- Trang Chủ
- Kinh tế - Thương mại
- Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần May Sông Hồng trên thị trường nội địa
Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG TRÊN
THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA”
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập
- Họ và tên: TS. Vũ Tam Hòa - Họ và tên: Lê Quốc Nam
- Bộ môn : Quản lý kinh tế - Lớp : K54F3
HÀ NỘI, 2022
- TÓM LƯỢC
Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu công tác nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần May Sông Hồng trên thị trường nội địa.Kết quả phân tích nghiên cứu
dựa trên các phương pháp thu thập dữ liệu,phương pháp phân tích, phương pháp so
sánh,phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để phân tích và giải thích,...Sau
khi tiến hành nghiên cứu và tổng hợp thì kết quả cho thấy Công ty cổ phần May Sông
Hồng đã có những điểm yếu và điểm mạnh nhất định so với các đối thủ cạnh tranh,cụ
thể hơn là đối với đối thủ cạnh tranh chính trong cùng ngành trên thị trường nội địa.Do
vậy công ty cần tìm những giải pháp thích hợp để tiếp tục phát triển những điểm mạnh
và khắc phục, sửa đổi các điểm yếu của mình.Chính vì vậy, khóa luận đã đưa ra những
giải pháp cho Công ty cổ phần May Sông Hồng và những kiến nghị cần thiết đối với
nhà nước để giúp công ty nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa nói
riêng và giúp các doanh nghiệp kinh doanh ngành chăn ga gối và đệm nói chung cùng
phát triển vì lợi ích chung của xã hội.
i
- LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của quý thầy cô khoa Kinh tế-Luật, Trường Đại Học Thương
Mại, sau những tháng ngày thực tập em đã hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân còn có
sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, cô chú, anh chị tại doanh nghiệp thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – TS.Vũ Tam Hòa, người đã giành rất nhiều
thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ em về mặt phương pháp, lý luận và nội
dung trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, giúp em hoàn thành bài khóa
luận một cách tốt nhất.
Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều kinh
nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo không tránh khỏi những thiếu xót, em rất
mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng toàn thể cán bộ, công nhân
viên tại các doanh nghiệp để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin gửi đến thầy cô, bạn bè cùng các cô chú, anh chị tại các doanh
nghiệp lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất!
Hà Nội,Ngày 1 Tháng 12 Năm 2021
Sinh viên thực hiện
Nam
Lê Quốc Nam
ii
- MỤC LỤC
TÓM LƯỢC ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ ......................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài ............................................................................ 1
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .............................................. 2
3.Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 3
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG TRÊN THỊ TRƯỜNG ............. 6
NỘI ĐỊA..................................................................................................................... 6
1.1.Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh ..................................................... 6
1.1.2.Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........................... 8
1.1.3.Lý thuyết về thị trường nội địa........................................................................... 8
1.2.Một số lý thuyết và nội dung về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp ......................................................................................................................... 9
1.2.1 Ma trận SWOT................................................................................................... 9
1.2.2.Nội dung của nâng cao năng lực cạnh tranh .................................................. 10
1.3.Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần May Sông Hồng
trên thị trường nội địa. ............................................................................................. 14
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............. 16
1.4.1. Nhân tố vĩ mô.................................................................................................. 16
1.4.2. Nhân tố vi mô.................................................................................................. 17
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CỒNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA .... 19
2.1. Giới thiệu chung về tổ chức bộ máy và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của công ty cổ phần May Sông Hồng................................................... 19
2.1.1. Giới thiệu chung về tổ chức bộ máy ............................................................... 19
iii
- b. Nhân tố vi mô: ................................................................................................... 24
2.1.3.Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu ........................................................................ 27
2.1.4.Kết quả kinh doanh giai đoạn 2018-2021 .................................................... 27
2.2.Phân tích thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP May Sông
Hồng trên thị trường nội địa. .............................................................................. 31
2.2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng hệ thống phân phối ............................... 33
2.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng nguồn lực của doanh nghiệp ................. 34
2.2.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng trình độ công nghệ và vật chất kỹ thuật 38
2.3.Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần May Sông
Hồng trên thị trường nội địa ................................................................................... 40
2.3.1.Thị phần........................................................................................................ 40
2.3.2.Năng suất lao động ....................................................................................... 42
2.3.3.Lợi nhuận doanh nghiệp kinh doanh mảng chăn ga gối và đệm ..................... 42
2.3.4.Tỷ suất lợi nhuận .......................................................................................... 44
2.4.Những thành công và hạn chế về năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần
May Sông Hồng. ...................................................................................................... 45
2.4.1.Những thành công ......................................................................................... 45
2.4.2.Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ............................................................ 45
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG TRÊN THỊ
TRƯỜNG NỘI ĐỊA............................................................................................. 48
3.1.Phương hướng phát triển và kinh doanh của công ty cổ phần May Sông
Hồng ..................................................................................................................... 48
3.1.1.Mục tiêu và phương hướng kinh doanh của công ty ...................................... 48
3.1.2.Cơ hội và thách thức của công ty .................................................................. 49
3.2.Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần May Sông
Hồng trên thị trường nội địa. .................................................................................. 50
3.2.1.Xây dựng đội ngũ nghiên cứu thị trường ....................................................... 50
3.2.2.Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm ................................................ 51
3.2.3.Xây dựng bộ phận chuyên trách hoạch định chiến lược kinh doanh .............. 52
3.2.4.Sử dụng nguồn vốn hợp lý ............................................................................ 53
3.2.5.Nâng cao năng suất lao động và kỹ năng lao động ........................................ 53
3.2.6.Duy trì và phát triển thương hiệu vững mạnh ................................................ 54
3.2.7.Tăng cường năng suất và kỹ năng lao động ................................................... 54
3.2.8.Nâng cao trình độ quản trị doanh nghiệp ....................................................... 55
iv
- 3.3.Đề xuất kiến nghị đối với Nhà nước................................................................... 56
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 60
v
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải nghĩa
CTCP Công ty cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
MSH May Sông Hồng
LN Lợi nhuận
DT Doanh thu
CF Chi phí
CMT CUT-MAKE-TRIM
KQKD Kết quả kinh doanh
FOB FREE ON BOARD
vi
- DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Ma trận SWOT ............................................................................................ 9
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP May Sông Hồng giai đoạn 2018-
2020 .......................................................................................................................... 28
Bảng 2.3:Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP May Sông Hồng 10 tháng năm
2021 .......................................................................................................................... 29
Bảng 2.4: So sánh giá bán sản phẩm CTCP May Sông Hồng với các đối thủ cạnh tranh
.................................................................................................................................. 32
Bảng 2.5: Hệ thống cửa hàng, đại lý của Công ty cổ phần May Sông Hồng ............... 34
Bảng 2.6: Phân tích tình hình biến động quy mô tài sản............................................. 34
Bảng 2.7: Phân tích tình hình biến động quy mô nguồn vốn ...................................... 35
Bảng 2.8: Bảng thống kê nhân sự của công ty cổ phần May Sông Hồng trong giai đoạn
năm 2018-2020 .......................................................................................................... 36
Bảng 2.9: Một số thiết bị máy móc phục vụ sản xuất của Công ty cổ phần May Sông
Hồng ......................................................................................................................... 38
Bảng 2.10: Thị phần tuyệt đối của các công ty kinh doanh mảng sản phẩm chăn ga gối
và đệm ....................................................................................................................... 40
Bảng 2.11: Thị phần tương đối của các công ty kinh doanh mảng sản phẩm chăn ga
gối và đệm ................................................................................................................. 41
Bảng 2.12: Năng suất lao động của công ty cổ phần May Sông Hồng giai đoạn ........ 42
2018-2020 ................................................................................................................. 42
Bảng 2.13: Sản lượng, doanh thu và lợi nhuận của công ty kinh doanh trong mảng
chăn ga gối và đệm giai đoạn năm 2018-2020 ........................................................... 42
Bảng 2.14: Tỷ suất lợi nhuận của công ty trong giai đoạn năm 2018-2020 ................ 44
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần May Sông Hồng ...................... 21
vii
- PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Hiện tại Việt Nam đang ngày càng chủ động hơn trong tiến trình hội nhập nền
kinh tế quốc tế thông qua việc ký kết các hiệp định thương mại như: hiệp định thương
mại tự do Việt Nam – Châu Âu (EVFTA), hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP), hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) và
hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Vương quốc Anh (UKVFTA).Với việc hợp tác
và ký kết các văn bản mang tính pháp lý như trên đã mở ra một cơ hội vàng cho các
doanh nghiệp trong ngành như: may mặc, công nghiệp chế biến,…đẩy mạnh xuất
khẩu, đưa sản phẩm của mình tiếp cận đến với các thị trường tiếm năng này mà qua đó
thu về được lợi nhuận lớn ,đóng góp một phần vào sự phát triển nền kinh tế của Việt
Nam nói chung.Tuy rằng sự phát triển và cơ hội là vậy nhưng đây cũng là một thách
thức đối với các doanh nghiệp trong nước khi phải cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ
đến từ nước ngoài- vốn có tiềm lực mạnh và kinh nghiệm lâu năm trên thương trường.
Chính vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước
trước các đối thủ lớn và tiềm năng là một yếu tố tất yếu để tồn tại và trụ vững trên cả
thị trường nội địa lẫn thị trường quốc tế, nhất là trong bối cảnh hàng rào thuế quan
được dỡ bỏ và các công cụ bảo hộ sản xuất trong nước không còn hiệu lực mạnh
mẽ.Đặc biệt đối với các doanh nghiệp trong ngành chăn ga gối và đệm - một trong
những ngành hàng lâu đời và có sức ảnh hưởng trên thị trường nội địa.Theo như thống
kê, hiện Việt Nam có trên 1789 doanh nghiệp trong ngành chăn ga gối và đệm với số
lượng lao động trong ngành lên tới hơn 2 triệu lao động,những con số trên đã nói lên
phần nào tiềm năng và quy mô ngành.Tuy rằng ngành công nghiệp chăn ga gối đệm
phát triển là vậy nhưng quy mô ngành sợi, dệt nhuộm và các ngành công nghiệp phụ
trợ tại Việt Nam lại không tương xứng với sự phát triển đó khiến cho việc chủ động
giá thành nguyên vật liệu trong nước vẫn còn nhiều hạn chế.Vì vậy muốn nâng cao
năng lực cạnh tranh cho chính mình, các doanh nghiệp trong ngành chăn ga gối đệm
phải chủ động đầu tư để cải thiện năng lực sản xuất của mình, chấp nhận một cuộc
cạnh tranh khắc nghiệt với các đối thủ tiềm năng lớn trên thị trường cả trong lẫn ngoài
nước để đưa sản phẩm của mình gần hơn đến với người tiêu dùng
Hiện nay, CTCP May Sông Hồng kinh doanh hai mảng chính là: Sản xuất hàng
may mặc xuất khẩu và sản xuất các sản phẩm chăn - ga - gối và đệm. Đối với mặt hàng
may xuất khẩu, công ty chủ yếu xuất sang thị trường quốc tế như: Mỹ, Eu, Nhật Bản,
Hàn Quốc,..Còn đối với sản phẩm chăn-ga-gối và đệm, công ty sản xuất và phân phối
tại thị trường nội địa.Các sản phẩm của công ty từ lâu luôn nổi tiếng với thiết kế đa
dạng,nhiều mẫu mã, chủng loại và có độ bền cũng như sự an toàn trong khi sử dụng
1
- cao.Tuy việc phát triển ,gia công sản phẩm tốt là vậy nhưng khả năng cạnh tranh của
công ty trên thị trường nội địa so với tiềm lực của mình là chưa mạnh, chỉ xếp thứ 2
sau CTCP Everpia.Còn khả năng cạnh tranh và phát triển sản phẩm may mặc theo
phương thức xuất khẩu FOB so với các doanh nghiệp trong nước nhìn chung ở mức
tạm được ,vẫn chưa khai phá được hết tiềm năng từ các thị trường quốc tế.Đặc biệt vào
năm 2020,thương mại toàn cầu chịu ảnh hưởng nặng nề với sự xuất hiện bất ngờ của
dịch bệnh COVID 19 và cùng với đó là ảnh hưởng không hề nhỏ từ xung đột thương
mại Mỹ - Trung vẫn tiếp diễn khiến cho ngành dệt may, ngành hàng chăn ga gối đệm
cũng như các doanh nghiệp trong ngành đều gặp khó khăn.Chính trong bối cảnh đặc
biệt này, thị trường nội địa đang được đánh giá là rất tiềm năng bởi lâu nay doanh
nghiệp chỉ chú trọng đến mặt hàng xuất khẩu và chưa quan tâm nhiều đến thị trường
này.Vì vậy việc nghiên cứu tình hình năng lực cạnh tranh của CTCP May Sông Hồng
trên thị trường nội địa là sự cần thiết để chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu hay những
cơ hội và thách thức của công ty trong quá trình hoạt động nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi quyết định chọn đề tài cho nghiên cứu khóa luận
của mình: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần May Sông Hồng trên
thị trường nội địa”
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
- Th.S Phạm Quỳnh Anh (2015): “Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần May Sông Hồng”.Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh chương trình định hướng
thực hành- Trường đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.Dựa trên phương pháp
thống kê, so sánh,phân tích, tổng hợp và nghiên cứu số liệu sơ cấp cũng như thứ cấp,
tác giả đã chỉ rõ và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của CTCP
May Sông Hồng cũng như đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty.Trên
cơ sở đó đưa ra những đề xuất, giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
- Th.S Phan Doãn Thắng (2017) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần và Đầu tư thương mại TNG Thái Nguyên”.Luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành
quản trị kinh doanh-Trường đại học Kinh tế Quốc Dân.Đề tài đã hệ thống hóa được
một số lý luận cơ bản về sức cạnh tranh trên thị trường đồng thời đánh giá được thực
trạng sức cạnh tranh sản phẩm may mặc của công ty trên thị trường nội địa và quốc tế
,qua đó rút ra được những thành công mà công ty đã đạt được cũng như mặt hạn chế
mà công ty còn tồn đọng.Trên cơ sở đó, đề tài cũng đã đưa ra được kiến nghị đối với
nhà nước,đối với hiệp hội dệt may Việt Nam để tạo điều kiện giúp doanh nghiệp TNG
có thể nâng cao sức cạnh tranh của công ty trong giai đoạn hiện nay.
2
- - Th.S Hoàng Văn Tân (2019) “Quản trị chuỗi cung ứng sản xuất vải tại công ty
cổ phần May Sông Hồng”.Luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành quản trị kinh doanh-
Trường đại học Ngoại Thương.Đề tài đã hệ thống hóa được một số lý luận cơ bản về
chuỗi cung ứng sản xuất vải của công ty để tạo ra nguồn cung nguyên vật liệu sản xuất
trên thị trường,đồng thời cũng đánh giá được thực trạng sản xuất vải của công ty hiện
nay, qua đó rút ra được những thành công và hạn chế mà công ty còn tồn đọng.Trên cơ
sở đó đưa ra cho công ty những đề xuất và giải pháp để nâng cao chuỗi cung ứng trong
sản xuất vải.
- Phùng Thị Vân (2015) “Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm bao bì của
công ty TNHH Tân Thành Đồng”.Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế-
luật,trường đại học Thương Mại.Khóa luận đã đưa ra được thực trạng về năng lực sản
xuất của công ty TNHH Tân Thành Đồng cũng như sự cạnh tranh của công ty trên thị
trường nội địa mà qua đó đánh giá được thành công và mặt hạn chế của công ty.Trên
cơ sở đó đưa ra những đề xuất và giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm
của doanh nghiệp trên thị trường.
- Nguyễn Thu Trang (2020) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
đầu tư xây dựng số 9 Bắc Giang trên thị trường Miền Bắc”.Khóa luận tốt nghiệp
chuyên ngành kinh tế- luật,trường đại học Thương Mại.Khóa luận đã hệ thống hóa
được một số lý luận cơ bản về sức cạnh tranh trên thị trường xây dựng đồng thời cũng
đưa ra được thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty bao gồm việc phân
tích,đánh giá,đưa ra những hạn chế và nguyên nhân tạo ra hạn chế đó.Đồng thời cũng
đưa ra các định hướng và giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần xây dựng số 9 Bắc Giang.
- Nguyễn Thị Liễu (2013) “ Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa HV
Windows của công ty cổ phần thương mại và xây dựng Hà Văn – Gia Lộc trên thị
trường Hà Nội”. Khóa luận tốt nghiệp khoa Kinh tế - Đại học Thương mại. Đề tài đã
hệ thống hóa được một số lý luận cơ bản về sức cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh sản phẩm đồng thời đánh giá khái quát
thực trạng thị trường Hà Nội và các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh sản phẩm
cửa HVWindows trên thị trường Hà Nội.Từ đó công ty có thể áp dụng các giải pháp
vào kinh doanh nhằm mục đích nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm HVWindows trên
thị trường Hà Nội.
3.Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty cổ phần May Sông Hồng trên thị trường nội địa,phân tích thực trạng của công
3
- ty từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị
trường nội địa.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần May Sông Hồng,
đánh giá những thành công đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng, từ đó
chỉ ra định hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường nội địa
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành được mục tiêu trên, bài khóa luận này cần được thực hiện những
nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp
- Đánh giá các điều kiện nguồn lực, khả năng kinh doanh của công ty trên thị
trường nội địa, phân tích năng lực cạnh tranh nào ảnh hưởng đến doanh nghiệp để từ
đó đánh giá thành công,hạn chế,nguyên nhân ,bài học rút ra về khả năng cạnh tranh
của Công ty Cổ phần May Sông Hồng
- Đưa ra định hướng,tìm kiếm và đề xuất giải pháp hữu hiệu để nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những chỉ tiêu đánh giá khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như các chính sách, công cụ nâng cao sức
cạnh tranh.Trên cơ sở đó, vận dụng để đưa ra những giải pháp cơ bản làm nâng cao
năng lực cạnh tranh của CTCP May Sông Hồng trên thị trường nội địa
- Phạm vi không gian: Không gian nghiên cứu đề tài tại Công ty cổ phần May
Sông Hồng tại địa chỉ Số 105 đường Nguyễn Đức Thuận, Phường Thống Nhất, Thành
phố Nam Định,Tỉnh Nam Định.
- Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập và phân tích Công ty cổ phần May Sông
Hồng trên thị trường nội địa trong giai đoạn năm 2018-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Đối với đề tài này phương pháp thu thập dữ liệu sẽ là thứ cấp.Đây là phương
pháp thu thập thông tin gián tiếp thông qua các tài liệu báo cáo thường niên về tình
hình hoạt động kinh doanh của công ty,các văn bản pháp lý liên quan đến ngành may
mặc cùng các nguồn dữ liệu thứ cấp khác gồm: sổ sách, báo chí, internet,…..chủ yếu
mục đích thu thập được: số liệu kế toán liên quan đến tình hình kinh doanh chung các
mặt hàng của công ty, các báo cáo kinh doanh, doanh thu của công ty trong giai đoạn
4
- từ năm 2018-2020.Qua đó phân tích được những năng lực của Công ty Cổ phần May
Sông Hồng trên thị trường nội địa để từ đó đưa ra được những giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp thống kê: Để tổng hợp được số liệu, em đã thực hiện việc thu thập
dữ liệu và thống kê lại thành dạng bảng.Bên cạnh đó những tài liệu thu thập được đã
được xử lý dưới dạng đồ thị, biểu đồ để có thể quan sát và rút ra được những đánh giá
tổng quát về thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường nội địa trong
giai đoạn năm 2018-2020
- Phương pháp so sánh đối chiếu: Sau khi tiến hành thống kê dữ liệu thành bảng
và sắp xếp các số liệu sao cho phù hợp, em đã tiến hành so sánh đối chiếu số liệu qua
các năm vào các thời điểm cụ thể để làm nổi bật lên tốc độ tăng trưởng, giảm xuống
doanh số của công ty qua các năm cùng với đó cũng so sánh với cả đối thủ cạnh tranh
của công ty.Mục đích làm trên để chỉ ra được khả năng cạnh tranh của công ty trong
thời gian qua
- Phương pháp chỉ số: Phương pháp chỉ số để đánh giá sự tăng lên hoặc giảm
xuống về mặt thị phần của công ty trên thị trường nội địa thông qua tiêu thụ mặt hàng
chăn,ga,gối và đệm.Qua đó đánh giá được khả năng cạnh tranh của mặt hàng này trong
thời gian qua
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để
phân tích tổng hợp, ngoài ra còn sử dụng phương pháp logic và phương pháp triển
khai,quy nạp trong quá trình phân tích lý luận và thực tiễn
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược,lời cảm ơn, mục lục,danh mục bảng biểu,danh mục từ viết
tắt,lời mờ đầu, tài liệu tham khảo, khóa luận tốt nghiệp kết cấu gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần May Sông Hồng trên thị trường nội địa.
Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
May Sông Hồng trên thị trường nội địa.
Chương 3: Các để xuất và kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty cổ phần May Sông Hồng trên thị trường nội địa.
5
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
NỘI ĐỊA
1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
a) Khái niệm về cạnh tranh
Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất nhiều trong hầu hết mọi lĩnh vực hiện
nay,nhất là trong bối cảnh khi xu hướng tự do hóa thương mại đang phổ biến trên toàn
cầu.Có thể kể tên một số lĩnh vực được ứng dụng phổ biến như: kinh tế, pháp
luật,chính trị, quân sự, thương mại quốc tế.Không chỉ có vậy,thuật ngữ trên thường
xuyên xuất hiện phổ biến trên các mặt báo,chương trình thời sự, các diễn đàn kinh tế
trên internet cũng như nhiều phương tiện truyền thông khác.Vì vậy nên có nhiều khái
niệm liên quan đến thuật ngữ này dưới nhiều góc nhìn khác nhau và được trình bày cụ
thể dưới đây:
Trong kinh tế học, khái niệm cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các chủ
thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối,bán lẻ, người tiêu dùng,thương nhân,…) nhằm
giành lấy những vị thế để tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được về
nhiều lợi ích nhất cho mình.Ở góc độ thương mại, cạnh tranh là một trận chiến giữa
các doanh nghiệp trong ngành kinh doanh nhằm giành/giữ được sự chấp nhận và lòng
trung thành của khách hàng.
Theo K.Marx [4, tr 161]: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng
hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”
Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ [2,tr 20]: “Cạnh tranh (kinh tế) là
giành lấy thị phần.Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận
cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có.”
Theo từ điển Bách khoa Việt nam [8] (tập 1) “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành
các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”.
Từ những khái niệm và quan điểm trên,có thể tóm lược lại tổng quát rằng: Cạnh
tranh là sự ganh đua giữa các tổ chức,chủ thể có cùng chức năng như nhau,kinh doanh
cùng một loại sản phẩm cũng như đều có một mục tiêu chung muốn chiếm lĩnh thị
phần,đánh bại đối thủ cạnh tranh, gia tăng doanh số và thương hiệu của mình thông
qua chất lượng sản phẩm và giá bán sản phẩm của doanh nghiệp.
6
- b) Năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” mặc dù xuất hiện nhiều trên phương tiện truyền
thông, đại chúng nhưng cho đến nay các nhà kinh tế học vẫn chưa thống nhất đưa ra
được một góc nhìn tổng quát về khái niệm này.Do vậy, hiện vẫn còn tồn tại rất nhiều
quan điểm về năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp.Dưới đây là một số quan
niệm về thuật ngữ trên được trình bày như sau:
Khái niệm về năng lực cạnh tranh đã được đề cập từ lâu tại Mỹ vào đầu những
năm 1990.Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh có
thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối
thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi
ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng đảm bảo thu nhập cho người lao động và chủ
doanh nghiệp”.Năm 1998,Bộ thương mại và công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa “Đối
với doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định
đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng
với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác”.
Theo Michael Porter [14], năng lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo ra sản phẩm
có quy trình công nghệ độc đáo đê tạo ra giá trị gia tăng cao phù hợp với nhu cầu
khách hàng,chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng nhanh lợi nhuận.
Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố
sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện
cạnh tranh quốc tế.
Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam thì “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
sự thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc
thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng
việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận
ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường”.
Theo tác giả Vũ Trọng Lâm cho rằng “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp”. Tác giả Trần Sửu cũng có ý kiến tương tự: “Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất
lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát
triển bền vững”. Theo quan điểm của hai tác giả trên, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp được hiểu là những lợi thế về năng suất, chất lượng, thị phần, doanh thu mà
7
- doanh nghiệp tạo ra, và doanh nghiệp duy trì, sử dụng nó để phát triển cao hơn so với
đối thủ, nhằm nâng cao vị thế của chính doanh nghiệp đó.
Từ những quan điểm trên, trong phạm vi của đề tài, ta tóm lược lại khái niệm của
thuật ngữ trên rằng: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là khả năng tạo
dựng, duy trì và phát triển sản xuất sản phẩm và dịch vụ với công nghệ độc đáo, chất
lượng vượt trội so với đối thủ cạnh tranh nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu giá của từng
phân khúc khách hàng với mục đích giành lấy thị phần và chiếm lĩnh thị trường.
1.1.2.Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc doanh nghiệp định hướng
và phát triển các năng lực đã được doanh nghiệp xác định rõ với mục đích nhằm nâng
cao mức tiêu chí của doanh nghiệp như thị phần, sản lượng, doanh thu, lợi
nhuận,…khiến cho doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường, thực hiện
tốt mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra
Thông thường mỗi doanh nghiệp khi đã tham gia vào thị trường đều sẽ xác định
riêng cho mình một bộ chỉ tiêu để đánh giá năng lực cạnh tranh cũng như khả năng
hiện thời của doanh nghiệp. Nên việc nâng cao năng lực cạnh tranh là một điều không
thể thiếu trong mục tiêu phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.1.3.Lý thuyết về thị trường nội địa
Thuật ngữ “thị trường” đã xuất hiện từ lâu và bao trùm lên mọi khía cạnh của nền
kinh tế.Chính vì sự phổ biến ấy mà đã có nhiều quan điểm,khái niệm dưới nhiều góc
nhìn khác nhau nói về thuật ngữ này.Có quan điểm cho rằng: “Thị trường là tập hợp
những người mua,người bán tác động qua lại lẫn nhau,dẫn đến khả năng trao đổi”, hay
một cách hiểu khác về thị trường chính là: “Nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một
thứ hàng hóa nhất định nào đó”.Từ những quan điểm và góc nhìn trên, khái quát lại
chúng ta rút ra được một khái niệm rằng:Thị trường là môi trường cho phép người mua
và người bán trao đổi hàng hóa,dịch vụ, thỏa mãn nhu cầu từ hai phía cả cung lẫn
cầu.Nhất là trong bối cảnh công nghệ hiện nay, thị trường đã được mở rộng hơn rất
nhiều không còn giới hạn địa điểm và không gian cụ thể hay nói cách khác, ở đâu diễn
ra thương mại giữa người mua và người bán, nơi đó là thị trường.
Thị trường được phân loại ra thành nhiều kiểu khác nhau bao gồm: phân loại
theo đối tượng bán (thị trường hàng hóa, thị trường lao động, thị trường vốn, thị
trường tiền tệ), phân loại theo phạm vi (thị trường thế giới, thị trường quốc gia),phân
loại theo số lượng người mua và người bán trên thị trường (Thị trường độc quyền, thị
trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo).
Dưới góc độ của đề tài, thị trường nội địa sẽ thuộc trong nhóm thị trường theo
phạm vi.Như vậy ta có thể hiểu khái niệm về thị trường nội địa rằng: Thị trường nội
8
- địa là nơi diễn ra sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa người mua và người bán ở quy mô
trên lãnh thổ của đất nước đó
1.2.Một số lý thuyết và nội dung về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.2.1 Ma trận SWOT
Ma trận SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng anh:
Strengths (Điểm mạnh),Weaknesses (Điểm yếu),Opportunities (Cơ hội),Threats (Nguy
cơ).Trong đó, Strengths (điểm mạnh) và Weaknesses (điểm yếu) là những tác nhân
bên trong doanh nghiệp.Còn, cơ hội (Opportunities) và nguy cơ (Threats) là những tác
nhân bên ngoài doanh nghiệp.
Bảng 1.1: Ma trận SWOT
SWOT Cơ hội (O) Thách thức (T)
- SO: sử dụng điểm - ST: Sử dụng điểm mạnh hạn chế
Điểm mạnh (S)
mạnh khai thác cơ hội thách thức
- WO: sử dụng điểm - WT: Khắc phục điểm yếu hạn
Điểm yếu (W)
yếu khai thác cơ hội chế thách thức
(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược, Đại học thương mại, trang 261)
Ma trận SWOT cũng là một công cụ quan trọng giúp các nhà quản trị kết hợp các
điểm mạnh, điểm yếu,cơ hội, thách thức để phát triển thành 4 chiến lược: Chiến lược
điểm mạnh- cơ hội (SO), chiến lược điểm yếu – cơ hội (WO), chiến lược điểm mạnh –
thách thức (ST), chiến lược điểm yếu – thách thức (WT).Việc kết hợp các yếu tố bên
trong và yếu tố bên ngoài là một công việc khó khăn vì nó đòi hỏi phải được thực hiện
một cách khách quan và phải có sự phán đoán tốt.Mục đích của phân tích SWOT là đề
ra những chiến lược có tính khả thi để có thể lựa chọn.Ma trận SWOT đề ra các chiến
lược:
+ Chiến lược S-O: là chiến lược sử dụng điểm mạnh của doanh nghiệp để khai
thác cơ hội.Đây là chiến lược được ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp bởi khi ứng
dụng điểm mạnh nhất của doanh nghiệp trong triển khai công việc sẽ dễ dàng đạt được
cơ hội thành công cao mà không phải bỏ ra quá nhiều sức.Thường tương ứng với chiến
lược ngắn hạn.
+ Chiến lược W-O: là chiến lược sử dụng điểm yếu của doanh nghiệp để khai
thác cơ hội.Việc sử dụng điểm yếu sẽ khiến doanh nghiệp tốn nhiều nguồn lực hơn để
khai thác cơ hội.Nhiều khi cải tiến xong điểm yếu thì cơ hội đã không còn.Thường
tương ứng với chiến lược trung hạn.
9
- + Chiến lược S-T: là chiến lược sử dụng điểm mạnh nhằm hạn chế đi nguy
cơ.Hạn chế đi nguy cơ là công việc giúp doanh nghiệp tối thiểu hóa sự rủi ro trong tài
chính hay các nhân tố khác gây bất lợi cho doanh nghiệp.Doanh nghiệp sử dụng điểm
mạnh để đỡ tiêu hao đi nguồn lực.Thường tương thích với chiến lược ngắn hạn
+ Chiến lược W-T: là chiến lược khắc phục điểm yếu hạn chế nguy cơ.Nguy cơ
là tác nhân gây ảnh hưởng trực tiếp đến điểm yếu của doanh nghiệp khiến doanh
nghiệp phải khắc phục được điểm yếu đồng thời cũng phải dự đoán được các rủi ro có
thể xảy ra nhằm tránh nguy cơ tấn công trực tiếp vào điểm yếu.Đây là một chiến lược
phòng thủ.
Mô tả sơ đồ ma trận SWOT gồm có 9 ô.Trong đó 4 ô chứa đựng các yếu tố quan
trọng (S,W,O,T) , 4 ô chiến lược (SO,WO,ST,WT) và 1 ô trống.
1.2.2.Nội dung của nâng cao năng lực cạnh tranh
a) Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là toàn bộ những thuộc tính của sản phẩm nói lên bản chất
cũng như đặc điểm,tính cách của sản phẩm có giá trị riêng, được xác định bằng những
thông số có thể đo được hoặc so sánh được,phù hợp với những điều kiện kỹ thuật hiện
có, quyết định khả năng thỏa mãn nhu cầu nhất định của con người.Nói một cách đơn
giản hơn thì chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định sự thành công
hay thất bại của sản phẩm so với các sản phẩm cùng ngành khác được bày bán trên thị
trường.Nếu như trước kia, giá cả được coi là nhân tố quyết định quan trọng nhất ảnh
hưởng đến hành vi của người tiêu dùng thì ngày nay, giá cả và chất lượng sản phẩm đã
trở thành hai tiêu chí song hành với nhau mà người tiêu dùng nào cũng quan tâm khi
lựa chọn một mặt hàng sản phẩm.Thậm chí với cùng một dòng sản phẩm, người tiêu
dùng sẵn sàng lựa chọn sản phẩm nào mang về sự tiện ích, chất lượng với mức giá cao
hơn.Nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và kinh tế tự do, khi sức sản xuất phát
triển song hành với việc thu nhập của người lao động tăng, họ có đủ điểu kiện để thỏa
mãn nhu cầu của mình về chất lượng mà không phải bận tâm quá đến mức giá cả.Vì
vậy nâng cao chất lượng sản phẩm luôn là một yếu tố cần thiết để trở thành sự lựa
chọn tin tưởng của người tiêu dùng.
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm được thể hiện qua việc cải tiến sản phẩm,
qua quá trình thay đổi chất liệu sản phẩm hay thay đổi công nghệ chế tạo sản phẩm
nhằm đạt được các tiêu chí về hình thức, kiểu dáng, mẫu mã đẹp hơn, sức bền sản
phẩm cao hơn và trên hết là sự tiện lợi, an toàn khi sử dụng so với các sản phẩm cũ.Do
vậy, việc cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm luôn là vấn đề cần phải được quan tâm
và mỗi doanh nghiệp cần có chiến lược đầu tư cụ thể và lâu dài đối với hình thức này
bởi chất lượng mang tính cạnh tranh cao cho doanh nghiệp, giúp tăng tốc độ sản phẩm
10
- tiêu thụ và làm tăng khối lượng sản phẩm sản xuất, đồng thời nó cũng kéo dài chu kỳ
sống của sản phẩm để tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.Bên cạnh đó, nó cũng là
điều kiện cần để doanh nghiệp có được niềm tin nơi khách hàng.
b) Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng giá cả
Từ lâu thì giá cả luôn được coi là nhân tố ưu tiên khi lựa chọn tiêu dùng sản
phẩm đến từ phía khách hàng.Và trên thị trường kinh doanh thì giá cả là một trong
những công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp khi mới tham gia hoạt động
trên thị trường. Cạnh tranh bằng giá được biểu hiện qua việc định giá sản phẩm thông
qua các tiêu chí: định giá thấp hơn giá thị trường, định giá ngang bằng giá thị trường
hay chính sách giá cao hơn so với giá thị trường.
Với mức giá ngang bằng với giá thị trường: Giúp doanh nghiệp tìm kiếm được
nguồn khách hàng tiềm năng,nếu doanh nghiệp tìm được biện pháp giảm giá thấp mà
chất lượng sản phẩm mặt hàng vẫn được giữ nguyên thì đồng nghĩa với việc sẽ tăng
khối lượng tiêu thụ sản phẩm,làm tăng khả năng hiệu quả kinh doanh và thu được về
nhiều lợi nhuận hơn.
Với mức giá thấp hơn giá thị trường: Giúp doanh nghiệp có lợi thế hơn so với
các đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành.Tuy nhiên việc hạ giá sản phẩm thấp hơn so
với mặt bằng chung của thị trường cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp chấp nhận
cắt lãi của mình, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu, lợi nhuận của doanh
nghiệp.Muốn áp dụng chính sách giá như trên bắt buộc doanh nghiệp phải đáp ứng
được đủ 3 yếu tố: Có tiềm lực lớn về tài chính, khả năng tiêu thụ sản phẩm nhanh với
khối lượng hàng lớn, kiểm soát tốt chi phí giá cả đầu vào.Có như vậy, doanh nghiệp
mới tạo ra được giá trị lợi nhuận tốt hơn cho khách hàng so với đối thủ cạnh tranh và
lôi kéo được lòng trung thành của khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm bên mình.Tóm
lại,doanh nghiệp phải lựa chọn thời điểm thích hợp để áp dụng chính sách giá thấp làm
yếu tố cạnh tranh so với các đối thủ khác trong cùng ngành đồng thời cũng phải đầu tư
nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng, thói quen,tiêu chí của khách hàng khi lựa
chọn sản phẩm để đảm bảo khai thác tối đa sức tiêu thụ của sản phẩm và thu được lợi
nhuận lớn.
Với mức giá cao hơn so với thị trường: Đây là chính sách giá mà doanh nghiệp
sẽ áp dụng đối với các sản phẩm mới ra trên thị trường khi người tiêu dùng mới lần
đầu tiên được nhìn thấy và chưa thể so sánh giá với các sản phẩm tương tự cùng
dòng.Nói một cách khác thì đây chính là một chiến thuật tâm lý đánh vào người tiêu
dùng khi “ mua giá cao thì chất lượng sẽ tốt hơn”.Việc áp dụng chiến thuật này sẽ
khiến lợi nhuận của doanh nghiệp thu về được nhiều hơn nhưng để áp dụng được thì
doanh nghiệp phải thực sự sở hữu cho mình một thương hiệu lớn,sản phẩm sản xuất có
11
- hiệu năng vượt trội hơn so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh cùng ngành và
phải mag tính thuận tiện, thẩm mĩ,nét đặc trưng riêng biệt của doanh nghiệp.Đa phần
doanh nghiệp dùng mức định giá này làm vũ khí cạnh tranh khi nhu cầu quan tâm sản
phẩm từ phía cầu lớn hơn so với cung hoặc khi doanh nghiệp độc quyền bán sản phẩm
hay doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng mang tính chất quý hiếm,có giá trị lịch
sử.
Khái quát lại, khi áp dụng mức định giá nào để thành công cụ cạnh tranh trong
ngành thì doanh nghiệp nên cân nhắc lợi thế hiện tại của công ty, nghiên cứu tình hình
hiện tại của thị trường,nhu cầu và tâm lý của khách hàng để lựa chọn cho mình chính
sách giá phù hợp để khai thác tối đa khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
c) Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng hệ thống phân phối
Hệ thống kênh phân phối luôn đóng góp một vai trò quan trọng trong quá trình
vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng, nó hạn chế
được tình trạng ứ đọng hàng hóa hay giải quyết được bài toán trong lưu thông. Để hoạt
động tiêu thụ của doanh nghiệp được diễn ra thông suốt, thường xuyên và đầy đủ
doanh nghiệp cần phải lựa chọn các kênh phân phối nghiên cứu các đặc trưng của thị
trường, của khách hàng. Từ đó có các chính sách phân phối sản phẩm hợp lý,hiệu
quả,đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Chính sách phân phối sản phẩm hợp lý sẽ tăng
nhanh vòng quay của vốn, thúc đẩy tiêu thụ, tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.Thông thường kênh phân phối của doanh nghiệp được chia thành 4 loại:
- Kênh cực ngắn: Người sản xuất → Người tiêu dùng
- Kênh ngắn: Người sản xuất → Người bán lẻ → Người tiêu dùng
- Kênh dài: Người sản xuất → Người bán buôn → Người bán lẻ → Người tiêu
dùng
- Kênh rút gọn: Người sản xuất → Đại lý → Người bán lẻ → Người tiêu dùng
Tuỳ theo từng mặt hàng kinh doanh, tuỳ theo vị trí địa lý, tuỳ theo nhu cầu của
người mua và người bán,tuỳ theo quy mô kinh doanh của doanh nghiệp mà sử dụng
các kênh phân phối khác nhau cho hợp lý và mang lại hiệu quả bởi nhiều khi kênh
phân phối có tác dụng như những người môi giới nhưng đôi khi nó lại mang lại những
trở ngại rườm rà.
d) Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng nguồn lực
- Khả năng tài chính (nguồn vốn):Tiềm lực tài chính hay còn được gọi là nguồn
vốn luôn là vấn đề trọng tâm của doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh
doanh.Bất cứ một hoạt động đầu tư nào,mở rộng phạm vi kinh doanh hay cải thiện hệ
thống chuỗi cung ứng đều phải xem xét khả năng tài chính từ phía doanh nghiệp.Một
doanh nghiệp có tiềm lực tài chính tốt sẽ dễ dàng huy động được vốn từ các tổ chức
12
nguon tai.lieu . vn