Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA” NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Họ và tên: Ths. Nguyễn Minh Phương Họ và tên: Trần Thị Phương Nhung Bộ môn: Quản lý kinh tế Lớp: K54F3 HÀ NỘI, 2021 i
  2. TÓM LƯỢC Qua quá trình nghiên cứu và phân tích, bài khóa luận đưa ra những đống góp khoa học cho đề tài nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Delta như sau: Thứ nhất, bài khóa luận đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hiệu quả, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời cũng xây dựng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ hai, bài khóa luận đã đi sâu vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Delta, phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty năm 2018 đến hết quý II năm 2021 thông qua hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận. Cuối cùng, bài đã chỉ ra những thành công và hạn chế của công ty để đưa ra các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn tiếp theo. Các giải pháp đưa ra đều dựa vào tình hình thực tế của công ty TNHH Quốc tế Delta nên có tính khả thi cao và được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên phù hợp nhằm phát huy tối đa hiệu quả của giải pháp. ii
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài khóa luận: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Delta” một cách hoàn chỉnh, trong thời gian nghiên cứu vừa qua, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các thầy cô giáo tại trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em được học tập, rèn luyện tại trường, đặc biệt đã trang bị cho em vốn kiến thức nền tảng và kiến thức chuyên ngành để có thể thực hiện đề tài khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Ths. Nguyễn Minh Phương, bộ môn Quản lý kinh tế, Đại học Thương mại đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành bài khóa luận tốt nhất. Đồng thời em xin cảm ơn các anh chị trong ban lãnh đạo, Phòng kinh doanh, Phòng Kế toán, Phòng Nhân sự cùng toàn thể các anh chị nhân viên trong công ty TNHH Quốc tế Delta trong quá trình thực tập và thu thập số liệu tại công ty. Do vốn kiến thức và hiểu biết còn nhiều hạn chế, chắc chắn nghiên cứu của em còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2021 Sinh viên Trần Thị Phương Nhung iii
  4. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ .............................................................................vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vii LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết nghiêm cứu của đề tài.......................................................................1 2. Các đề tài nghiên cứu có liên quan ..........................................................................2 3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................3 4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................4 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ....................................................................................5 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .........................................................................................................6 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .........................................................................................................................................6 1.1.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh ........................................................6 1.1.2. Khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................... 7 1.2. Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .............................. 8 1.2.1. Lý thuyết về hiệu quả kinh doanh ..........................................................................8 1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .......10 1.3. Nội dung về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ........................12 1.3.1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp ............................................................................12 1.3.2. Hiệu quả kinh doanh bộ phận .............................................................................13 1.4. Nguyên tắc và công cụ giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh .......14 1.4.1. Nguyên tắc giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh ............................. 14 1.4.2. Công cụ, chính sách giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh ..............15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA GIAI ĐOẠN 2018 đến hết quý II năm 2021 ........................... 19 2.1. Tổng quan tình hình và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Delta ......................................................................................19 2. 1.1. Tổng quan tình hình kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Delta ..................19 2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH quốc tế Delta .......................................................................................................................................21 iv
  5. 2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH quốc tế Delta giai đoạn 2018 đến hết quý II năm 2021 ...........................................................................25 2.2.1. Hiệu quả kinh doanh qua các chỉ tiêu tổng hợp của công ty TNHH quốc tế Delta giai đoạn 2018 đến hết quý II năm 2021 .......................................................................25 2.2.2. Hiệu quả kinh doanh qua các chỉ tiêu bộ phận của công ty TNHH quốc tế Delta trong giai đoạn 2018 đến hết quý II năm 2021 ............................................................. 28 2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiêm cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH quốc tế Delta.......................................................................................32 2.3.1. Những thành công đạt được ................................................................................32 2.3.2. Những tồn tại .......................................................................................................32 2.3.3. Nguyên nhân ........................................................................................................33 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA ......................34 3.1. Định hướng phát triển và quan điểm, mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH quốc tế Delta................................................................................34 3.1.1. Mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty ......................................34 3.1.2. Định hướng kinh doanh của công ty TNHH quốc tế Delta .................................35 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Delta .............................................................................................................................. 36 3.2.1. Giải pháp giảm thiểu chi phí trong kinh doanh, tăng doanh thu ........................36 3.2.2. Giải pháp nâng cao marketing ............................................................................37 3.2.3. Giải pháp nâng cao chất nguồn nhân lực ........................................................... 38 3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .......................................................... 39 3.2.5. Giải pháp về giá ..................................................................................................41 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Delta trong giai đoạn 2022-2027.............................................................................41 3.3.1. Đối với công ty ....................................................................................................41 3.3.2. Đối với Nhà nước ................................................................................................ 42 3.4. Nhưng vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiêm cứu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH quôc tế Delta ....................................................................42 KẾT LUẬN ..................................................................................................................44 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 45 v
  6. DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 2. 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Delta giai đoạn 2018 đến hết Quý II năm 2021 .......................................................................................... 20 Bảng 2. 2: Bảng phân tích hiệu quả lợi nhuận công ty TNHH Quốc tế Delta giai đoạn 2018 đến hết Quý II năm 2021 .......................................................................................... 25 Bảng 2. 3: Bảng phân tích hiệu quả chi phí của công ty TNHH Quốc tế Delta giai đoạn năm 2018 đến hết Quý II năm 2021 .................................................................................. 26 Bảng 2. 4: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng lao động trong kỳ của công ty TNHH Quốc tế Delta giai đoạn năm 2018 đến hết Quý II năm 2021 .................................................... 29 Bảng 2.5:Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Quốc tế Delta giai đoạn năm 2018 đến hết Quý II năm 2021 ......................................................................... 30 Biểu đồ 2. 1: Biểu đồ doanh thu bán hàng, lợi nhuận, tổng chi phí của công ty TNHH Quốc tế Delta năm 2018 đến hết Quý II năm 2021 ........................................................... 27 vi
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT FIATA Hiệp hội giao nhận vận tải quốc tế GDP Tổng sản phẩm quốc nội GPS Hệ thống định vị ID Identification number (mã số) LN Lợi nhuận RFID Radio Frequency Identification (Nhận dạng tần số vô tuyến điện) TNHH Trách nhiệm hữu hạn VIFFAS Hiệp hội giao nhận vận tải Việt Nam WTO Tổ chức Thương mại Thế Giới vii
  8. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiêm cứu của đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự tham gia của các hiệp định quốc tế đã tạo nên nhiều cơ hội cho doanh nghiệp phát triển và đi đôi với nó các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn trong quá trình phát triển, đầu tiên phải kể đến sự cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt giữa các doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và khẳng định vị trí của mình thì phải không ngừng nâng cao hoạt động kinh doanh, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, giảm thiểu chi phí sao cho chi phí bỏ ra là ít nhất nhưng lợi nhuận thu về là lớn nhất. Trước những cơ hội cũng như thử thách vô cùng khó khan đấy, để doanh nghiệp đứng vững và phát triển lớn mạnh trên thị trường trong nước cũng như quốc tế, việc nghiêm cứu và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty là điều vô cùng cần thiết. Công ty TNHH Quốc tế Delta là một trong những công ty về dịch vụ vận tải, xuất nhập khẩu, thuê kho bãi, ...Trong những năm qua khi tham gia vào quá trình kinh doanh công ty TNHH Quốc Tế Delta đã gặt hái được nhiều thành công nhất định về việc cung cấp các dịch vụ logistics và dịch vụ vận tải.. Vì là công ty trong lĩnh vực vận tải phải di chuyển nhiều nên tình hình dịch bệnh ngày càng phức tạp đã ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả kinh doanh của công ty trong vòng 3 năm gần đây. Dịch bệnh ảnh hưởng rõ rệt dẫn đến doanh thu lợi nhuận cũng như chi phí của công ty khi doanh thu giảm liên tiếp qua các năm mà chi phí lại có xu hướng tăng dẫn đến lợi nhuận qua các năm giảm rõ rệt. Cụ thể năm 2019 khi mà dịch covid chưa bắt đầu lây lan diện rộng doanh thu của công ty có sự tăng nhẹ đó là tăng 7.42% so với năm 2018 và theo đó chi phí cũng tăng mạnh đó là 11,15% so với năm 2018. Tuy doanh thu và chi phí tăng lên nhưng lợi nhuận của công ty lại có sự giảm mạnh cụ thể là giảm 65,27% so với năm 2018 . Đây là một con số rất lớn đối với một doanh nghiệp. Năm 2020 doanh thu và chi phí của công ty đều giảm cụ thể doanh thu giảm 3,64% so với năm 2019 và chi phí giảm 3,52% so với năm 2019 , dẫn đến lợi nhuận của công ty cũng giảm 11,27% , so với con số giảm năm 2019 thì năm 2020 đã giảm ít hơn nhưng đây cũng là một con số khá cao khi tỷ lệ giảm của doanh thu và chii phí không tương sứng với lợi nhuận. Đến nửa đầu năm 2021 con số này vẫn tiếp tục giảm mạnh Dịch bệnh bắt đầu bùng nổ khiến cho các chiến lược, chính sách kinh doanh của công ty từ trước đó không còn hiệu quả khi áp dụng nó vào thời kì này nữa, khiến cho công ty 1
  9. bị khủng hoảng kéo dài trong vòng gần 3 năm và nó sụt giảm quá sâu khiến cho hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng giảm sút. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân như trình độ quản lý, sử dụng nguồn nhân lực, nguồn vốn, chi phí, ...Thêm vào đó , ngành vận tải, thuê kho bãi trong nước gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh bùng nổ diện rộng. Do vậy nếu không sớm khắc phục những vấn đề này thì chắc chắn nó sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn tiếp theo và chưa thể cạnh tranh được so với các công ty cùng lĩnh vực. Với nhận thức đó, cùng với kiến thức tích lũy và quá trình tìm hiểu và tiếp xúc với thực tế hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Quốc tế Delta trong thời gian thực tập em đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta” làm đề tài nghiêm cứu khóa luận. 2. Các đề tài nghiên cứu có liên quan Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp hướng tới, đây cũng là chủ đề của rất nhiều công trình nghiên cứu. Thực tế đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả kinh của các công ty. (1) Nguyễn Văn Minh (2019): “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH MAY 10” – Khóa luận tốt nghiêp, Trường Đại học Thương Mại. Tác giả đưa ra một số lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh. Bên canh việc chỉ ra được những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Tác giả còn đưa ra những giải pháp giúp cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời khắc phục những khó khăn còn tồn đọng. (2) Tăng Thị Thảo (2018) “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam” – Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Tác giả đã làm rõ được cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam dựa trên các chỉ tiêu đã nêu ra như chỉ tiêu sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận, năng suất lao động,… và đánh giá tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty. Từ đó tác giả đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. (3) Nguyễn Văn Phúc (2016): “Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty sông Đà” – Luận án tiến sĩ kinh tế. Tác giả đã đưa ra các cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh một cách rất đầy đủ và có phương pháp phân tích mới, từ đó làm sáng tỏ được hiệu quả kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra các giải pháp, các kiến nghị có khả năng thực thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. (4) Lê Thị Ngọc (2015) “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH 2
  10. thiết bị Hà Phương”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương mại.Trong bài khóa luận này, tác giả đã đưa ra các lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh, tác giả đã phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh để đánh giá tình hình hiệu quả kinh doanh của công ty. Tác giả đã đánh giá sức sinh lợi của các tài sản ngắn hạn của công ty thu được nhiều lợi nhuận hơn năm trước, tuy nhiên số tiền phải thu còn khá nhiều, tác giả cũng đã nói lên sự quan trọng của việc huy động vốn và xác định lượng hàng tồn kho là rất cần thiết đồng thời đưa ra một số giải pháp liên quan đến thu chi và hàng tồn kho để đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục và hiệu quả hơn. Như vậy, các luận văn trên đã nêu được phần cơ sở lý luận khi nâng cao hiệu quả kinh doanh theo cách riêng, đều phân tích được thực trạng hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình dựa trên cơ sở lý luận đã đưa ra. Từ đó đề xuất ra các giải pháp sau khi đánh giá thực trạng. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như phân tích thực trạng chưa đi sâu và theo sát nội dung đã nêu ở phần cơ sở lý luận; một số giải pháp đề ra còn mang tính lý thuyết chưa bám sát vào thực tiễn vấn đề. Từ những hạn chế đã nêu ra ở các đề tài trên, đề tài nghiêm cứu “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Delta” sẽ cố gắng khắc phục những hạn chế của các công trình nghiêm cứu trước và hoàn thiện hơn nữa sản phẩm của mình nhằm giúp cho công ty có được giải pháp thiết thực nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong tương lai 3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hiệu quả hoạt động kinh doanh, của công ty TNHH Quốc tế Delta. 3.2. Mục tiêu nghiêm cứu - Mục tiêu chung Đề tài khóa luận tốt nghiệp về nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta phản ánh thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta trên cơ sở đó, đề xuất các kiến nghị và giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. - Mục tiêu cụ thể Việc nghiên cứu và tìm hiểu về nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta là thực sự cần thiết để mọi Công ty có cái nhìn tổng quan về giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của bản thân, đồng thời giúp cho mọi Công ty có những giải pháp hợp lý cho công việc kinh doanh sau này. 3
  11. Việc phân tích cụ thể về thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta, một mặt đánh giá khách quan thực trạng hoạt động hiệu quả kinh doanh của Công ty hiện nay, mặt khác phản ánh sự quản lý của Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của Công ty. Từ đó đưa ra những đề xuất và kiến nghị phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển hiệu quả của Công ty trên thị trường 3.3. Nhiệm vụ nghiêm cứu Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh vận tải, từ phân tích thực hiện thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty, để xây dựng các phương hướng để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty TNHH Quốc tế Delta. 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1.Về không gian Đề tài nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh trong phạm vi Công ty TNHH Quốc tế Delta. 4.2.Về thời gian : Đề tài tập trung nghiêm cứu , tìm kiếm số liệu giai đoạn 2018 đến hết quý II năm 2021 4.3.Về nội dung : Đề tài nghiêm cứu thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Quốc tế Delta thông qua hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp( hiệu quả lợi nhuận, hiệu quả chi phí, doanh thu) và chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận ( hiệu quả sử dụng vốn lưu động,vốn cố định và lao động). Đánh giá những thành công , hạn chế, nguyên nhân còn tồn tại những hạn chế đó như thế nào để đưa ra những định hướng, giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu nhập dữ liệu: để hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này em đã tiến hành thu nhập các dữ liệu trực tiếp từ các phòng ban như bản báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, website của công ty TNHH Quốc tế Delta - Phương pháp phân tích và sử lý số liệu: Thông tin và số liệu sau khi thu thập cần được chọn lọc và xử lý sao cho phù hợp với mục tiêu và định hướng của đề tài 4
  12. + Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích là phương pháp nghiên cứu các văn bản, tài liệu lý luận, các số liệu khác nhau về một chủ đề, bằng cách phân tích đối tượng nghiên cứu cụ thể để hiểu đối tượng nghiên cứu một cách đầy đủ toàn diện. + Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Phương pháp tổng hợp dữ liệu là phương pháp liên kết các thông tin và dữ liệu với nhau từ các thông tin và dữ liệu đã thu thập được để tạo ra một hệ thống dữ liệu đầy đủ, chính xác hơn. Tổng hợp dữ liệu được thực hiện ngay sau khi đã thu thập được một khối lượng thông tin tương đối đầy đủ về đối tượng nghiên cứu, sau khi tổng hợp dữ liệu chúng ta sẽ có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta + Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh là phương pháp để đối chiếu và so sánh các kết quả doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty qua các giai đoạn khác nhau. Phương pháp này được sử dụng để so sánh tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta cũng như các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. + Phương pháp thống kê: Phương pháp thống kế tổng hợp là phương pháp dùng để thống kê hoặc tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế, từ đó cho thấy được tình hình chung của Công ty, nhằm đánh giá một cách tương đối thực trạng hoạt động của Công ty trong giai đoạn phân tích. 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp Đề tài khóa luận tốt nghiệp có kết cấu 3 phần gồm lời mở đầu, nội dung chính và phần kết luận. Phần nội dung được phân tách thành 3 chương đi từ khái quát đến cụ thể. Nội dung chính được thể hiện như sau: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta trong giai đoạn 2018 đến hết quý II năm 2021. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta. 5
  13. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh a . Khái niệm hiệu quả kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh muốn tồn tại và phát triển được thì phải có lợi nhuận. Nhưng việc giữ doanh nghiệp tồn tại lâu dài thì phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao, các doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội đầu tư mở rộng thị trường và phát triển. Khi nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh, có nhiều tác giả trong và ngoài nước đưa ra các khái niệm về hiệu quả hay hiệu quả kinh doanh khác nhau. Mỗi nhà nghiên cứu dựa vào góc độ nhìn nhận và cách tiếp cận, thời điểm khác nhau lại đưa ra một quan điểm khác nhau về khái niệm này. Trong cuốn Kinh tế học (1948), Paul A. Samuelson đưa ra quan điểm: “Hiệu quả tức là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của con người”. Với cách tiếp cận này, tác giả đã nêu lên được đặc tính của khái niệm hiệu quả đó là sử dụng một cách tối ưu các nguồn lực và mục đích của hoạt động. Tuy nhiên, quan điểm này chưa đưa ra được cách xác định hiệu quả kinh doanh. Theo giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” (2008), Đại học Thương mại: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý nghĩa quyết định”. Theo đó hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế có tính chất định lượng về tình hình phát triển của các hoạt động kinh doanh, nó phản ánh sự phát triển kinh tế theo chiều sâu của các chủ thể kinh tế, đồng thời nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc dân trong quá trình hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế. Từ đó nó giúp các nhà quản trị phân tích và tìm ra các nhân tố để đưa các giải pháp thích hợp để nhằm nâng cao hiệu quả 6
  14. Tóm lại, Có rất nhiều khái niệm về hiệu quả kinh doanh được đưa ra phù hợp với từng thời kì, từng giai đoạn. Nhưng để phù hợp với đề tài này ta có thể kết luận về khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như sau : "Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao”.(Theo Giáo trình kinh tế doanh ngiệp Đại học Thương Mại) b. Phân loại hiệu quả kinh doanh Trong công tác quản lý, xét theo nhiều mặt khác nhau thì hiệu quả kinh doanh được biểu hiện dưới các dạng khác nhau. Mỗi dạng có những đặc trưng và ý nghĩa khác nhau theo các cách phân loại khác nhau. Việc phân chia hiệu quả kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau có tác dụng giúp công tác quản lý kinh doanh được thực hiện dễ dàng hơn. Phân loại hiệu quả kinh doanh có rất nhiều nhưng trong phạm vi nghiêm cứu đề tài này thì ta chọn phân loại sau: Căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả, nguời ta phân ra làm hai loại: Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát trình độ lợi dụng mọi nguồn lực và đưa ra kết luận tính hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (hay một đơn vị bộ phận của doanh nghiệp) trong một thời kỳ xác định Hiệu quả kinh doanh bộ phận: Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng một nguồn lực cụ thể theo lĩnh vực (sử dụng vốn, lao động) cụ thể của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh bộ phận là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp chứ không chỉ phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp chứ không phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp. Nó là thước đo quan trọng, làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp. 1.1.2. Khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn 7
  15. khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó. Do đó, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực Xét về khía cạnh kinh tế, theo tác giả Trương Hòa Bình trong tài liệu “Hiệu quả kinh tế và vai trò của nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.” Tóm lại, với đề tài này ta có khái niệm về nâng cao hiệu quả kinh doanh như sau: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực khan hiếm một cách triệt để và tiết kiệm nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giúp doanh nghiệp phát triển lâu dài và đạt được các mục tiêu đã đề ra” 1.2. Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1. Lý thuyết về hiệu quả kinh doanh Hiện nay, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của xã hội thì lý thuyết về hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng được phát triển, được hoàn thiện. Tuy nhiên cũng có nhiều ý kiến khác nhau về thuật ngữ hiệu quả kinh doanh xuất phát từ các góc độ nghiên cứu, các góc nhìn khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Theo nhà kinh tế học người Anh- Adam Smith (1776) cho rằng: “Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Trong quan điểm này nhà kinh tế người Anh đã đánh đồng hiệu quả và kết quả mà thật ra giữa chúng có sự khác biệt. Theo ông thì các mức chi phí khác nhau mà mang lại cùng một kết quả thì có 8
  16. hiệu quả như nhau. Như vậy Adam Smith mới chỉ quan tâm đến kết quả đầu ra mà chưa quan tâm đến các yếu tố đầu vào. Theo quan điểm của tác giả Manfred Kuhn, theo ông: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”. Đây là quan điểm được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh = Kết quả kinh doanh đạt được / Chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ lợi dụng các nguồn lực ở mọi điều kiện "động" của hoạt động sản xuất kinh doanh.Việc tính toán hiệu quả hoàn toàn có thể thực hiện được trong sự vận động và biến đổi không ngừng của hoạt động sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau của chúng Theo Tác giả Nguyễn Văn Phúc (2016) cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là phạm trù phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp thu được với chi phí hoặc nguồn lực bỏ ra để đạt được kết quả đó, được thể hiện thông qua các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp”. Nếu đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp theo quan điểm này, tức là chỉ khi nào đạt được kết quả cao nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được gọi là hiệu quả. Song trên thực tế, hiệu quả kinh doanh còn phụ thuộc vào trình độ quản lý, khả năng đưa ra quyết định của doanh nghiệp, sự cố gắng, nỗ lực. Do đó, việc xác định hiệu quả kinh doanh của một doan nghiệp phụ thuộc vào hai mặt định lượng và định tính, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả. Kết quả chưa thể hiện được nó tạo ra ở mức nào và với chi phí bao nhiêu. Kết quả chỉ là sự phản ánh kết cục cuối cùng của đối tượng nghiên cứu. Hiểu đơn giản, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính là những gì doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh nhất định. Trong các chỉ tiêu kết quả này chỉ có lợi nhuận là kết quả cuối cùng còn các chỉ tiêu sản lượng, doanh thu chỉ là kết quả trung gian. Trong khi đó, hiệu quả là quá trình khai thác hiệu suất sử dụng của các nguồn lực mà doanh nghiệp có được. Tuy nhiên, các chỉ tiêu này chỉ dừng lại ở việc cho biết thông tin về sự biến động quy mô tăng giảm chứ chưa giúp các nhà phân tích nhìn thấy mức độ ảnh hưởng và sự tác động ở khía cạnh kinh tế.Vấn đề được đặt ra là trong thực tế, nhiều lúc chỉ tiêu hiệu quả được sử dụng như mục tiêu cần đạt được, nhưng trong nhiều trường hợp 9
  17. khác người ta lại sử dụng chúng như một công cụ để nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu cần đạt được là kết quả. Tóm lại , qua những phân tích trên có thể thấy: tuy nhìn nhận ở những góc độ khác nhau, song khi đề cập đến hiệu quả sản xuất kinh doanh đều thống nhất cho rằng: hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất nói riêng, trình độ tổ chức và quản lí nói chung để đáp ứng các nhu cầu xã hội và đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đó xác định. Để hiểu rõ về tình hình hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải đánh giá được tổng hợp hiệu quả các nguồn lực (hiệu quả kinh doanh tổng hợp) và hiệu quả của việc sử dụng từng yếu tố vốn, nguồn nhân lực (hiệu quả kinh doanh bộ phận). Trong đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải kết hợp cả hai phương pháp đánh giá trên. 1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp a. Chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp - Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh của kỳ. = Chỉ tiêu đánh giá chính xác nhất tính hiệu quả, cho phép so sánh khác ngành. Chỉ tiêu này càng cao, càng chứng tỏ tận dụng tốt các nguồn lực.Cần chú ý: Tính không chính xác khi tính mức lợi nhuận ròng trong ngắn hạn. Thực tế các doanh nghiệp nước ta không tính đến khoản trả lãi cho vốn vay trong kỳ. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn, càng chứng tỏ tính hiệu quả cao. - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí = Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được trên một đồng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần. Kết quả của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. - Chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp 10
  18. Hiệu quả kinh tế = Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, có nghĩa là trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng trên một trăm đồng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp càng cao. b. Chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động: - Chỉ tiêu doanh lợi bình quân một lao động: Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của mỗi lao động đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh lợi bình quân một lao động = - Chỉ tiêu năng suất lao động: Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động, nó được biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ. Năng suất lao động một nhân viên trong kỳ = - Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương: Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao. Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương = * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá bằng hai chỉ tiêu sau: - Sức sản xuất của vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn sử dụng vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp càng cao, mang lại nhiều doanh thi và ngược lại. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh = - Sức sinh lời của vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn sử dụng vào sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp càng cao, tạo ra nhiều lợi nhuận và ngược lại. 11
  19. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh = - Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Sức sinh lời của vốn cố định = - Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được sử dụng trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu Sức sản xuất của vốn cố định = - Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Sức sinh lời của vốn lưu động = - Chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động: Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vòng quay) của vốn lưu động trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số vốn lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Số lần chu chuyển vốn lưu động trong kỳ càng cao thì càng tốt. Số lần chu chuyển vốn lưu động = 1.3. Nội dung về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.3.1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng mọi nguồn lực để đạt mục tiêu của toàn doanh nghiệp hoặc bộ phận của nó. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng mọi nguồn lực nên hiệu quả kinh doanh tổng hợp đánh giá bao quát toàn bộ hiệu quả kinh doanh bộ phận và cho phép kết luận tính hiệu quả của toàn doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Để đánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp của doanh nghiệp ta có thể dựa vào một số hiệu quả sau: a. Hiệu quả chi phí Chi phí doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của việc sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh mà qua đó doanh nghiệp tạo ra được sản phẩm và thực hiện sản phẩm trên thị trường. Để biết được doanh nghiệp sử dụng chi phí có hiệu quả không ta phải xét tỷ suất 12
  20. lợi nhuận trên chi phí của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này cao và tăng qua các năm chứng tỏ trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp ngày càng cao. b. Hiệu quả lợi nhuận Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do kết quả lao động của con người mang lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Để biết được doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả không có thể dựa vào tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí để so sánh giữa các năm và đánh giá hiệu quả hiện nay của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này cao và tăng qua các năm thì có thể kết luận hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. c. Hiệu quả doanh thu Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng mang lại. Đây là cơ số quan trọng để xác định kết quả tài chính cuối cùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Tăng doanh thu là tăng lượng tiền của doanh nghiệp đồng thời tăng lượng hàng bán ra thị trường khi được thị trường chấp nhận. Tổng doanh thu có quan hệ tỷ lệ thuận với tổng mức lợi nhuận. Về một khía cạnh nào đó nếu doanh thu tăng lên thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng lên một cách tương ứng. Dựa vào doanh thu có thể đánh để đánh giá một phần nào tình hình kinh doanh của công ty qua các năm thông qua doanh thu theo thị trường. 1.3.2. Hiệu quả kinh doanh bộ phận Hiệu quả kinh doanh bộ phận đánh giá trình độ sử dụng nguồn lực cụ thể (lao động, vốn) theo mục tiêu đã xác định. Nó có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả chung về kinh tế và xã hội. Vì tính chất này mà hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động không đại diện cho tính hiệu quả của toàn doanh nghiệp, chỉ phản ánh tính hiệu quả sử dụng một nguồn lực cá biệt cụ thể. Phân tích tính hiệu quả trong từng lĩnh vực cụ thể là để xác định nguyên nhân và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và do đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. a. Hiệu quả sử dụng lao động Hiệu quả sử dụng lao động là kết qủa mang lại từ các mô hình, các chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh thu lợi nhuận mà doanh nghiệp 13
nguon tai.lieu . vn