạt động lớn hơn và cải thiện khả năng sinh lời. Một công ty có thể cố gắng mở rộng thị phần của mình bằng cách giảm giá, sử dụng quảng cáo hoặc giới thiệu sản phẩm mới hay khác biệt. Ngoài ra, cũng có thể tăng kích thước thị phần bằng cách hấp dẫn những đối tượng hoặc nhân khẩu học khác. Với tầm quan trọng ấy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh về thị phần đều được các doanh nghiệp quan tâm và ưu tiên hàng đầu. Muốn tăng thị phần, ngoài việc hoàn thiện chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp cũng cần phải chú trọng các dịch vụ quảng cáo, khuếch trương, dịch vụ sau bán hàng…  Nâng cao uy tín thương hiệu Đây là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp, nó có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, khi khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn về các sản phẩm, dịch vụ từ nhiều nhà cung cấp khác nhau, khách hàng thường lựa chọn sản phẩm và dịch vụ của các doanh nghiệp có danh tiếng và uy tín trên thị trường vì nó tạo cho họ sự tin tưởng về chất lượng của sản phẩm. Điều đó tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. 1.2. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, hay của một ngành liên quan trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của hàng hoá mà doanh nghiệp, ngành đó cung cấp. Những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của hàng hoá cũng chính là những yếu tố tạo ra năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành. Qua năng lực cạnh tranh của hàng hoá ta có thể thấy được năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. Năng lực 11
  18. cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp đó. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh. Có nhiều quan điểm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Quan điểm tổng thể phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong trạng thái động. Theo quan điểm này, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được phân tích trong mối quan hệ hữu cơ với môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động trong đó. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chịu sự tác động của các yếu tố từ môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. 1.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp 1.2.1.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô - Nhân tố kinh tế Các chính sách phát triển kinh tế, chính sách thương mại, chính sách cạnh tranh, chính sách đầu tư... Nhằm khuyến khích hay hạn chế, ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành cụ thể, do đó ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thuộc ngành đó. Thêm vào đó, tình hình phát triển kinh tế của quốc gia có tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế phát triển ổn định, nền tài chính quốc gia ổn định, lạm phát ở mức kiểm soát được, quá trình tích tụ và tập trung tư bản nhanh giúp tăng nguồn vốn đầu tư phát triển. Đồng thời sự phát triển kinh tế kéo theo mức sống của người dân tăng, cầu tăng lên. Đây là một yếu tố thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Ngược lại một nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thoái, nền tài chính quốc gia không ổn định, đồng tiền mất giá, tỷ lệ lạm phát cao, sức mua giảm xuống. Trong điều kiện như vậy doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức để đứng vững được trên thị trường. - Nhân tố môi trường chính trị, pháp lý Hệ thống chính sách pháp luật trong nước và nước ngoài cũng như các quy định 12
  19. do các tổ chức quốc tế ban hành đều có tác động đến các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào hội nhập và cạnh tranh toàn cầu. Hệ thống pháp luật và chính sách là cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Nó tạo khuôn khổ hoạt động cho doanh nghiệp, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng. Vì vậy tính ổn định và chặt chẽ của nó có tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý lành mạnh một mặt tạo thuận lợi cho mọi doanh nghiệp kinh doanh, mặt khác doanh nghiệp dựa vào đó mà điều chỉnh hoạt động của mình để hài hòa lợi ích của các doanh nghiệp khác trong xã hội và trên thương trường quốc tế, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp của nước mình với nhau và giữa doanh nghiệp của mình với các doanh nghiệp nước khác. Môi trường pháp lý sẽ tạo ra những thuận lợi cho một số doanh nghiệp này nhưng có thể tạo ra những bất lợi cho một số doanh nghiệp khác. Việc nắm bắt kịp thời những thay đổi của các chính sách để có những điều chỉnh nhằm thích nghi với điều kiện mới là một yếu tố để doanh nghiệp thành công. - Nhân tố văn hóa - xã hội Các quan niệm về chất lượng cuộc sống, các trào lưu xã hội, sự ảnh hưởng của các nền văn hóa cũng tác động đến hành vi tiêu dùng qua đó tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 1.2.1.2. Các nhân tố môi trường ngành - Đối thủ cạnh tranh Các đối thủ cạnh tranh hiện tại là yếu tố tác động trực tiếp nhất đến khả năng duy trì vị thế của doanh nghiệp. Đó là lực lượng đe dọa trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mỗi quyết định hành động của đối thủ đều có những tác động nhất định đến hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn phải dự đoán hành động của đối thủ để chủ động có những chiến lược, sách lược đối phó nhằm củng cố và nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Thêm vào đó các đối thủ cạnh tranh tiềm năng cũng là một trong các yếu tố doanh nghiệp phải lưu tâm để có các biện pháp đối phó kịp thời nhằm giữ vững địa vị của mình. - Chất lượng Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu của năng lực cạnh tranh. Khi chất lượng cuộc sống ngày càng tăng thì người ta càng có xu hướng lựa chọn hàng hoá đẹp, tốt, có chất lượng cao hơn là chọn hàng hoá có giá rẻ. Tuỳ theo mặt hàng mà tiêu chí chất lượng có thể thay đổi. Đối với hàng tiêu dùng, thì những hàng hoá có kiểu dáng hiện đại, màu sắc phù hợp với thị hiếu, chất lượng tốt ... sẽ thu hút khách hàng và được lựa chọn. Đối với mặt hàng thiết bị máy móc, tiêu dùng dài ngày thì sự ưu việt của các 13
  20. tính năng, độ tin cậy cao, tiện nghi sử dụng là những yếu tố quyết định. - Giá cả Giá cả cũng là một yếu tố có sức lôi cuốn người mua, và được người mua cân nhắc khi mua một sản phẩm nào đó. Tuy nhiên giá thấp chưa chắc đã là lợi thế, cái quyết định là tương quan hợp lý giữa giá và chất lượng. - Sản phẩm thay thế Với trình độ kỹ thuật cao, từ đó tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm có thể thay thế cho nhau. Hiện tượng này, đã đang và sẽ gây trở ngại cho việc tiêu thụ các sản phẩm của các doanh nghiệp, làm cho môi trường cạnh tranh trở nên gay gắt hơn. Đây là đối thủ bất ngờ và rất khó đối phó mà doanh nghiệp phải lường trước. Để giữ vững vị thế của mình không còn cách nào khác là doanh nghiệp phải cải tiến, đổi mới công nghệ để tạo được sản phẩm có tính khác biệt cao về chất lượng, kiểu dáng, giá cả... 1.2.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp  Khả năng tài chính Một doanh nghiệp muốn cạnh tranh được trước hết phải có đủ năng lực về tài chính. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp trong cạnh tranh. Vốn là nguồn lực mà doanh nghiệp cần có trước tiên vì không có vốn không thể thành lập được doanh nghiệp và không thể tiến hành hoạt động được. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào luôn đảm bảo huy động được vốn trong những trường hợp cần thiết, doanh nghiệp đó phải sử dụng đồng vốn có hiệu quả và hạch toán chi phí một cách rõ ràng. Do vậy khả năng huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả sẽ làm cho năng lực tài chính của doanh nghiệp mạnh hơn. Như vậy doanh nghiệp cần đa dạng nguồn cung vốn bởi nếu thiếu vốn thì hạn chế rất lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp như đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại, hạn chế đào tạo nâng cao trình độ cán bộ, công nhân, nghiên cứu thị trường... Năng lực tài chính là yếu tố rất quan trọng để xem xét tiềm lực của doanh nghiệp mạnh, yếu như thế nào. Tuy nhiên khả năng tài chính của doanh nghiệp không chỉ thể hiện ở quy mô vốn kinh doanh. Có những doanh nghiệp quy mô vốn lớn nhưng không mạnh đó là do cơ cấu tài sản nguồn vốn chưa hợp lý. Ngược lại có những doanh nghiệp quy mô nhỏ nhưng vẫn được đánh giá là mạnh vì doanh nghiệp duy trì tình trạng tài chính tốt, biết cách huy động những nguồn tài chính thích hợp để sản xuất kinh doanh những sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh tốt phục vụ thị trường mục tiêu. Vì vậy vấn đề không nằm ở chỗ quy mô vốn của doanh nghiệp là bao nhiêu mà là doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả như thế nào để phục vụ tốt nhu cầu của đối tượng khách hàng mục tiêu trong phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp. 14
nguon tai.lieu . vn