Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: PGS.TS Hà Văn Sự Đào Thị Ngọc Ánh Bộ môn: Quản lí kinh tế Lớp: K54F4 HÀ NỘI, 2021
  2. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của các thầy cô trường Đại học Thương Mại. Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã tận tình dạy bảo em trong suốt quá trình em học tập tại trường Đại học Thương Mại. Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong bộ môn Quản lý kinh tế, đặc biệt là PGS.TS Hà Văn Sự đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời, em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong Công ty Cổ phần sữa Hà Nội , đặc biệt là các anh trong phòng kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp em có được những thông tin cần thiết cho khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện khóa luận của mình nhưng do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm nên khóa luận tốt nghiệp không thể tránh được những thiếu sót, rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn ! i
  3. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ ......................................................... iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮTPHẦN MỞ ĐÀU........................................................... v 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1 2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 1 3. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................................. 2 4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2 5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ......................................................................................................... 4 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................................................................................. 4 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp ...................................................................................... 4 1.1.2. Khái niệm kinh doanh.......................................................................................... 4 1.1.3. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả kinh doanh...................................................... 4 1.1.4. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ........................................... 5 1.2. Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .............................. 6 1.2.1. Bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................. 6 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................ 7 1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp............................................................................................................................ 10 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA HÀ NỘI (HANOIMILK) ...................................................................... 14 2.1. Tổng quan tình hình và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội (Hanoimilk) ............................................................... 14 2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội (Hanoimilk) ............................... 14 2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội ................................................................................................................................. 20 2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội ... 23 2.2.1. Phân tích thực trạng các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả tổng hợp của Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội ...................................................................................... 23 2.2.2. Phân tích thực trạng các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả bộ phận của Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội ...................................................................................... 24 ii
  4. 2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội .............................................................................. 29 2.3.1. Các kết luận qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội .......................................................................................................... 29 2.3.2. Các phát hiện qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội .................................................................................................... 30 CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA HÀ NỘI ............. 32 3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần sữa Hà Nội ................................................................................................. 32 3.1.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần sữa Hà Nội 32 3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần sữa Hà Nội ..... 32 3.2. Các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần sữa Hà Nội .......................................................................................................... 33 3.2.1. Giải pháp tăng doanh thu .................................................................................. 33 3.2.2. Giải pháp vè nguồn nhân sự.............................................................................. 33 3.2.3. Giải pháp về hiệu quả sử dụng marketing ........................................................ 34 3.3. Các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần sữa Hà Nội ........................................................................................................................... 34 3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.................................................... 35 iii
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Sữa Hà Nội ................................... 16 Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội ................................ 18 Bảng 2.2: Hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội qua chỉ tiêu tổng hợp ....................................................................................................................................... 23 Bảng 2.3: Năng suất lao động của Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội ................................ 24 Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội ............................ 27 iv
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ đầy đủ HQKD Hiệu quả kinh doanh P. Phòng ( Phòng kinh doanh ) v
  7. PHẦN MỞ ĐÀU Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong những mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng là một trong những mục tiêu và yêu cầu cấp thiết của công ty cổ phần sữa Hà Nội nhằm duy trì, phát triển và khẳng định vị thế doanh nghiệp trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đề tài không mới, nó được đề cập trong nhiều bài khóa luận, luận văn đại học, thạc sĩ của sinh viên và học viên. Tuy nhiên, tại công ty cổ phần sữa Hà Nội thời gian qua chưa có nghiên cứ nào đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của đơn vị. xuất phát từ thực tế đó nên em đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần sữa Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế mang lại những cơ hội kinh doanh mới cũng như các thách thức đe dọa sự tồn tại của các doanh nghiệp. nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. có nâng cao hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triên được. Tuy nhiên vấn đề này còn là một bài toán khó đối với nhiều doanh nghiệp. có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh: chi phí bỏ ra nhiều, hạn chế trong năng lực sản xuất hay thích ứng kém với sự biến động của thị trường, …do đó, các biện pháp nâng cao hiệu quả của kinh doanh luôn được các doanh nghiệp chú trọng. Công ty cổ phần sữa Hà Nội là một trong các Công ty sữa hàng đầu Việt Nam. Từ khi thành lập năm 2001 đến nay, Công ty cổ phần sữa Hà Nội đã dành được sự tin yêu của người tiêu dùng, sự ủng hộ của Chính phủ và sự tôn trọng trong ngành. Tuy nhiên, công ty cổ phần sữa Hà Nội vẫn đang phải canh tranh gay gắt với các công ty trong cùng ngành như vinamilk, TH truemilk, …chính vì vậy mà việc tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề cấp thiết của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với mỗi doanh nghiệp, vì vậy em đã chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần sữa Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần sữa Hà Nội b. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần sữa Hà Nội 1
  8. - Mục tiêu cụ thể: + Các vấn đề lý luận cơ bản về doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp + Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần sữa Hà Nội trong giai đoạn 2018-2020 + Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần sữa Hà Nội c. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: - Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp - Phân tích thực trạng HQKD của công ty cổ phần sữa Hà Nội giai đoạn 2018- 2020 - Đánh giá HQKD tổng hợp và HQKD bộ phận của công ty cổ phần sữa Hà Nội giai đoạn 2018-2020. - Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao HQKD cho công ty cổ phần sữa Hà Nội 3. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần sữa Hà Nội với các dữ liệu được thu thập trong giai đoạn 2018-2020 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2021-2025 - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu hiệu quả rkinh doanh của công ty cổ phần sữa Hà Nội - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần sữa Hà Nội trong giai đoạn 2018-2020; chỉ ra những cơ hội và thách thức, điểm mạnh và điểm yếu của công ty trong giai đoạn 2018-2020 và từ đó đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần sữa Hà Nội. 4. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp thu thập dữ liệu Là phương pháp thu thập dữ liệu liên quá đến vấn đề nghiên cứu, giúp người nghiên cứu có đầy đủ thông tin về vấn đề đang nghiên cứu để phân tích, đưa ra những đánh giá về vấn đề nghiên cứu một cách khoa học, khách quan, toàn diện và xác thực. Các dữ liệu sử dụng trong đề tài là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn tài liệu: Nguồn bên trong doanh nghiệp: các tài liệu lưu hành nội bộ của công tycổ phần sữa Hà Nội. Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua ba năm 2018-2020. 2
  9. Nguồn bên ngoài doanh nghiệp: tài liệu chuyên ngành; tài liệu tham khảo; giáo trình; văn bản luật; khai thác thêm dữ liệu có liên quan từ các kênh trực tuyến b. Phương pháp phân tích dữ liệu - Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các thông tin dữ liệu liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh, …của công ty cần thiết cho quá trình nghiên cứu đề tài - Phương pháp thống kê so sánh: Phương pháp này được tiến hành thông qua việc tổng hợp các số liệu và đem ra đối chiếu để thấy được sự chênh lệch giữa các năm, sự tăng lên hay giảm đi của các chỉ tiêu. Từ đó, đánh giá thực trạng những điểm mạnh yếu, thuận lợi khó khăn của coong ty và đưa ra giapi pháp cho vấn đề. - Phương pháp phân tích: Thống kê các dữ liệu thu thập được và tiến hành phân tích để lựa chọn những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đồng thời loại bỏ những thông ti hay tài liệu không còn phù hợp với hiện tại 5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần cổ phần Sữa Hà Nội. Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Sữa Hà Nội 3
  10. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp Doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng cấu thành nền kinh tế, có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác. Sự phát triển của doanh nghiệp gắn liền với sự phát triển của các phương thức sản xuất. Do đó, hiểu về doanh nghiệp một cách sâu sắc là cơ sở để nghiên cứu cấu trúc vốn một cách toàn diện hơn. Theo giáo trình Kinh tế Doanh nghiệp thương mại của PGS.TS Phạm Công Đoàn (2012) trường Đại học Thương mại thì: “doanh nghiệp là một cộng đồng người liên kết với nhau để sản xuất ra của cải hoặc dịch vụ và cùng nhau thừa hưởng thành quả do việc sản xuất đó đem lại.” Theo Luật Doanh nghiệp 2020 quy định “doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”. Như vậy, có thể hiểu khái quát doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế nhằm mục đích tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, qua đó để tối đa lợi nhuận cho doanh nghiệp trên quan điểm tuân thủ các quy định của pháp luật và tôn trọng quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng. 1.1.2. Khái niệm kinh doanh Kinh doanh có thể được hiểu một cách ngắn gọn là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Kinh doanh theo nghiên cứu của PGS.TS Phạm Công Đoàn và TS. Nguyễn Cảnh Lịch (2012), Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại, trường Đại học Thương mại thì: “kinh doanh là sự trao đổi hàng hóa giữa các chủ thể kinh tế mà mỗi cá nhân tham gia vào quá trình này đều hướng tới đạt được lợi ích của mình”. Theo điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 thì: “kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận”. 1.1.3. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả kinh doanh - Hiệu quả Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Để hoạt động, doanh nghiệp thương mại phải có các mục tiêu hành động của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục 4
  11. tiêu xã hội cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất. Đó là hiệu quả. (Nguồn: Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại trường Đại học Thương Mại). - Hiệu quả kinh doanh Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Tuỳ theo từng lĩnh vực nghiên cứu mà người ta đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Dưới đây là một số quan điểm về hiệu quả kinh doanh: Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith, cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hoá" (Kinh tế thương mại dịch vụ - Nhà xuất bản Thống kê 1998). Theo quan điểm này của Adam Smith đã đồng nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh. Quan điểm thứ hai cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí", (Kinh tế thương mại dịch vụ - Nhà xuất bản Thống kê 1998). Quan điểm này đã xác định hiệu quả trên cơ sở so sánh tương đối giữa kết quả đạt được với phần chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Quan điểm thứ ba cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó", (Kinh tế thương mại dịch vụ - Nhà xuất bản Thống kê 1998). Quan niệm này có ưu điểm là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Nó gắn được kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên quan điểm này chưa phản ánh được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí. 1.1.4. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) để đạt được mục tiêu xác định. Từ khái niệm khái quát này có thể hình thành công thức biểu diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh doanh như sau: H = K/C Với H: là hiệu quả kinh doanh của một hiện tượng (quá trình kinh tế) nào đó K: kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó C: là chi phí toàn bộ để đạt được kết quả đó Và như vậy có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh doanh phản ánh ánh chất lượng hoạt động kinh doanh và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực ở mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Theo quan niệm như thế hoàn toàn có thể tính toán được hiệu quả kinh doanh trong sự vận động và biến đổi không ngừng của các 5
  12. hoạt động kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau của chúng. Từ định nghĩa về hiệu quả doanh như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể hiểu: “hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là phạm trù khách quan, phản ánh trình độ và năng lực quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra trong từng thời kỳ với chi phí nhỏ nhất”. (Theo Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại Đại học Thương mại). 1.2. Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1. Bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hôị, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là chi phí của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và phải loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn. 1.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện quy luật tiết kiệm thời gian. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thương mại luôn hướng đến mục tiêu (Kinh tế) nhất định và để thực hiện mục tiêu doanh nghiệp thương mại phải sử dụng các nguồn lực (do đó phải mất chi phí). Do đó tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp thương mại là đạt được mục tiêu với sự tiết kiệm chi phí. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp thương mại được đánh giá qua một hệ thống chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt dộng của doanh nghiệp trong từng thời kỳ một. Bởi vậy khi phân tích và đánh giá hiệu quả phải 6
  13. căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của mình, các nhà quản trị doanh nghiệp thường đặt ra nhiều mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là các tiêu đích hoặc là các kết quả cụ thể mà doanh nghiệp phải phấn đấu đạt được. Các mục tiêu thường được ấn định theo các lĩnh vuc cụ thể sau dây: - Mức lợi nhuận, - Năng suất, chi phí - Vị thế cạnh tranh, tăng thị phần - Nâng cao chất lượng phục vụ - Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp - Đạt sự ổn định nội bộ - v.v… Tại một thời điểm nhất định doanh nghiệp có thể có nhiều mục tiêu khác nhau. Các mục tiêu này thay đổi theo thời gian và mỗi khi thay đổi mục tiêu thay đổi luôn cả cách nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả. Song về mặt kinh tế, các mục tiêu trên đều quy tụ về một đích, một mục tiêu cơ bản, đó là mức tăng lợi nhuận để đảm bảo tính ổn định và phát triển doanh nghiệp. Mục tiêu tăng thị phần, chiếm lĩnh thị trường cũng nhằm mục đích tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Phấn đấu tiết kiệm chi phí xét cho cùng cũng nhằm tăng lợi nhuận. Bởi vậy lợi nhuận được xem là tiêu chuẩn để thiết lập các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh. Là những đơn vị kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng muốn đạt lợi nhuận tối đa. Song lợi nhuận tối đa luôn gắn liền với rủi ro tối đa, với mạo hiểm trong kinh doanh. Muốn kinh doanh có lợi nhuận phải biết mạo hiểm, nhưng mạo hiểm không có nghĩa là liều lĩnh, mạo hiểm phải đi đôi với an toàn trong kinh doanh. Bởi vậy không phải là lợi nhuận tối đa mà là lợi nhuận hợp lý, lợi nhuận trong thế ổn định của doanh nghiệp mới là tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một việc cần thiết và rất quan trọng. Việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố không chỉ cần phải chính xác mà còn cần phải kịp thời, không những chỉ xác định các nhân tố đối tượng với hiện tượng kinh tế mà còn phải xác định sự tác động qua lại các giữa các nhân tố đó. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể được chia thành 2 loại như sau: a) Nhân tố bên ngoài - Yếu tố chính trị và luật pháp: 7
  14. Các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp tác động mạnh đến việc hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng gian lận, buôn lậu... Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro, của môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của của nó đến doanh nghiệp như thế nào, vì vậy nghiên cứu các yếu tố chính trị và luật pháp có ảnh hưởng sâu sắc đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Yếu tố kinh tế: Có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở rộng thị trường, ngành hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển cuả ngành hàng khác. Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay xu hướng phát triển của các ngành hàng, các yếu tố kinh tế bao gồm: + Hoạt động ngoại thương: Xu hướng đóng mở của nền kinh tế có ảnh hưởng các cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện canh tranh, khả năng sử dụng nguồn lực quốc gia về công nghệ, nguồn vốn. + Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập, tích luỹ, tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư ... + Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng đến vị trí vai trò và xu hướng phát triển của các ngành kinh tế kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển của doanh nghiệp. + Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Thể hiện xu hướng phát triển chung của nền kinh tế liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. - Các yếu tố văn hoá xã hội: Có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người tiêu dùng. Thông qua yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ khác nhau về đối tượng phục vụ qua đó lưạ chọn các phương thức kinh doanh cho phù hợp. Thu nhập có ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng đáp ứng, nghề nghiệp tầng lớp xã hội tác động đến quan điểm và cách thức ứng xử trên thị trường, các yếu tố về dân tộc, nền văn hoá phản ánh quan điểm và cách thức sử dụng 8
  15. sản phẩm, điều đó vừa yêu cầu đáp ứng tình riêng biệt vừa tạo cơ hội đa dạng hoá khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp . - Đối thủ canh tranh: Việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong mỗi ngành nghề liên quan trực tiếp đến ngành nghề và thị trường kinh doanh của doanh nghiệp. Sức ép của các nhân tố này lên doanh nghiệp càng lớn thì khả năng sinh lợi của chính doanh nghiệp càng bị giảm sút. Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của doanh nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh tranh có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới vó khả năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường. Cạnh tranh giúp doanh nghiệp có thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao được tính năng động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi. b) Các nhân tố bên trong - Nhân tố vốn: Vốn là nhân tố quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Có vốn doanh nghiệp mới có điều kiện đầu tư phát triển mở rộng sản xuất. Không một doanh nghiệp nào có thể hoạt động mà không có vốn. Vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có vốn dồi dào, kết kết hợp với việc sử dụng nguồn vốn đó hiệu quả là yếu tố nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được hình thành từ ba nguồn tài chính: vốn tự có, vốn ngân sách Nhà nước và vốn vay. - Nhân tố con người: Con người là một trong những nhân tố quan trọng nhất và đóng vai trò quyết định trong việc phát huy đồng bộ có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp. Trình độ chuyên môn của con người làm việc trong doanh nghiệp có ảnh hưởng không hề nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các cán bộ quản lý là những người gián tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại vô cùng quan trọng trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động này. Bên cạnh đó, công nhân có tay nghề cao, kinh nghiệm dày dặn sẽ làm ra các sản phẩm chất lượng cao, tiết kiệm thời gian và chi phí nguyên vật liệu. - Nhân tố Công nghệ: Công nghệ và máy móc thiết bị đó là bộ phận cơ bản tạo ra sản phẩm, làm tăng năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, xuất phát từ nhu cầu thị trường về số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả sản phẩm, khả năng điều kiện của mình mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn mục tiêu phương hướng trình độ đổi mới công nghệ khác nhau. 9
  16. Các doanh nghiệp cần phải quan tâm theo sát những thông tin về kỹ thuật công nghệ. Việc nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ ở các doanh nghiệp như: đổi mới công nghệ, khuynh hướng tự động hóa, điện tử hóa, máy tính hóa,… đã làm thời gian tạo ra sản phẩm được rút ngắn, sản phẩm mới ra đời ngày càng có tính năng vượt trội hơn ban đầu và đồng thời giúp cho chi phí giảm. Chính nhờ những điều trên ta có thể thấy nhân tố này cũng góp phần không hề nhỏ trong việc gia tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. 1.3. Nội dung hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.3.1. Yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau đây: Một là, đảm bảo tính chính xác và tính khoa học: Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo lượng hóa được kết quả, đảm bảo kết hợp phân tích định lượng với phân tích định tính. Không thể phân tích định tính của hiệu quả khi phân tích định lượng chưa đủ mọi lợi ích và mọi chi phí mà doanh nghiệp và xã hội quan tâm. Hai là, hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả phải đảm bảo tính chính xác và tính thực tiễn: Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp tính toán nó phải dựa trên cơ sở số liệu thông tin thực tế, đơn giản và dễ hiểu. Không nên sử dụng những phương pháp quá phức tạp khi chưa có đầy đủ điều kiện để sử dụng nó. Ba là, đảm bảo tính toàn diện và hệ thống Bốn là, hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả phải đảm bảo so sánh và kế hoạch hóa. 1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.3.2.1. Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả tổng hợp - Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. (Theo Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại Đại học Thương mại). Trong đó: : Hiệu quả kinh tế M: Doanh thu thuần đạt đưoc trong kỳ : Trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ F: Chi phí đã bỏ ra để đạt doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, có nghĩa là trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được 10
  17. bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng trên một trăm đồng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp càng cao. - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận = x 100 (Theo Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại Đại học Thương mại). Trong đó: LN: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ (Lợi nhuận trước thuế) Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất đinh doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao. - Ngoài hai chỉ tiêu trên ta có thể sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí. = (Theo Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại Đại học Thương mại). Trong đó: là trị giá vốn của hàng hoá bán ra. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận doanh nghiệp đạt được trên một đồng chi phí bỏ ra. 1.3.2.2. Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả bộ phận - Hiệu quả sử dụng lao động: Hiệu quả sử dụng lao động được do lường đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao động W= (Theo Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại Đại học Thương mại). Trong đó: W: Năng suất lao động của một nhân viên kinh doanh thương mại. : Số nhân viên kinh doanh thương mại bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động nó được biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ. Hiệu quả sử dụng lao động còn đượcc đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương. (Theo Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại Đại học Thương mại). Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí tiền lương. Chi tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao. Hoặc bằng: Tỷ suất tiền lương = (Theo Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại Đại học Thương mại). 11
  18. Trong đó: QL là tổng qũi lương trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một trăm đồng doanh thu bán hàng cần chi bao nhiêu đồng tiền lương? - Hiệu quả sử dụng vốn: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là số tiền ứng trước về các tài sản cần thiết nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của kinh doanh trong kỳ, bao gồm tiền ứng cho tài sản lưu động và tài sản có định. Thông thường hiệu qua sử dụng vốn được đánh giá qua hai bước. Bước 1: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung: Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp được đánh giá bằng hai chỉ tiêu: = = (Theo Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại Đại học Thương mại). Trong đó: Là số vốn bình quân sử dụng trong năm và được tính bằng công thức bình quân điều hoà = Bước 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng các loại vốn Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Được đánh giá bằng chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động. L= N= (Theo Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại Đại học Thương mại). Trong đó: : Mức tiêu thụ tính theo giá vốn trong kỳ : Là vốn lưu động bình quân trong kỳ L: Số lần chu chuyển vốn lưu động trong kỳ N: Số ngày chu chuyển vốn lưu động trong kỳ Doanh thu thuần bình quân một ngày Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Được đánh giá bằng chỉ tiêu sức sản xuất của vốn cố định ( và sức sinh lời của vốn định = (Theo Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại Đại học Thương mại). Trong đó: 12
  19. : Là vốn cố định bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được sử dụng trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn cố định: = (Theo Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại Đại học Thương mại). Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 13
  20. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA HÀ NỘI (HANOIMILK) 2.1. Tổng quan tình hình và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội (Hanoimilk) 2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội (Hanoimilk) 2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội (Hanoimilk) a) Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội (Hanoimilk) Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội Tên viết tắt: Hanoimilk Địa chỉ: Km9 đường cao tốc Thăng Long – Nội Bài, KCN Quang Minh, H.Mê Linh, TP. Hà Nội. Điện thoại: 0243.88.66.567 Mã số thuế:0101218588 Website: https://hanoimilk.com/ Email: info@hanoimilk.com Mã cổ phiếu: HNM Được thành lập năm 2001 và chính thức đi vào hoạt động năm 2003, Công ty cổ phần sữa Hà Nội (Hanoimilk) đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, dần chiếm lĩnh được thị trường và tạo được niềm tin của người tiêu dùng với những sản phẩm sữa mang nhãn hiệu IZZI, Yotuti, Sữa tươi Hanoimilk 100%. Hanoimilk chinh phục sự tin yêu của người tiêu dùng thông qua từng hộp sữa chua thơm ngon được sản xuất từ những nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên, giúp mọi người khỏe mạnh hơn, vui tươi hơn. Chính vì vậy, Hanoimilk sẽ không ngừng phát triển một cách bền vững, lâu dài và tiếp tục mang đến cho các bạn những hộp sữa thơn ngon tự nhiên, tốt cho sức khỏe, tốt cho cộng đồng, để bạn “taste good, feel good, do good”. Công ty cổ phần Sữa Hà Nội cung cấp các loại sản phẩm: - Sữa tiệt trùng S+ - Sữa chua ăn: Sữa chua hoa quả, Sữa chua có đường - Sữa chua uống - Thức uống dinh dưỡng - Thức uống dinh dưỡng vị trái cây b) Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty - Quá trình hình thành và phát triển: Được thành lập năm 2001 và chính thức đi vào hoạt động năm 2003, Công ty cổ phần sữa Hà Nội (Hanoimilk) đã lớn mạnh và 14
nguon tai.lieu . vn