Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN: NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập - Họ và tên: TS. Dương Hoàng Anh - Họ và tên: Trần Thị Huệ - Bộ môn: Quản lý kinh tế - Lớp: K54F2 - Mã SV: 18D160091 HÀ NỘI, 2021
  2. TÓM LƯỢC Nâng cao hiệu quả kinh doanh có vai trò quan trọng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Với đề tài khoá luận “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc” tác giả tập trung nghiên cứu làm rõ thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền tảng trong nghiên cứu, ngoài ra còn có phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp xử lý dữ liệu, tác giả chỉ ra những thành công mà Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc đã đạt được trong các năm vừa qua như: Công ty đã đảm bảo được hoạt động chức năng kinh doanh của mình trong các lĩnh vực và đã mang lại thu nhập cho công ty để chi trả cho các chi phí, công ty đã điều chỉnh chi phí giảm khi doanh thu giảm và cơ cấu tốt nguồn lao động để phù hợp với tình hình kinh doanh hiện tại của công ty. Bên cạnh đó là những hạn chế còn tồn tại của công ty như: Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp giảm sút, sử dụng vốn kinh doanh kém hiệu quả, cơ sở vật chất, kỹ thuật chưa đủ đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty, nguồn nhân lực chưa theo kịp sự đổi mới tân tiến do số lượng còn hạn chế,… Trong định hướng phát triển doanh nghiệp thời gian đến 2025 và những năm tiếp theo, hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần tập trung giải quyết 4 vấn đề: Công ty cần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, tăng cường hoạt động marketing. i
  3. LỜI CẢM ƠN Qua quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài khoá luận: “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc”, em xin chân thành cảm ơn: Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS. Dương Hoàng Anh, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp em hoàn thành bài khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Kinh tế - Luật nói chung và các thầy, cô giáo trường Đại học Thương Mại nói riêng, đã tạo điều kiện cho em học tập, nghiên cứu và trang bị cho em nhiều kiến thức đáng quý trong suốt 4 năm ngồi trên giảng đường. Trong quá trình thực hiện khoá luận, do kinh nghiệm và thời gian còn hạn chế nên khó tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Trần Thị Huệ ii
  4. MỤC LỤC TÓM LƯỢC................................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................................... v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .................................................... 2 3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................ 4 4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 5 6. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp ........................................................................................ 6 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................................. 7 1.1 Hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của của doanh nghiệp .... 7 1.1.1 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................................................................... 7 1.1.2 Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................................................. 10 1.2 Nguyên lý cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............... 11 1.2.1 Nguyên tắc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................. 11 1.2.2 Nội dung và chỉ tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............... 13 1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .................................... 15 1.2.4 Chính sách nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................. 20 1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ......... 21 1.3.1 Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp ............................................................ 21 1.3.2 Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ........................................................... 22 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC .......... 24 2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc .......................................................... 24 2.1.1 Tổng quan tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc ............................................................................................................................ 24 2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc ................................................................................................ 26 iii
  5. 2.2 Phân tích thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc ........................................................................................................... 31 2.2.1 Nâng cao hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc ............................................................................................................................ 31 2.2.2 Nâng cao hiệu quả kinh doanh bộ phận của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc...................................................................................................................................... 34 2.2.3 Chính sách công ty sử dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh ............................ 38 2.3 Đánh giá thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc ........................................................................................................... 39 2.3.1 Kết quả đạt được ....................................................................................................... 39 2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại ...................................................................................... 40 2.3.3 Nguyên nhân............................................................................................................. 41 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC ....................................... 43 3.1 Quan điểm, định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc ..................................................................................................... 43 3.1.1 Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc ............................................................................................................................ 43 3.1.2 Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc ............................................................................................................................ 44 3.2 Các đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc ........................................................................................................... 45 3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ..................................................... 45 3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn .................................................. 46 3.2.3 Giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí ........................... 47 3.2.4 Tăng cường hoạt động Marketing ........................................................................... 48 3.3 Một số kiến nghị ......................................................................................................... 48 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước ........................................................................................... 48 3.3.2 Kiến nghị với Thành phố Hà Nội ............................................................................ 49 3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu .......................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 50 iv
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2. 1. Cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc giai đoạn 2018 – 2020 ................................................................................................................................. 26 Bảng 2. 2. Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc giai đoạn 2018 – 2020 ................................................................................................ 27 Bảng 2. 3. Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá HQKD của Công ty Cổ phần Vải sợi may mặc Miền Bắc giai đoạn 2018 – 2020 ...................................................................................... 31 Bảng 2. 4. Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc giai đoạn 2018 – 2020 ....................................................................................................... 33 Bảng 2. 5. Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc giai đoạn 2018- 2020 ......................................................................................................... 34 Bảng 2. 6. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc giai đoạn 2018 – 2020 .............................................................................................................. 35 Bảng 2. 7. Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc giai đoạn 2018 – 2020 ....................................................................................................... 37 Biểu đồ 2. 1. Lợi nhuận Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc năm 2018 - 2020 ............................................................................................................................................ 25 v
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa CBCNV Cán bộ công nhân viên CSH Chủ sở hữu HQKD Hiệu quả kinh doanh TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn WTO Tổ chức thương mại thế giới vi
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, đặc biệt là khi Việt Nam tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO (Tổ chức thương mại thế giới) năm 2007, đã tạo ra rất nhiều tiền đề thuận lợi để các doanh nghiệp Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Bên cạnh những cơ hội đó, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn, thách thức xuất phát từ chính bản thân doanh nghiệp và chịu tác động từ môi trường bên ngoài. Ngoài ra dịch bệnh Covid – 19 đã gây ra những khó khăn cho nền kinh tế nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp cần phải nhìn vào quá khứ để vượt qua thử thách ở hiện tại và hướng tới tương lai. Một doanh nghiệp dù hoạt động trên lĩnh vực nào, phạm vi hoạt động có lớn đến đâu, hay có sử dụng những phương thức kinh doanh gì đi nữa thì mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp vẫn đều vì lợi nhuận và hiệu quả. Đồng thời khi hội nhập tạo điều kiện cho Việt Nam thâm nhập sâu rộng ra quốc tế cũng khiến cho việc gia tăng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng tăng. Hiện nay có tới hơn 90% là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làm tăng sức ép của thị trường, khiến cho cạnh tranh khốc liệt hơn, thì để có thể cạnh tranh và tồn tại được trên thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Có thể nói kinh doanh có hiệu quả chính là chìa khoá để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tuy nhiên đây là một bài toán không hề đơn giản với hầu hết các doanh nghiệp, bởi khi hiệu quả kinh doanh tốt thì doanh nghiệp mới có thể mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng sống cho người lao động, tồn tại bền vững và lâu dài. Và nhất để khắc phục những tổn thất mà dịch bệnh gây ra thì bản thân doanh nghiệp cũng phải có những kế hoạch và bước đi chắc chắn để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù chuyên sâu của kinh tế, là thách thức của doanh nghiệp, chính vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là yếu tố tất yếu trong hoạt động kinh doanh của mình. Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc là một công ty hoạt động trên các lĩnh vực như: Kinh doanh bất động sản, kinh doanh nhà xưởng, văn phòng làm việc, kinh doanh dịch vụ kho, sản xuất hàng dệt, may, bông, vải, sợi, hàng đồ da và giả da, xây dựng kho, nhà xưởng, văn phòng làm việc … Trải qua hơn 60 năm hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc cũng đã áp dụng nhiều phương thức kinh doanh nhằm mang về lợi nhuận cho công ty. Song bên cạnh đó, công ty còn gặp nhiều hạn chế và yếu 1
  9. kém. Trong vòng 3 năm gần đây, công ty gặp khó khăn trong việc quay vòng vốn, không mở rộng được thị trường kinh doanh, lợi nhuận thu về cũng chưa được cao. Lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2020 giảm nhiều so với 2018, giảm 11780,57 trđ, tương ứng giảm 54%, nhưng so với năm 2019 thì lợi nhuận của Công ty năm 2020 lại tăng 1309,19 trđ, tương ứng tăng 15% nhưng mức tăng này còn chưa cao chỉ chênh nhau mức độ thấp, mức tăng giữa các năm chưa đồng đều. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu vẫn còn chưa cao và không ổn định trong các năm gần đây. Những hạn chế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: trình độ quản lý nguồn nhân lực còn hạn chế, nguồn vốn, quản lý chi tiêu. Nếu không sớm khắc phục vấn đề này thì chắc chắn nó sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn tiếp theo. Thêm vào đó, Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc là công ty có quy mô tương đối nhỏ so với các công ty cùng lĩnh vực kinh doanh. Xuất phát từ những hạn chế đó, em muốn nghiên cứu và tìm hiểu sâu về vấn đề hiệu quả kinh doanh của công ty để tìm ra các giải pháp giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các giai đoạn sắp tới. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Việc nghiên cứu và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là một việc rất quan trọng đối với bất kì một doanh nghiệp nào. Vì lý do đó, đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp” đã được rất nhiều sinh viên lựa chọn làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Có thể kể đến: - Nguyễn Hoàng Anh (2017), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần kỹ thuật cơ điện Conico”, khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Bài khóa luận đã nêu ra một số lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh, trong bài khóa luận, tác giả đã nêu rõ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phàn kỹ thuật cơ điện Conico và phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty này theo hệ thống chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ phận từ đó có những đánh giá chung thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty đó là tình hình sử dụng vốn chưa tốt, chi phí tăng cao qua các năm, qua đó đưa ra những thành tựu và hạn chế của công ty này. Tác giả cũng đưa ra các định hướng, giải pháp về chi phí , marketing, lao động, huy động và thu hồi vốn. đồng thời cũng đưa ra kiến nghị với công ty và Nhà nước để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. - Nguyễn Quỳnh Giao (2011) “Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại sách ấn phẩm trên địa bàn Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thương Mại. Tác giả đã làm rõ các khái niệm liên quan đến hiệu quả kinh doanh, đồng thời cũng 2
  10. nêu ra được tình hình hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh về sách ấn phẩm trên địa bàn Hà Nội, đánh giá được những thành công và hạn chế qua đó đưa ra các giải pháp khắc phục trong giai đoạn 2011 - 2016. - Trần Thị Hân (2017), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần may xuất khẩu Vĩnh Thịnh”, khóa luận tốt nghiệp, Trường đại học Thương Mại. Trong bài khóa luận tác giả đã chỉ ra lý thuyết về hiệu quả kinh doanh. Tác giả cũng chỉ ra thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần may xuất khẩu Vĩnh Thịnh thông qua các nhóm chỉ tiêu về kết quả đầu ra, nhóm chỉ tiêu tổng hơp, nhóm chỉ tiêu đánh giá sử dụng các yếu tố đầu vào và nhóm chỉ tiêu xét về mặt sử dụng yếu tố đầu vào đã cho thấy công ty đang kinh doanh có hiệu quả. Tác giả có những kết luận và phát hiện về thực trạng kinh doanh của công ty và đưa ra những giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần may xuất khẩu Vĩnh Thịnh - Nguyễn Tiến Nam (2016), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 - VINACONEX, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thương Mại. Đề tài nghiên cứu chuyên sâu về hiệu quả sử dựng vốn trong doanh nghiệp, phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 – VINACONEX, đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 - VINACONEX. - Lê Thị Ngọc (2015), “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH thiết bị Hà Phương”, Khoá luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Trong bài khoá luận này, tác giả các khái niệm, lý luận cơ bản về hiệu quả kinhd oanh, phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh từ đó đánh giá tình hình hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tác giả cũng có đánh giá tỷ sức sinh lợi của các tài sản ngắn hạn của công ty, tuy nhiên số tiền phải thu còn khá nhiều, tác giả cũng có đề cập đến tầm quan trọng của huy dộng vốn và xác định lượng hàng tồn kho là quan trọng đối với công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm cân đối thu chi, hàng tồn kho để hiệu quả kinh doanh được đảm bảo. - Tăng Thị Thảo (2018), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư thương mại G9 Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Tác giả đã làm rõ được cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam dựa trên các chỉ tiêu đã đưa ra như là chỉ tiêu sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận năng suất lao động và đánh giá tình trạng hiệu quả kinh doanh hiện nay của công ty đang kinh doanh có hiệu quả trên 3
  11. mọi mặt tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế về sử dụng nguồn lực và doanh thu. Từ đó tác giả đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các công trình nghiên cứu trên đã đi sát vào mục tiêu nghiên cứu, nêu ra được những vấn đề về hiệu quả kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. Các đề tài đều đi đúng và đủ trình tự của vấn đề, đi từ cá biệt tới tổng thể, từ lý luận tới thực tiễn. Tuy nhiên các đề tài mới chỉ đánh giá chung về tình hình hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chứ chưa đi vào phân tích chi tiết về nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng thời thực trạng, giải pháp đưa ra cũng chỉ phù hợp với thời điểm mà các tác giả nghiên cứu. Qua quá trình tìm hiểu, mặc dù có khá nhiều đề tài nghiên cứu về nâng cao hiệu quả kinh doanh nhưng chưa có một đề tài nào nghiên cứu cụ thể về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc và trong một giai đoạn đặc biệt khi đại dịch Covid - 19 diễn ra phức tạp. Vì thế, trong bài khoá luận này, em sẽ đi sâu vào nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn, tiến hành đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty trên mọi mặt thông qua chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp và bộ phận. 3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc b. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài khóa luận là: nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc, giai đoạn năm 2018 – 2020 c. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu đã nêu, đề tài xác định các nhiệm vụ nghiên cứu như sau: Thứ nhất, làm rõ một số lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc Thứ ba, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc 4. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Khoá luận tập trung nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc trên địa bàn Hà Nội. 4
  12. - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu giai đoạn 2018 – 2020 và đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động trong giai đoạn 2021 – 2025. - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nội dung nghiên cứu hiệu quả kinh doanh, tập trung vào hiệu quả kinh doanh tổng hợp và bộ phận cùng với chính sách nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền tảng trong nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể a. Phương pháp thu thập dữ liệu Thu nhập dữ liệu là phương pháp cơ bản và quan trọng đối với bất cứ loại công trình nghiên cứu nào. Bởi dữ liệu là nguồn kiến thức lâu dài, mang tính lịch sử và khoa học. Có 2 phương pháp để thu thập dữ liệu là phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Trong phạm vi bài kháo luận, tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã qua xử lý nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu. - Thu thập dữ liệu qua các bản báo cáo tài chính giai đoạn 2018 - 2020, báo cáo phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. - Thu thập dữ liệu thông qua sách, báo, giáo trình, các bài khoá luận, công trình khoa học có liên quan đến hiệu quả kinh doanh nhằm phục vụ quá trình nghiên cứu đạt hiệu quả. b. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu Sau khi đã thu thập được các dữ liệu cần thiết cho đề tài nghiên cứu thì phương pháp xử lý dữ liệu được sử dụng để chọn lọc và xử lý, phân tích những thông tin đó. Trong đề tài, bài khoá luận sử dụng một số phương pháp xử lý dữ liệu như sau: - Phương pháp thống kê: Được sử dụng để tổng hợp số liệu như doanh thu, chi phí, lợi nhuận chung của công ty theo từng năm. Dựa vào bảng số liệu đã được thống kê có thể tính toán được sự tăng giảm tuyệt đối, tương đối của các chỉ số để đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh, xác định được sự biến động của từng chỉ tiêu. - Phương pháp so sánh đối chiếu: là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở. Mục đích là xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Bài khóa luận đã sử dụng phương pháp này 5
  13. nhằm so sánh doanh thu, chi phí, lợi nhuận,…qua các năm của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc để đối chiếu, nhìn nhận được sự biến động, từ đó nêu và phân tích những thành công và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của công ty qua từng năm cũng như chỉ ra được những nguyên nhân của những thành công và hạn chế đó. Từ đó đưa ra được những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty. - Phương pháp phân tích tổng hợp: tổng hợp và phân tích tất cả các dữ liệu thu thập đuợc nhằm có cái nhìn tổng quát nhất về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Dựa trên các dữ liệu đó tiến hành phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động kinh doanh, những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc. Ngoài các phương pháp cụ thể đã nêu trên, bài khóa luận còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp biểu đồ, đồ thị để phản ánh một cách trực quan các chỉ tiêu, phản ánh mối quan hệ so sánh, sự biến động các chỉ tiêu…; 6. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc 6
  14. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của của doanh nghiệp 1.1.1 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp a. Khái niệm Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế hiện nay của nước ta quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp càng có cơ hội mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh, thu về lợi nhuận lớn. Hiệu quả kinh doanh được xem như là một thước đo quan trọng tới sự phát triển và tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kì. Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất tức là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình sản xuất kinh doanh). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên mức độ biến động theo thời gian. Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Tuy nhiên cách hiểu này là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế. Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith lại cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá" và nhà kinh tế học người Pháp Ogiephri cũng quan niệm như vậy. Theo quan điểm trên, hiệu quả được đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả. Theo Hà Văn Sự (2015) trong giáo trình kinh tế thương mại đại cương, Đại học Thương mại cho rằng: Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho thấy bản chất của 7
  15. hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế của thương mại, tùy theo mục tiêu xác định có thể bao gồm lưu chuyển hàng hóa bán lẻ/vốn lưu thông (vòng quay), kim ngạch xuất khẩu/chi phí xuất khẩu, giá trị gia tăng/vốn đầu tư trong thương mại (mức đóng góp GDP trên vốn), kim ngạch xuất nhập khẩu/thu nhập quốc dân (“độ mở” nền kinh tế), thu nhập quốc dân sản xuất/thu nhập quốc dân sử dụng … Trên tầm doanh nghiệp, các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh doanh được xác định dựa và các kết quả như mức lưu chuyển, giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, lợi nhuận so với các chi phí về vốn cố định, vốn lưu động và vốn sức lao động. Theo Phạm Công Đoàn, Nguyễn Cảnh Lịch (2012) trong Kinh tế doanh nghiệp thương mại thì: “Hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”. “Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra”. Đây là quan điểm của tác giả Manfred –Kuhn và cũng được nhiều nhà kinh tế, nhà quản trị doanh nghiệp áp dụng. Quan niệm này gắn kết quả với chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí … Kết quả kinh doanh được xem là một đại lượng vật chất được tạo ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Do đó có kết quả chưa chắc đã có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh đầu vào và đầu ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Đây là quan niệm khá phổ biến được rất nhiều người thừa nhận. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn gắn chặt với hiệu quả kinh tế của toàn xã hội, chính vì thế khi xem xét hiệu quả kinh doanh cần xem xét cả về mặt định tính lẫn định lượng. Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh tế là những nỗ lực, phấn đấu của doanh nghiệp, phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp đồng thời gắn với việc đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu của doanh nghiệp và toàn xã hội. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh biểu thị sự tương quan giữa kết quả thu được với chi phí doanh nghiệp bỏ ra hay còn gọi là yếu tố nguồn lực đầu vào. Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra một số khái niệm ngắn gọn như sau: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh 8
  16. trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. b. Phân loại hiệu quả kinh doanh Tuỳ theo từng mục đích, đặc trưng khác nhau mà có những cách phân loại hiệu quả kinh doanh khác nhau. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội: + Hiệu quả kinh tế là kết quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh sự tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi phí đã bỏ ra, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực: nhân lực, tư liệu, vốn… + Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng yếu tố nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định như đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết vấn đề việc làm, nâng cao chất lượng đời sống cho người lao động... Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ hữu cơ với nhau, vì vậy khi xem xét, đánh giá hiệu quả kinh doanh cần đặt cả hau mặt này một cách tương quan, xem xét đồng thời. Hiệu quả kinh tế là cơ sở, nền tảng của hiệu quả xã hội, còn hiệu quả xã hội lại tồn tại phụ thuộc vào kết quả và chi phí trong quá trình hoạt động kinh tế. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh: + Hiệu quả tuyệt đối: được tính toán cho từng phương án cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng nguồn lực (hoặc chi phí nguồn lực) bỏ ra. + Hiệu quả so sánh: được thực hiện bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án với nhau nhằm mục đích so sánh mức độ hiệu quả của phương án, từ đó cho phép lựa chọn cách làm có hiệu quả cao nhất. Giữa hai hiệu quả này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, song lại mang tính độc lập tương đối. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận: + Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Là phạm trù kinh tế phản ánh sự phát triền kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh. + Hiệu quả kinh doanh bộ phận: thể hiện trình độ sử dụng các nguồn lực vốn, lao động … theo mục đích đã xác định. Tức là thông qua hiệu quả bộ phận, ta có thể xác định được đã sử dụng nguồn nhân sự, nguồn vốn … như thế nào trong quá trình sản xuất. Phân loại hiệu quả tổng hợp và bộ phận có tác dụng to lớn trong thống kê, hạch toán hiệu quả kinh doanh và từ đó đề ra các phương pháp cụ thể nâng cao hiệu quả kinh doanh 9
  17. của doanh nghiệp. 1.1.2 Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Tác giả Manfred Kuhn cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, theo ông: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh = Kết quả kinh doanh đạt được / Chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh cũng có thể được hiểu: - Hiệu quả tuyệt đối được xác định: Hiệu quả kinh doanh = Kết quả thu được – Yếu tố nguồn lực đầu vào Hiệu quả tuyệt đối cho biết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả với giá trị bằng bao nhiêu. + Nếu hiệu quả kinh doanh > 0, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả + Nếu hiệu quả kinh doanh ≤ 0, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không hiệu quả, thậm chí là thua lỗ. - Hiệu quả tương đối được xác định: 𝐾ế𝑡 𝑞𝑢ả 𝑡ℎ𝑢 đượ𝑐 Hiệu quả kinh doanh = 𝑌ế𝑢 𝑡ố 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑙ự𝑐 đầ𝑢 𝑣à𝑜 Chỉ tiêu trên cho ta thấy mối quan hệ tương quan giữa nguồn lực bỏ ra và kết quả đạt được: + Nếu hiệu quả kinh doanh < 1 cho thấy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả + Nếu hiệu quả kinh doanh ≥ 1 cho thấy doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không hiệu quả, thậm chí là thua lỗ. Khóa luận đã đề cập và phân tích khái niệm hiệu quá kinh doanh của doanh nghiệp theo nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Theo đó, một cách khái quát nhất thì HQKD (hiệu quả kinh doanh) là một thuật ngữ phản ánh trình độ kết hợp sử dụng các nguồn lực để đạt được một mục tiêu xác định, hay chi tiết hơn, HQKD phản ánh trình độ quản trị, khai thác, sử dụng các tài sản và yếu tố đầu vào khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN hướng tới một mục tiêu nhất định. Một điều dễ nhận thấy trong các doanh nghiệp là mục tiêu kinh doanh, hiệu quả kinh doanh là một các các mục tiêu quan trọng hàng đầu, luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm và tìm kiếm các giải pháp cùng cổ, cải thiện và gia tăng. Nếu coi hoạt động kinh doanh là quá trình doanh nghiệp quản lý, khai thác và sử dụng các tài sản (nguồn lực) nhằm đạt mục tiêu nhất định nào đó thì có thể hiểu nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình sử dụng hiệu quả các nguồn 10
  18. lực của doanh nghiệp nhằm tạo sự chuyển biển tích cực về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. HQKD luôn gắn với việc quản lý, khai thác và sử dụng các tài sản hay nguồn lực của doanh nghiệp. Vậy nâng cao HQKD của doanh nghiệp gắn liền với quá trình quản lý khai thác và sử dụng tài sản, nhưng vấn đề nâng cao HQKD được xét trong một trạng thái “động" hơn so với khái niệm HQKD thông thường. Bởi HQKD là phản ánh trình độ quản lý, sử dụng tài sản, là trình độ hay mức độ đạt "đầu ra" của quá trình quản lý và sử dụng đó. Còn nâng cao hiệu quá có thể xem là quá trình quản lý và sứ dụng, khai thác tài sản một cách tối ưu hơn, hợp lý hơn hướng tới một trinh độ cao hơn, mức độ đạt được kết quả đầu ra tốt hơn. Do đó, nâng cao HQKD nên hiểu là một quá trình doanh nghiệp khai thác và sử dụng ngày càng hiệu quả các nguồn lực của mình với kỳ vọng đạt dược HQKD tốt hơn so với các giai đoạn trước hoặc so với các doanh nghiệp trong cùng một môi trường hoạt động. Hay nói cách khác, doanh nghiệp kỳ vọng quả trình này sẽ tạo ra những chuyển biến tích cực về HQKD. 1.2 Nguyên lý cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1 Nguyên tắc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp a. Phải giải quyết được vấn đề nâng cao hiệu quả tổng hợp - Doanh thu và chí phí của doanh nghiệp phải theo nguyên tắc tăng doanh thu đồng thời giảm chi phí: Để nâng cao hiệu quả kinh doanh theo nguyên tắc này thì doanh nghiệp phải đưa ra và sử dụng những biện pháp phù hợp với tình hình của bản thân công ty mình. Nhưng nếu như doanh thu tăng nhưng chi phí cũng tăng đáng kể sẽ dẫn đến việc không đạt hiệu quả kinh doanh, do đó, doanh nghiệp cần kết hợp giữa tăng doanh thu và giảm chi phí, thay vì cứ mãi tăng giá sản phẩm để đạt doanh thu, thì công ty phải đưa ra những chiến lược giảm chi phí các nguồn lực đầu vào, sử dụng các công cụ tiết kiệm chi tiêu ở mức tối thiểu. Bởi nếu như giá sản phẩm cứ tăng mãi sẽ không giúp doanh nghiệp trong việc thu hút được nhiều khách hàng. Ngoài ra để thực hiện nguyên tắc này thì các doanh nghiệp có thể đồng thời thực hiện các biện pháp như: tăng cường quảng bá, xúc tiến bán hàng, mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh để tăng doanh thu giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp phải thành lập bộ phận marketing kinh doanh, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường: 11
  19. Bộ phận marketing kinh doanh có vai trò quan trọng trong nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để hoạt động marketing thực sự mang lại hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa những người phụ trách các bộ phận khác nhau, đòi hỏi mỗi người phải nắm được nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung của toàn phòng. Chính vì vậy nhân viên phải là người có trình độ, hiểu biết về nghiên cứu thị trường, có kinh nghiệm trong việc điều tra thị trường, nắm bắt được nhu cầu khách hàng… Đồng thời, việc nghiên cứu thị trường cũng có vai trò rất quan trọng, bởi thị trường không bao giờ đứng im mà luôn chuyển động, nếu như không kịp thời nắm bắt được sự thay đổi đó, doanh nghiệp có thể bị đẩy lùi về sau. b. Phải giải quyết được vấn đề nâng cao hiệu quả bộ phận - Doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả: Vốn là nhân tố quyết định trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp, vì thế doanh nghiệp cần sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần phải bảo đảm sử dụng vốn đúng phương hướng, đúng mục đích và đúng kế hoạch kinh doanh đã đề ra của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cần tuân thủ đúng các quy định và chế độ quản lí lưu thông tiền tệ, vốn của nhà nước ban hành. Doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kì kinh doanh nhằm nắm bắt được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả: Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp phải sử dụng tài sản sao cho hiệu quả. Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Doanh nghiệp cần phải đề ra các giải pháp nhằm khai thác, sử dụng tốt các tài sản của mình, lợi dụng tài sản nhằm tạo ra doanh thu. Phải thực hiện kê khai các tài sản của doanh nghiệp đúng, đủ và chính xác để xác minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đồng thời khi kê khai kiểm tra tài sản, doanh nghiệp cũng sẽ phát hiện được những sai sót, hư hỏng của tài sản nhằm kịp thời thay thế, sửa chữa. - Doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng đội ngũ lao động: Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp phải thường xuyên nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của mình. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động phải dựa trên việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Căn cứ vào nhiệm vụ, trách nhiệhm từng bộ phận cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo thích hợp, tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, trang bị kiến thức kỹ thuật phục vụ cho việc áp dụng qui trình máy móc, thiết bị mới đầu tư. Cần đảm bảo đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao, tự giác sáng tạo trong công việc nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. 12
  20. 1.2.2 Nội dung và chỉ tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp a. Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm nắm rõ được tình hình tài chính, kinh doanh của công ty. Điều này giữ một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Do đây là một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Đã làm được điều đó doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến trong hoạt động của mình. Những mặt mạnh mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh và không ngừng tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Việc phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra thực hiện đến đâu, rút ra những mặt hạn chế, tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như công tác chỉ đạo sản xuất, công tác tổ chức tiền lương lao động, công tác mua bán, công tác quản lý, công tác tài chính, giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp. Khi nhắc đến hiệu quả kinh doanh, ta phải nhắc đến: hiệu doanh thu, hiệu quả chi phí, hiệu quả lợi nhuận, hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng vốn. Các chỉ tiêu này phản ánh tình hình kinh doanh của công ty. Từ đó cho thấy nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tập trung vào phân tích, nâng cao hiệu quả của các chỉ tiêu này. b. Chỉ tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp - Nâng cao hiệu quả kinh doanh tổng hợp Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng mọi nguồn lực để đạt mục tiêu của toàn doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp bao quát toàn bộ các hiệu quả kinh doanh bộ phận và do các hiệu quả kinh doanh bộ phận hợp thành. Để đánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp của doanh nghiệp ta có thể dựa vào một số hiệu quả sau: + Hiệu quả doanh thu Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng mang lại. Đây là cơ số quan trọng để xác định kết quả tài chính cuối cùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. 13
nguon tai.lieu . vn