Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập - Họ và tên: TS Nguyễn Thị Hương Giang - Họ và tên: Hồ Thị PhươngThanh - Bộ môn: Quản lý kinh tế - Lớp: K54F3 HÀ NỘI, 202 i
  2. TÓM LƯỢC Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ với đa dạng những ngành nghề, hàng hóa và dịch vụ. Ngày càng có nhiều các doanh nghiệp, công ty cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đẩy mạnh thương mại các sản phẩm xây dựng qua kênh truyền thống cũng như các kênh online. Chính vì vậy, giữa các doanh nghiệp cũng như các công ty xuất hiện sự cạnh tranh và điều này dần trở thành một cơ chế vận hành chủ yếu của nền kinh tế. Nó thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo động lực quan trọng để phát huy nguồn lực của xã hội vào hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ còn thiếu, qua đó nâng cao khả năng sản xuất của toàn xã hội. Từ xu hướng đó, nhận thấy việc nâng cao cạnh tranh trong mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết, giúp doanh nghiệp có sự chủ động trong sản xuất kinh doanh, tạo đà phát triển chung cho nền kinh tế thương mại. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam, em nhận thấy năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường chưa thật sự hiệu quả do sự ảnh hưởng của công tác quản lý cũng như đầu tư và điều hành cũng như những hạn chế về cách tiếp cận thị trường do đối thủ cạnh tranh gây ra. Từ đó phần nào dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Nhận thức được những hạn chế còn tồn tại ở Công ty Cổ phần sữa Việt Nam, bài khóa luận nghiên cứu lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đưa ra một số giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty, nâng cao uy tín và thương hiệu của công ty trên thị trường nội địa. i
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý tận tình của các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại. Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã tận tình dạy bảo em trong suốt quá trình em học tập tại trường Đại học Thương Mại. Em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Quản lý kinh tế, Khoa Kinh tế - Luật, trường Đại học Thương Mại đã trang bị và truyền thụ kiến thức cho em trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập tại trường. Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Hương Giang đã chu đáo, tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài thực tập khoá luận tốt nghiệp này. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần sữa Việt Nam cùng tập thể anh chị nhân viên trong phòng kinh doanh của Công ty. Mặc dù có nhiều cố gắng song với sự hạn chế kiến thức cũng như thời gian tiếp cận với thực tế chưa nhiều, khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô có những ý kiến đóng góp để khóa luận được hoàn thiện và đạt kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2021 Sinh viên Thanh Hồ Thị Phương Thanh ii
  4. MỤC LỤC TÓM LƯỢC ..................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... v DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................. vi PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: ................................................................................................................... 6 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA ..................................................... 6 1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 6 1.1.1. Cạnh tranh. ................................................................................................... 6 1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. ...................................................... 7 1.1.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....................................... 8 1.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. ……………………………………………………………………………..9 1.3. Nguyên tắc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. ................ 10 1.4. Các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................ 13 CHƯƠNG 2: ................................................................................................................. 20 THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA ......................................... 20 2.1. Tổng quan tình hình thị trường sữa Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam .................... 20 2.1.1. Tổng quan tình hình thị trường sữa Việt Nam ........................................... 20 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam ............................................................................................... 21 2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam tại thị trường nội địa........................................................................................................... 29 2.3. Thành công, hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 43 2.3.1. Thành công ................................................................................................. 43 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................ 46 CHƯƠNG 3: ................................................................................................................. 49 CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA ...... 49 3.1. Quan điểm/định hướng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam trên thị trường nội địa. ........................................................... 49 3.1.1. Đi đầu trong đổi mới sáng tạo và mang tính ứng dụng cao....................... 49 3.1.2.Củng cố vị thế dẫn đầu ngành sữa Việt Nam .............................................. 49 3.1.3.Trở thành công ty sữa tạo ra nhiều giá trị nhất tại Đông Nam Á: ............. 49 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam trên thị trường nội địa. ............................................................................ 50 iii
  5. 3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ................................................. 53 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 55 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 56 iv
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán Công ty Cổ phần sữa Việt Nam giai đoạn 2018- T6/2021………………………………………………………………………………22 Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn lao động Công ty Cổ phần sữa Việt Nam giai đoạn 2018 – T6/2021……………………………………………………………………………….25 Bảng 2.3: Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam giai đoạn 2018- T6/2021……………………………………………………………………………….29 Bảng 2.4: Chỉ tiêu kinh doanh Công ty Cổ phần sữa Việt Nam giai đoạn 2018 – T6/2021………………………………………………………………………………30 v
  7. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam (tính đến T6/2021)……………..23 Biểu đồ 2.2: Năng suất sữa bò trung bình năm 2020 (kg/bò/năm)……………………23 Biểu đồ 2.3: Chỉ số sinh lời Công ty Cổ phần sữa Việt Nam giai đoạn 2018 – T6/2021……………………………………………………………………………….31 Biểu đồ 2.4: Thị phần ngành sữa năm 2020…………………………………………..32 Biểu đồ 2.5: Thị phần các ngành hàng sữa tại Việt Nam năm 2020…………………..33 vi
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài Trong nền kinh tế thị trường luôn diễn ra những cơ hội kinh doanh chung nhưng đồng thời phải đương đầu với các thách thức cạnh tranh. Trong môi trường ấy không chỉ riêng mình doanh nghiệp kinh doanh mà còn rất nhiều các đối thủ và các thế lực khác cũng tìm mọi cánh để kịp thời khai thác cơ hội, giành giật lấy những điều kiện sản xuất, kinh doanh thuận lợi về phía mình khi cơ hội đó đến. Điều này luôn xảy ra và cộng với áp lực phải đạt được những mục tiêu đề ra đã làm cho doanh nghiệp tự dấn thân vào cạnh tranh. Từ đó doanh nghiệp mới có sức mạnh để tăng cường vị thế nâng cao khả năng cạnh tranh, làm chủ được thị trường để khẳng định mình trong cơn lốc của sự cạnh tranh, sự loại bỏ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, cạnh tranh là một quy luật tất yếu trong 03 quy luật (quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh) chi phối, điều tiết nền kinh tế thị trường. Vì thế, các doanh nghiệp, các quốc gia muốn tồn tại và phát triển ở hiện tại cũng như trong tương lai thì phải tiến hành cạnh tranh, cạnh tranh đã trở thành xu thế, nếu đi ngược lại xu thế đó doanh nghiệp sẽ mất lợi thế trong hoạt động kinh doanh của mình, dễ đưa đến hậu quả thua cuộc, kể cả sự bỏ mất các thị trường chiến lược đưa đến nguy cơ phá sản. Cuộc sống ngày càng phát triển dẫn đến nhu cầu sống ngày càng cao, con người luôn tìm cách để bảo vệ bản thân trước sự thay đổi chóng mặt của thời thế và dinh dưỡng để bảo vệ sức khỏe là điều không thể thiếu. Sữa và các sản phẩm từ sữa là một trong những sản phẩm luôn được người tiêu dùng ưa chuộng và tin dùng trong những năm gần đây. Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa tại Việt Nam đang có những chuyển biến tích cực do cơ cấu dân số trẻ, thu nhập trung bình tăng; xu hướng sử dụng các sản phẩm bổ sung dinh dưỡng, tăng cường miễn dịch; xu hướng tiêu thụ các sản phẩm tiện lợi, có thương hiệu, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Theo thống kê, trái với tác động tiêu cực của COVID-19 lên kinh tế toàn cầu cũng như Việt Nam, giá trị tiêu thụ sữa và các sản phẩm sữa ở Việt Nam vẫn tăng trưởng mạnh mẽ, thậm chí mạnh hơn so với trước dịch trong năm 2020. Theo Euromonitor, sản lượng tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa của Việt Nam đạt 1.76 triệu tấn (+8.6% ) trong năm 2020. Việt Nam thuộc top 1
  9. các quốc gia có mức tiêu thụ sữa khá thấp, chỉ với 26-27 kg/người/năm (trung bình thế giới đạt khoảng 100 kg/người/năm) Sau giai đoạn giảm tốc 2016 – 2019, tăng trưởng thị trường sữa và các sản phẩm từ sữa trong nước đang có dấu hiệu cải thiện. Năm 2020, doanh thu các sản phẩm sữa tại Việt Nam đạt 64,4 nghìn tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng 10,3%. Doanh thu sữa và các sản phẩm từ sữa của Việt Nam dự kiến sẽ duy trì ở mức 7-8%/năm trong giai đoạn 2021 - 2025, đạt tổng giá trị khoảng 93,8 nghìn tỷ đồng vào năm 2025. Trong đó, sữa chua được kỳ vọng có tốc độ tăng trưởng cao nhất với tốc độ tăng trưởng CAGR là 12%/năm. Việt Nam đang là thị trường tiềm năng của các hãng sữa trong và ngoài nước. Bên cạnh những tên tuổi lớn trong nước, nhiều thương hiệu sữa nước ngoài cũng xâm nhập tạo nên cuộc cạnh tranh khá mạnh mẽ. Vinamilk với vị thế là một doanh nghiệp tồn tại và phát triển hơn 45 năm tại Việt Nam, nắm giữ tới 43,3% thị phần ngành sữa đã và đang không ngừng cố gắng cho ra mắt nhiều sản phẩm mới phù hợp với từng lứa tuổi, mở rộng quy mô với 12 trang trại trong nước trong đó có 2 trang trại được xây dựng theo tiêu chuẩn organic châu Âu và 10 trang trại theo chuẩn GlobalGAP, vùng nguyên liệu với gần 6.000 hộ chăn nuôi bò sữa, quản lý gần 132.000 con bò với sản lượng sữa tươi nguyên liệu bình quân từ 950 – 1.000 tấn/ngày. Vinamilk đã khẳng định được vị trí thương hiệu hàng đầu không chỉ trong ngành sữa mà còn là niềm tự hào của Việt Nam với 10 năm liên tục được người tiêu dùng bình chọn đứng đầu trong top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao. Tuy nhiên, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng tăng với sự gia nhập ngày càng nhiều của các thương hiệu sữa trong nước và nước ngoài, sự đầu tư vào quảng bá các thương hiệu của các hãng, nhất là các tập đoàn lớn trên thế giới. Trước tình hình đó, để giữ vững được thị phần và vị trí thương hiệu trên thị trường, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk là trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy, em lựa chọn đề tài nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp:“ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam trên thị trường nội địa”. 2. Đối tượng, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 2.2. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam trên thị trường nội địa. 2
  10. 2.3. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Những lý luận này nhằm mục đích đưa ra những nhận định chung nhất, toàn diện nhất, những quan điểm và lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty. Qua phân tích này có thể thấy rõ được những thành công, những mặt hạn chế cũng như nguyên nhân của những mặt hạn chế này và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam so với một số đối thủ cạnh tranh trên thị trường nội địa một cách phù hợp và hiệu quả. 2.4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Giới thiệu bức tranh tổng quan của thị trường sữa Việt Nam hiện nay, về tình hình cung cầu, sản phẩm, giá cả và cạnh tranh trên thị trường. Hệ thống hóa các lý thuyết, quan điểm về nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam trên thị trường nội địa. - Phân tích, đánh giá thực tiễn hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam trong giai đoạn 2018 – 2020 - Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam một cách phù hợp và hiệu quả nhất. 3. Phạm vi nghiên cứu 3.2. Phạm vi nội dung Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được cấu thành từ nhiều yếu tố, trong phạm vi khóa luận này em chỉ tập trung nghiên cứu một số các yếu tố nguồn lực chính cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm: doanh thu, lợi nhuận, thị phần, lao động,…nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới trên thị trường nội địa. 3.3. Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam trên thị trường nội địa. 3.4. Phạm vi thời gian: 3
  11. Khóa luận thu thập dữ liệu, kết quả liên quan tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận, lao động,.. của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam trong giai đoạn năm 2018 – 2020 và 6 tháng đầu năm 2021, từ đó đề xuất các giải pháp và định hướng đến những năm tiếp theo. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu: Phương pháp này căn cứ vào chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã được kế toán tập hợp vào sổ sách kế toán và kiểm tra tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp của các chứng từ. Ngoài ra, là các báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các số liệu doanh thu, lợi nhuận, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và các đối thủ cạnh tranh trong 3 năm 2018 đến năm 2020 và 6 tháng đầu năm 2021 từ các bộ phận kinh doanh, kế toán của công ty. Qua đó, tổng hợp thống kê được doanh thu, doanh số trong những năm gần đây. Kết quả của việc thu thập được thống kê hầu hết ở chương 2 của đề tài, đặc biệt ở các bảng số liệu được thống kê trong khóa luận. - Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết, có giá trị cho khóa luận của mình, khóa luận sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu kết hợp với những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn. - Phương pháp so sánh đối chiếu Phương pháp này được tiến hành thông qua việc tổng hợp các số liệu và đem ra đối chiếu để thấy được sự chênh lệch giữa các năm, sự tăng lên hay giảm đi của các chỉ tiêu như sản lượng, doanh thu, lợi nhuận,… Từ đó đánh giá được thực trạng những điểm mạnh, điểm yếu, những thuận lợi, khó khăn của công ty trong năng lực cạnh tranh và tìm ra hướng giải pháp cho vấn đề. - Phương pháp thống kê Để thực hiện tổng kết số liệu, em đã thống kê các số liệu thu thập được trình bày dưới dạng bảng. Ngoài ra, các số liệu thu thập được đã được xử lý dưới dạng đồ thị, biểu đồ,… nhằm thống kê được các số liệu về doanh thu, lợi luận, thị phần. Để có thể dễ dàng quan sát, hầu hết các bảng và biểu đồ đều tập trung tại chương 2 của khóa luận. - Phương pháp phân tích tổng hợp 4
  12. Tổng hợp các dữ liệu đã có từ phương pháp thu thập dữ liệu, từ đó thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam được sử dụng ở chương 2. Phân tích các số liệu doanh thu, lợi nhuận, thị phần của công ty và các đối thủ cạnh tranh từ đó rút ra được những thành công, tồn tại và nguyên nhân của hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,… 5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp Khóa luận tốt nghiệp ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo, các phụ lục, thì gồm có 3 chương: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường nội địa. Chương 2: Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam trên thị trường nội địa. Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam trên thị trường nội địa. 5
  13. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Cạnh tranh. Khái niệm cạnh tranh ra đời khi nền kinh tế thị trường xuất hiện. Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh: Các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển cho rằng: “ Cạnh tranh là quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra trong mỗi thành viên trong thị trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần xứng đáng so với khả năng của mình”. Cạnh tranh theo hàm nghĩa kinh tế học là chỉ quá trình tranh đấu tiến hành không ngừng giữa các chủ thể kinh tế trong thị trường nhằm thực hiện lợi ích kinh tế và mục tiêu đã định của bản thân. Động lực nội tại của cạnh tranh là lợi ích kinh tế của tự thân chủ kinh tế, biểu hiện cụ thể trong quá trình cạnh tranh là giữ hoặc mở rộng mức chiếm hữu thị trường, gia tăng mức tiêu thụ, nâng cao lợi nhuận. Áp lực bên ngoài của cạnh tranh là đọ sức kịch liệt giữa các đối thủ cạnh tranh, kẻ bại tất sẽ bị đào thải. Từ điển kinh doanh của Anh (xuất bản năm 1992): “Cạnh tranh được xem là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”. Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: “Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung – cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”. Cạnh tranh buộc những người sản xuất và buôn bán phải cải tiến kỹ thuật, tổ chức quản lý để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hoá, thay đổi mẫu mã, bao bì phù hợp với thị hiếu của khách hàng; giữ tín nhiệm; cải tiến nghiệp vụ thương mại và dịch vụ, giảm giá thành, giữ ổn định hay giảm giá bán và tăng doanh lợi. Theo Karl Marx, khi nghiên cứu sự hình thành lợi nhuận bình quân và sự chuyển hoá giá trị hàng hoá thành giá trị thị trường và giá cả sản xuất, Ông cũng đã đề cập cạnh 6
  14. tranh gắn với quan hệ cung cầu của hàng hoá. Karl Marx đã chia cạnh tranh thành cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành với nhau; cạnh tranh giữa các người bán với nhau khi mà cung lớn hơn cầu và cạnh tranh giữa những người mua với nhau khi mà cầu lớn hơn cung. Như vậy qua các khái niệm đã nêu ở trên ta có thể hiểu một cách đầy đủ: “Cạnh tranh là quá trình kinh tế mà trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau để chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng và các điều kiện thuận lợi trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Thực chất của cạnh tranh là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể khi tham gia thị trường”. Ngày nay, nền kinh tế thị trường đã phát triển ở mức độ cao, trên quy mô toàn cầu. Kinh tế thị trường vận động theo quy luật cạnh tranh, đòi hỏi các chủ thể tham gia kinh doanh phải dùng mọi biện pháp để chiếm được ưu thế trên thị trường nhằm thu được lợi nhuận cao. Cạnh tranh trong kinh tế thị trường, một mặt là động lực cho sự phát triển, song mặt khác nó cũng dẫn đến sự phá sản và nhiều hậu quả tiêu cực khác. Do đó, muốn tồn tại thì phải dành thắng lợi trong cạnh tranh và để làm được điều đó thì phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Nói đến năng lực cạnh tranh, tùy theo yêu cầu nghiên cứu mà có thể đề cập đến năng lực cạnh tranh ở những cấp độ khác nhau như: cấp độ quốc gia là nói đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, ở cấp độ ngành là nói đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành và ở cấp độ hẹp hơn là năng lực cạnh tranh của từng loại sản phẩm. 1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Về cơ bản, năng lực cạnh tranh được phân thành 4 cấp độ, bao gồm: - Năng lực cạnh tranh quốc gia: Có thể hiểu, năng lực cạnh tranh quốc gia là toàn bộ các chính sách, thể chế và các nhân tố quyết định đến năng suất, sự phát triển và tính bền vững của một nền kinh tế. - Năng lực cạnh tranh ngành: cạnh tranh giữa các ngành là cuộc cạnh tranh giữa doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. - Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là tổng hợp năng lực nắm giữ và nâng cao thị phần trong sản xuất hàng hóa, dịch vụ và đáp ứng được các yêu cầu của thị 7
  15. trường. Nói cách khác, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chính là khai thác thực lực và lợi thế bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp để tối đa hóa lợi ích của mình vừa thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng. Đồng thời cải tiến vị thế của doanh nghiệp so với đối thủ. - Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: thể hiện năng lực của sản phẩm, dịch vụ đó thay thế một sản phẩm, dịch vụ khác dựa trên các yếu tố như: giá cả, đặc tính, chất lượng… Có thể nói, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ là một yếu tố xây dựng nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó chính là khả năng khai thác, huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực có giới hạn như: nhân lực, vật lực, tài lực..., biết lợi dụng các điều kiện khách quan một cách có hiệu quả nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh để từ đó đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững, tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh. Từ đó cho thấy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng lớn thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tác động của doanh nghiệp đến các lực lượng cạnh tranh bằng các biện pháp sáng tạo - tạo ra được các “khác biệt“ hơn hẳn hãng cạnh tranh. Khác biệt đó có thể là hệ thống phân phối dịch vụ tốt, sản phẩm độc đáo, giá rẻ,... Những khác biệt này giúp doanh nghiệp xác lập được vị thế của mình trong thị trường. 1.1.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là nội dung quan trọng trong chiến lực phát triển của mỗi doanh nghiệp. Đây là hoạt động nâng cao về sản phẩm, thương hiệu sản phẩm, chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ, cũng như các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cơ bản là gia tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đẩy mạnh lợi thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác trong việc thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh đó năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là yếu tố cốt lõi của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách 8
  16. riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo ra và có được các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh thương mại được hình thành, vì thế doanh nghiệp muốn tồn tại và có khả năng cạnh tranh thì cần phải phấn đấu về mọi mặt và luôn luôn quan sát, nắm bắt được các chiến lược kinh doanh của đối thủ cạnh tranh để đưa ra những giải pháp tốt nhất nhằm khắc phục được những tình huống cạnh tranh mà công ty đối thủ tạo ra. 1.2. Một số lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.2.1. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thứ nhất, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sẽ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp có đủ thế và lực để chống chọi với các hãng cạnh tranh khác trên thị trường. Từ đó, doanh nghiệp giành được thị phần lớn, tăng lợi nhuận, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thứ hai, nâng cao khả năng cạnh tranh sẽ tạo điều kiện thuận lợi để đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng, làm cho khách hàng tin rằng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp là tốt nhất, đáp ứng nhu cầu của họ nhất. Từ đó sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng được thị phần, nâng cao được uy tín, tăng doanh thu, lợi nhuận, hoàn thành tốt trách nhiệm với nhà nước. Thứ ba, ngày nay khi nền kinh tế thị trường ở Việt Nam càng ngày càng phát triển cùng với việc gia nhập WTO thì sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn với sự xâm nhập mạnh mẽ của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, có nhiều lợi thế hơn hẳn các doanh nghiệp Việt Nam về tiềm lực tài chính cũng như khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý. Như vậy để đứng vững và thích nghi trong môi trường đó, nhất thiết các doanh nghiệp Việt Nam phải đưa ra được những giải pháp để tự hoàn thiện chính doanh nghiệp của mình. Doanh nghiệp cũng phải xác định được vị thế, chỗ đứng mình trên thị trường tiềm năng như thế nào để có được những chiến lược phù hợp nhất nhằm phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 9
  17. 1.2.2. Nguyên tắc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thứ nhất, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phải tuân theo pháp luật, quy định hiện hành của Việt Nam, các hành vi vi phạm làm trái pháp luật đều sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Thứ hai, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phải theo đúng đạo đức xã hội, đạo đức kinh doanh, nhằm tránh các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, hạn chế cạnh tranh; các hành vi vi phạm trong kinh doanh. Thứ ba, dựa theo trên cơ sở thực lực để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thể hiện năng lực của mình, thể hiện lợi thế so với đối thủ trong việc thỏa mãn các yêu cầu của khánh hàng. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… mà phải gắn liền với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Thứ tư, nâng cao năng lực cạnh tranh tiếp cận nguồn lực và thị trường, tập trung vào các giải pháp tăng cường tạo thuận lợi tiếp cận và phát triển các yếu tố nguồn lực và thị trường, tập trung vào phát triển thị trường tài chính, thị trường lao động, thị trường khoa học công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ, cơ sở hạ tầng, tăng cường liên kết,… Cuối cùng, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phải gắn liền với việc sử dụng những lợi thế bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Từ đó thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan. • Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Chính sách và chiến lược vạch ra mục tiêu, phương hướng cho doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đó. Chiến lược bao gồm nhiều loại: Chiến lược phát triển thị trường mục tiêu, chiến lược giữ vững thị trường hiện tại, chiến lược thâm nhập thị trường mới,... Một chiến lược đúng đắn sẽ giúp doanh nghiệp phát huy được những lợi thế sẵn có, hạn chế những bất lợi của môi trường kinh doanh nội bộ và bên ngoài, đồng thời tạo dựng và duy trì những lợi thế mới. Do đó, hoạch định ra một chiến lược thích hợp và thực 10
  18. hiện nó một cách hiệu quả là điều cơ bản giúp doanh nghiệp dành được lợi thế trong cuộc cạnh tranh. • Năng lực tài chính của doanh nghiệp: Một doanh nghiệp muốn cạnh tranh được trước hết phải có đủ năng lực về tài chính. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp trong cạnh tranh. Vốn là một trong những điều kiện cần để doanh nghiệp duy trì và mở rộng hoạt động của mình. Do vậy khả năng huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả sẽ làm cho năng lực tài chính của doanh nghiệp mạnh lên. • Nhân tố con người: Con người là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Trình độ, chất lượng của đội ngũ lao động ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp. Con người phải có trình độ, cùng với lòng hãng say làm việc thì mới tiếp cận, vận hành được những máy móc thiết bị công nghệ cao. Đó là cơ sở để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp. • Năng lực quản lý và điều hành kinh doanh: Môi trường kinh doanh thay đổi chứ không ổn định, vì thế năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ được đánh giá bằng sự linh hoạt của doanh nghiệp. Sự linh hoạt trong quản lý sẽ giảm được tỷ lệ chi phí quản lý trong giá thành sản phẩm, dịch vụ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. • Trình độ công nghệ của doanh nghiệp: Đây là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của của một doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến sản phẩm. Một doanh nghiệp có trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh hiện đại thì sẽ sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao, chi phí thấp, qua đó giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên cần lưu ý là trình độ công nghệ hiện đại phải đi đôi với trình độ đội ngũ lao động có khả năng sử dụng hiệu quả công nghệ ấy 1.3.2.2. Nhân tố khách quan • Các nhân tố quốc tế: Khi nền kinh tế thế giới phát triển theo hướng toàn cầu hoá thì các nhân tố quốc tế ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Trước xu hướng phát triển và hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp bị 11
  19. đặt vào một môi trường cạnh tranh mới mà ở đó, các hàng rào thương mại như thuế quan, thủ tục xuất khẩu, hạn chế mậu dịch,... được giảm thiểu sẽ giúp quá trình lưu thông hàng hóa giữa các nước ngày càng phát triển. Đây chính là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp mở rộng thị trường. Tuy nhiên, đây cũng là thách thức mới đối với doanh nghiệp, đó là phải chấp nhận chạy đua trong điều kiện cạnh tranh mới gay gắt hơn: các tiêu chuẩn về kĩ thuật, vệ sinh khắt khe hơn; các đối thủ cạnh tranh mạnh hơn trong khi sự bảo hộ của nhà nước sẽ không còn; sự khác biệt về văn hoá, ngôn ngữ... cũng là bất lợi tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố về chính trị như mối quan hệ giữa các chính phủ, vai trò của các tổ chức quốc tế, sự ra đời của hệ thống luật pháp quốc tế, các hiệp định và thoả thuận cũng ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động kinh doanh. Mối quan hệ giữa các chính phủ tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thương giữa các doanh nghiệp. Các tổ chức quốc tế, các hiệp định và luật pháp quốc tế sẽ gián tiếp tác động tới doanh nghiệp thông qua việc thiết lập một môi trường kinh doanh quốc tế ổn định và thống nhất. • Các nhân tố trong nước: - Các nhân tố kinh tế: Tình hình phát triển kinh tế của quốc gia có tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế phát triển ổn định tạo lập nền tài chính quốc gia ổn định, ổn định tiền tệ, lạm phát ở mức kiểm soát được. Kinh tế phát triển thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung tư bản, tăng nguồn vốn đầu tư phát triển,...Sự phát triển kinh tế xã hội kéo theo khả năng thanh toán và nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng lên, đây là một yếu tố thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Ngược lại, một nền kinh tế đang trong thời kỳ quy thoái, nền tài chính quốc gia sẽ không ổn định, đồng tiền mất giá, tỷ lệ lạm phát cao, sức mua giảm sút. Trong điều kiện như vậy doanh nghiệp sẽ phải đối phó với nhiều khó khăn để đứng vững và vượt qua, canh tranh trên thị trường sẽ khốc liệt hơn - Các nhân tố chính trị - pháp luật: Hệ thống pháp luật và chính sách là cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Nó tạo ra khuôn khổ hoạt động cho doanh nghiệp, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đăng. Vì vậy, tỉnh ổn định và chặt chẽ của nó tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý sẽ 12
  20. tạo ra một số thuận lợi cho một số doanh nghiệp này nhưng tạo ra bất lợi cho doanh nghiệp khác. Việc nắm bắt kịp thời những thay đối của các chính sách để có những điều chỉnh nhằm thích nghỉ với điều kiện mới là một yếu tố để doanh nghiệp thành công. - Các nhân tố khoa học - công nghệ: Trình độ khoa học công nghệ có ý nghĩa quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên sức cạnh tranh của sản phẩm là chất lượng và giá bán, qua đó ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong thời đại ngày nay khi tốc độ đổi mới công nghệ ngày càng trở nên nhanh chóng, lợi thế cạnh tranh về công nghệ của doanh nghiệp chỉ tồn tại trong thời gian ngắn buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới công nghệ để duy trì bền vững năng lực cạnh tranh của mình. - Các nhân tố về văn hoá - xã hội: Bao gồm các yếu tố về nhân khẩu, văn hóa, tâm lý. Đây là các nhân tố quan trọng quyết định quy mô và phong cách tiêu dùng, quy mô và chất lượng thị trường lao động. Điều này cũng ảnh hưởng rất lớn tới các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh. - Các nhân tố thuộc môi trường ngành: Sự phát triển của ngành, mức độ cạnh tranh trong ngành là các yếu tố tác động trực tiếp đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.3. Các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng • Doanh thu Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp, qua đây ta có thể biết được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tăng hay giảm, có chiều hướng xấu hay tốt. Nhưng để xét xem sản phẩm đó có hiệu quả hay không thì cần phải xét đến chi phí để nhập vào của sản phẩm. Một sản phẩm duy trì được doanh thu và lợi nhuận tăng cao thì đồng nghĩa với việc sản phẩm của dịch vụ kinh doanh có năng lực cạnh tranh cao. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng: D=P*Q 13
nguon tai.lieu . vn