Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
--------o0o--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY LẮP
MEIKO
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Minh Phương
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Hằng Nga
Mã sinh viên : 18D160108
Lớp : K54F2
Hà Nội, năm 2021
- i
TÓM LƯỢC
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những mục tiêu quan trọng của các
doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Nâng cao hiệu quả
kinh doanh cũng là một trong những mục tiêu và yêu cầu cấp thiết của Công ty TNHH
và Xây lắp Meiko nhằm duy trì, phát triển và đứng vững trong kinh doanh. Nâng cao
hiệu quả kinh doanh là một để tài không mới. Tuy nhiên, tại Công ty TNHH và xây lắp
Meiko thời gian qua chưa có nghiên cứu nào đánh giá thực trang hiệu quả kinh doanh
của công ty. Xuất phát từ thực tế đó, em đã mạnh dạn lựa chọn để tài "Nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp Meiko" làm
để tài Khóa luận tốt nghiệp cho mình.
- ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian tham gia làm báo cáo thực tập, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới toàn thể quý thầy, cô giáo khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Thương Mại cùng
Ban Lãnh đạo và tập thể Cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH và Xây lắp Meiko
đã tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành học phần này tốt nhất.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo Ths. Nguyễn Minh Phương là người
đã hướng dẫn và góp ý giúp em trong quá trình làm báo cáo thực tập.
Trong quá trình làm bài, do những hiểu biết, kiến thức còn hạn chế nên bài làm
khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp của thầy cô để
em có thể hoàn thiện kiến thức của mình hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hằng Nga
- iii
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC .................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .........................................2
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ...................................................................................3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ..................................................................................5
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ..........................................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm, phân loại hiệu quả kinh doanh ....................................................5
1.1.2. Khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ........................8
1.2. Một số lý thuyết về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .................8
1.2.1. Một số quan điểm về hiệu quả kinh doanh ....................................................8
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ...................................13
1.3. Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh ............................................................20
1.3.1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp ....................................................................20
1.3.2. Hiệu quả kinh doanh bộ phận ......................................................................22
1.4. Nguyên tắc và công cụ giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh ..........23
1.4.1. Nguyên tắc đánh giá vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh .......................23
- iv
1.4.2. Công cụ nâng cao hiệu quả kinh doanh .......................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY LẮP MEIKO ......................................................................28
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công
ty TNHH Thương mại và Xây lắp Meiko .................................................................28
2.1.1. Tổng quan tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp
Meiko .....................................................................................................................28
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương
mại và Xây lắp Meiko ...........................................................................................33
2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp
Meiko .........................................................................................................................38
2.2.1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp
Meiko .....................................................................................................................38
2.2.2. Hiệu quả kinh doanh bộ phận của Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp
Meiko .....................................................................................................................40
2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của
Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp Meiko ........................................................46
2.3.1. Thành công ..................................................................................................46
2.3.2. Hạn chế ........................................................................................................46
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................................47
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY LẮP MEIKO ...48
3.1. Quan điểm, định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH
Thương mại và Xây lắp Meiko ..................................................................................48
3.1.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại
và Xây lắp Meiko ..................................................................................................48
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại
và Xây lắp Meiko ..................................................................................................49
- v
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Thương mại và Xây lắp Meiko ..................................................................................50
3.3. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với Bộ ngành ...................52
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Công Thương ..................................................................52
3.3.2. Kiến nghị đối với Công ty ...........................................................................52
KẾT LUẬN ...................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................55
- vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ...................................29
Bảng 2.2. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty....................................31
Bảng 2.3. Bảng hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty .........................................39
Bảng 2.4. Bảng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty ......................................41
Bảng 2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty .............................42
Bảng 2.6. Bảng hiệu quả sử dụng vốn của công ty .......................................................43
Bảng 2.7. Bảng hiệu quả sử dụng chi phí của công ty ..................................................44
Bảng 2.8. Bảng hiệu quả sử dụng lao động của công ty ...............................................45
- vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa của từ
1 BH&CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
2 DTT Doanh thu thuần
3 ĐVT Đơn vị tính
4 GVHB Giá vốn hàng bán
5 HTK Hàng tồn kho
6 QLDN Quản lý doanh nghiệp
7 SXKD Sản xuất kinh doanh
8 TSCĐ Tài sản cố định
9 TSLĐ Tài sản lưu động
10 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
11 VLĐ Vốn lưu động
12 VCĐ Vốn cố định
- 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt sự cạnh tranh và
những biến động không ngừng trong môi trường kinh doanh. Để đạt được các mục tiêu
trong môi trường kinh doanh luôn biến động này các doanh nghiệp cần phải nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực như: nguồn lực về vốn, về con người, không ngừng tổ
chức cơ cấu lại bộ máy hoạt động.....Thực chất những việc này là doanh nghiệp thực
hiện hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là thước đo tổng hợp, phản ánh năng lực sản xuất và trình độ
kinh doanh của một doanh nghiệp, là điều kiện quyết định sự thành bại của tất cả các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp tư vấn xây dựng như Công ty TNHH Thương
mại và Xây lắp Meiko nói riêng. Để khai thác triệt để các nguồn lực khan hiếm nhằm
tạo ra các sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, các công ty, các
doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiến hành đánh giá các kết quả đã
thực hiện và đưa ra các giải pháp, biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả.
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là bài toán khó với nhiều doanh nghiệp. Có
nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh như: hạn chế trong công tác
quản lý, hạn chế trong năng lực sản xuất hay kém thích ứng với sự biến đổi trong nhu
cầu của thị trường. Do đó, các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngày càng được
các doanh nghiệp chú trọng.
Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp Meiko có chức năng chính là xây dựng,
tư vấn xây dựng, cơ điện tử và phát triển thêm các ngành kinh doanh mới như nông
nghiệp hữu cơ, thực phẩm chức năng. Với việc hoạt động đa ngành như của công ty hiện
nay thì việc làm sao để hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất chính là ưu tiên hàng
đầu. Công ty TNHH và Xây lắp Meiko có đội ngũ cán bộ nhân viên luôn làm việc tận
tụy, không ngừng hoàn thiện kỹ năng, trình độ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác. Tuy nhiên, Công ty TNHH và Xây lắp
Meiko đang vấp phải sự cạnh tranh gay gắt với các đối thủ trên địa bàn như Công ty
TNHH Siêu Thị Sống Khoẻ, Organica, Chuỗi cửa hàng ORFARM, v.v… cũng như bộc
lộ những hạn chế như: dịch vụ chăm sóc khách hàng còn hạn chế, nhân sự trẻ thiếu kinh
nghiệm, quản lý chi phí chưa hiệu quả, v.v…
- 2
Vấn đề hiệu quả kinh doanh luôn được ban lãnh đạo Công ty TNHH và Xây lắp
Meiko quan tâm xem đây là thước đo và công cụ thực hiện mục tiêu kinh doanh tại Công
ty. Với những kiến thức thu được trong quá trình học tập và xuất phát từ thực tế của
Công ty, em nhận thấy Công ty TNHH và Xây lắp Meiko đã chú trọng đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại cần giải quyết để hoạt động kinh
doanh được hiệu quả hơn. Vì lý do trên, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp Meiko” làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại
và Xây lắp Meiko.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nhằm đề xuất ra một số giải pháp góp phần nâng
cao hiệu kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp Meiko trong thời gian
tới.
Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Thương mại và Xây lắp Meiko giai đoạn 2016 – 2020. Từ đó, tìm ra những mặt tồn tại
làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
Thứ ba, đề xuất ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp Meiko trong thời gian tới.
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận tập trung trả lời các câu hỏi:
- Hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là gì?
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là như thế nào?
- 3
- Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp
Meiko trong giai đoạn 2016-2020 như thế nào? Công ty đã đạt được những thành công
nào và còn những hạn chế nào còn tồn tại về hiệu quả kinh doanh?
- Những giải pháp đề xuất và kiến nghị đặt ra đối với Công ty TNHH Thương mại
và Xây lắp Meiko và các cơ quan bộ ngành để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty trong thời gian tới là gì?
3. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung
Đề tài nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Xây
lắp Meiko.
Về không gian
Tại Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp Meiko.
Về thời gian
Dữ liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến 30/6/2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:
- Số liệu liên quan được lấy từ các phòng ban của công ty, trên báo cáo tài chính,
tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Các tài liệu tham khảo có liên quan đến hoạt động kinh doanh về thực phẩm chức
năng, thực phẩm rau hữu cơ, tư vấn xây dựng và cơ điện tử…. có liên quan đến các
ngành hoạt động của công ty.
- Các thông tin chính thống được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:
Báo cáo chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, quy nạp,
phương pháp phân tích hoạt động kinh tế,… để phân tích lý luận và luận giải thực tiễn
liên quan..
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ,
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu tài liệu tham khảo thì khóa luận được kết cấu
làm 3 chương như sau:
- 4
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và
Xây lắp Meiko.
Chương 3: Các đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp Meiko.
- 5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, phân loại hiệu quả kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Theo Nguyễn Tấn Bình (2003): "Hiệu quả kinh doanh là một khái niệm phạm trù
kinh tế, biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ
khai thác nguồn lực và chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, là một yếu tố quan
trọng để đánh giá sự tăng trưởng và thực hiện mục tiêu kinh tế trong một thời điểm nhất
định. Nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra" (p.65).
Hiệu quả kinh doanh xét ở góc độ kinh tế học vĩ mô còn có một số khái niệm như
sau:
- Là hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng
hóa mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả
nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó.
- Hiệu quả là không lãng phí.
- Hiệu quả xét ở góc độ chung và doanh nghiệp.
- Là mối quan hệ tỉ lệ giữa chi phí kinh doanh phát sinh trong điều kiện thuận nhất
và chi phí kinh doanh thực tế phát sinh được gọi là hiệu quả xét về mặt giá trị.
- Là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác
định.
Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số
giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Manfred Kuhn cho
rằng: "tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia
cho chi phí kinh doanh". Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả
kinh doanh là phạm trù phản ảnh trình độ lợi dụng các nguồn lợc (nhân, tài, vật lực, tiền
vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được
đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem vói mỗi sự hao phí nguồn
- 6
lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh
doanh bằng công thức chung nhất như sau:
Công thức: H = K/C
Trong đó: H – Hiệu quả.
K – Kết quả đạt được.
C – Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Tóm lại, chúng ta có thể hiểu: "Hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa kết quả đầu
ra với các yếu tố, nguồn lực đầu vào để tạo ra đầu ra đó".
1.1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Phân loại hiệu quả kinh doanh là một việc làm hết sức thiết thực, nó là phương
cách để các doanh nghiệp xem xét đánh giá những kết quả mà mình đạt được và là cơ
sở để thành lập các chính sách, chiến lược, kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp. Trong
công tác quản lý, phạm trù hiệu quả được biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau, mỗi dạng
thể hiện những đặc trưng và ý nghĩa cụ thể của nó. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh
theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực trong việc điều hành tổ chức quản
lý và hoạt động của doanh nghiệp.
Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quôc dân
Hiệu quả cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của từng doanh
nghiệp, với biểu hiện trực tiếp là lợi nhuận kinh doanh và chất lượng thực hiện những
yêu cầu xã hội đặt ra cho nó. Hiệu quả kinh tế quốc dân được tính cho toàn bộ nền kinh
tế, về cơ bản nó là sản phẩm thăng dư, thu nhập quốc dân hay tổng sản phẩm xã hội mà
đất nước thu được trong mỗi thời kỳ so với lượng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài
nguyên đã hao phí.
Trong việc thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, không những
cần tính toán và đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp,
mà còn cần phải đạt được hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; mức hiệu quả kinh
tế quốc dân lại phụ thuộc vào mức hiệu quả cá biệt. Nghĩa là phụ thuộc vào sự cố gắng
của mỗi người lao động và mỗi doanh nghiệp. Đồng thời xã hội thông qua hoạt động
của cơ quan quản lý Nhà nước cũng có tác động trực tiếp đến hiệu quả cá biệt. Một cơ
chế quản lý đúng tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả cá biệt, ngược lại
một chính sách lạc hậu, sai lầm lại trở thành lực cản kìm hãm nâng cao hiệu quả cá biệt.
- 7
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát
và cho phép kết luận về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp (hay một đơn vị bộ phận của doanh nghiệp) trong một thời kỳ xác
định.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận: Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh
chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt động (sử dụng vốn, lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu...) cụ thể của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ phản ảnh hiệu quả ở
từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp chứ không phản ánh hiệu quả của doanh
nghiệp.
Giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận có mối quan
hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp cấp doanh nghiệp phản ánh hiệu
quả hoạt động của tất cả các lĩnh vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp.Tuy nhiên,
trong nhiều trường hợp có thể xuất hiện mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp
và hiệu quả kinh doanh bộ phận, khi đó chỉ có hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phản
ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
chỉ có thể phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động, từng bộ phận của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn: là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở
từng khoảng thời gian. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ đề cập đến từng khoảng thời
gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm, vài năm...
Hiệu quả kinh doanh dài hạn: là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá trong
thời gian dài gắn với các chiến lược, các kế hoạch dài hạn hoặc thậm chí, nói đến hiệu
quả kinh doanh dài hạn người ta hay nhắc đến hiệu quả lâu dài, gắn với quãng đời tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cần chú ý rằng, giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và hiệu quả kinh doanh ngắn
hạn vừa có mối quan hệ biện chứng với nhau và trong nhiều trường hợp có thể mâu
thuẫn nhau. Về nguyên tắc, chỉ có thể xem xét và đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn
hạn trên cơ sở vẫn đảm bảo đạt được hiệu quả kinh doanh dài hạn trong tương lai. Trong
thực tế, nếu mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, chỉ có thể lấy
hiệu quả kinh doanh dài hạn làm thước đo chất lượng hoat động kinh doanh của doanh
- 8
nghiệp vì nó phản ánh xuyên suốt quá trình lợi dụng các nguồn lực sản xuất của doanh
nghiệp.
1.1.2. Khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lời. Kinh doanh có hiệu quả giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Đó là mục
tiêu mà tất cả các nhà kinh tế đều hướng tới với mục đích rằng họ sẽ thu được lợi nhuận
cao, sẽ mở rộng được doanh nghiệp, sẽ chiếm lĩnh được thị trường và muốn nâng cao
uy tín của mình trên thương trường.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan
trọng của các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền
vững.
1.2. Một số lý thuyết về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Một số quan điểm về hiệu quả kinh doanh
Hiện nay, cũng có nhiều ý kiến khác nhau về thuật ngữ hiệu quả kinh doanh xuất
phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh và sự hình thành
phát triển của nghành quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, người ta có thể chia các quan
điểm thành các nhóm cơ bản sau đây:
Quan điểm 1
Trước đây người ta coi "Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là
doanh thu trong tiêu thụ hàng hóa". Theo quan điểm này thì hiệu quả là tốc độ tăng của
kết quả đạt được như: Tốc độ tăng của doanh thu, của lợi nhuận. Như vậy hiệu quả được
đồng nhất với các chỉ tiêu kết quả hay với nhịp độ tăng của các chỉ tiêu ấy. Tuy nhiên,
quan điểm này không còn phù hợp với điều kiện ngày nay. Kết quả sản xuất có thể tăng
lên do tăng chi phí, mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất (đầu vào của quá trình sản
xuất). Nếu hai doanh nghiệp có cùng một kết quả sản xuất dù có hai mức chi phí khác
nhau, thì theo quan điểm này, hiệu quả sản xuất kinh doanh của chúng là như nhau. Điều
này thật khó chấp nhận.
Quan điểm 2
Đây là quan điểm về hiệu quả được trình bày trong giáo trình kinh tế học của
P.Samueleson và W.Nordhmas (Viện quan hệ quốc tế - Bộ ngoại giao xuất bản, bản dịch
- 9
tiếng Việt năm 1991). Theo quan điểm này thì "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi sản xuất
không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản xuất của một loại
hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất
của nó". Nhìn nhận quan điểm này dưới góc độ doanh nghiệp thì tình hình sản xuất kinh
doanh có hiệu quả khi nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó. Giới hạn khả
năng sản xuất của doanh nghiệp được xác định bằng giá trị tổng sản lượng tiềm năng, là
giá trị tổng sản lượng cao nhất có thể đạt được ứng với tình hình công nghệ và nhân
công nhất định. Theo quan điểm này thì hiệu quả thể hiện ở sự so sánh mức thực tế và
mức "tối đa" về sản lượng. Tỷ lệ so sánh càng gần 1 càng có hiệu quả. Mặt khác, ta thấy
quan điểm này tuy có đề cập đến các yếu tố đầu vào nhưng lại đề cập không đầy đủ.
Tóm lại, quan điểm này là chính xác, độc đáo nhưng nó mang tính chất lý thuyết
thuần tuý, lý tưởng, thực tế rất khó.
Quan điểm 3
Quan điểm này cho rằng: "Hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan hệ tỷ lệ giữa
sự tăng lên của đại lượng kết quả và chi phí"
Cụng thức biểu diễn phạm trù này:
H= ΔK/ΔC
ΔK: Phần gia tăng của kết quả sản xuất
ΔC: Phần gia tăng của chi phí sản xuất
H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Quan điểm này phản ánh hiệu quả chưa đầy đủ và trọn vẹn. Nó chỉ đề cập đến hiệu
quả của phần tăng thêm bằng cách so sánh giữa phần gia tăng của kinh doanh sản xuất
và phần gia tăng của chi phí sản xuất chứ chưa đề cập toàn bộ phần tham gia vào quá
trình sản xuất, kinh doanh. Xét trên quan điểm triết học Mác Lênin thì mọi sự vật, hiện
tượng đều có mỗi quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau chứ không tồn tại một cách riêng
lẻ, độc lập. Sản xuất kinh doanh không nằm ngoài quy luật này, các yếu tố "tăng thêm"
giảm đi có liên hệ với các yếu tố sẵn có. Không trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tới kết
quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là kết quả tổng hợp của
toàn bộ phần tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Quan điểm này chỉ đề cập đến
phần tăng thêm trong khái niệm hiệu quả là chưa đầy đủ, thiếu chính xác.
Quan điểm 4
- 10
Quan điểm thứ 4 cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ
giữa sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ánh được trình độ sử
dụng các nguồn lực sản xuất”.
Quan điểm này chú ý đến sự so sánh tốc độ vận động của hai yếu tố phản ánh hiệu
quả kinh doanh, đó là tốc độ vận động của kết quả và tốc độ vận động của chi phí. Mối
quan hệ này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp.
Quan điểm 5
Theo quan điểm này: "Hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó"
Khái niệm chung về hiệu quả kinh tế: "Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc
một quá trình kinh tế) phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền
vốn) để đạt được mục tiêu xác định"
Từ khái niệm trên ta có công thức để biểu diễn khái quát phạm trù hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
H = K/C
H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh.
K: Kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
C: Chi phí của quá trình sản xuất kinh doanh (chi phí bỏ ra để đạt được kết quả K).
Như vậy, ta nhận thấy rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản
ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn kết quả của quá
trình sản xuất kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận) thì phản ánh số lượng của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Vậy, khi xem xét, đánh giá hoạt động của một doanh nghiệp thì
phải quan tâm đến cả kết quả cũng như hiệu quả của doanh nghiệp đó.
Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ lợi dụng các nguồn lực ở mọi
điều kiện "động" của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc tính toán hiệu quả hoàn toàn có thể thực hiện được trong sự vận động và biến
đổi không ngừng của hoạt động sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô và
tốc độ biến động khác nhau của chúng.
Kết luận: Trong phạm vi đề tài này, tác giả đi theo quan điểm số 5.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lí của doanh nghiệp
- 11
để thực hiện cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp gắn chặt với hiệu quả kinh tế của toàn xã hội, vì thế nó cần
được xem xét toàn diện cả về mặt định tính lẫn định lượng, không gian và thời gian.
Nếu xét về tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh doanh khi nào kết quả
lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao và ngược lại. Song khi
đánh giá về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh tế cao phản ánh sự cố gắng, nỗ lực,
trình độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp và sự gắn bó của
việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính
trị - xã hội. Hai mặt định lượng và định tính của phạm trù hiệu quả có quan hệ chặt chẽ
với nhau, có nghĩa là trong những biểu hiện về định lượng phải nhằm đạt được những
mục tiêu chính trị - xã hội nhất định. Nếu đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp theo quan
điểm này, tức là chỉ khi nào đạt được kết quả cao nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất
mới được gọi là hiệu quả. Song trên thực tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất và chi
phí nào là thấp nhất là rất khó.
Về mặt hình thức, hiệu quả kinh doanh luôn là một phạm trù so sánh thể hiện mối
tương quan giữa cái phải bỏ ra và cái thu về được. Bản chất phạm trù hiệu quả cho thấy
không có sự đồng nhất giữa hiệu quả và kết quả.
Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả. Kết quả chưa thể
hiện được nó tạo ra ở mức nào và với chi phí bao nhiêu. Hiện nay, nhiều người vẫn còn
nhầm lẫn giữa khái niệm hiệu quả, kết quả và hiệu suất, nhiều khi chỉ thấy kết quả của
mình làm ra là cao hay thấp mà chưa thấy được việc sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo
đầu ra đã tốt hay chưa. Do vậy, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh
cần phải phân biệt ranh giới giữa hiệu quả với kết quả và hiệu suất. Vấn đề này được
trình bày cụ thể như sau:
- Kết quả chỉ là sự phản ánh kết cục cuối cùng của đối tượng nghiên cứu. Hiểu đơn
giản, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính là những gì doanh
nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh nhất định. Với mỗi doanh nghiệp, sau
một thời gian làm việc hoặc sau một chu kỳ kinh doanh thì kết quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh có thể là những đại lượng cân, đong, đo, đếm được; và cũng có thể là
một khối lượng công việc hoàn thành, số lượng sản phẩm tiêu thụ của mỗi loại, thị phần
- 12
hoặc doanh thu bán hàng, lợi nhuận, ... Trong các chỉ tiêu kết quả này chỉ có lợi nhuận
là kết quả cuối cùng còn các chỉ tiêu sản lượng, doanh thu... chỉ là kết quả trung gian.
Như vậy, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của cơ sở sản xuất kinh doanh. Trong
khi đó, hiệu quả là việc sử dụng cả hai chỉ tiêu phản ánh kết quả (đầu ra) và chi phí (các
nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả. Trong lý thuyết và thực tế, quản trị kinh doanh
cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí đều có thể được xác định bằng đơn vị hiện vật hoặc giá
trị. Tuy nhiên, việc sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh doanh sẽ vấp phải
khó khăn giữa “đầu vào” và “đầu ra” không có cùng đơn vị đo lường, còn việc sử dụng
cách thức đo lường bằng giá trị sẽ giúp quá trình tính toán, phân tích được thuận lợi hơn.
Vấn đề được đặt ra là trong thực tế, nhiều lúc chỉ tiêu hiệu quả được sử dụng như mục
tiêu cần đạt được, nhưng trong nhiều trường hợp khác người ta lại sử dụng chúng như
một công cụ để nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu cần đạt được là kết quả.
- Hiệu suất là việc đánh giá cường độ hoạt động của đối tượng nghiên cứu. Theo
Từ điển Kinh tế Anh - Việt, hiệu suất là tương quan giữa đầu ra hay giá trị sản xuất ra
trong một thời gian nhất định và số lượng yếu tố đầu vào được sử dụng để sản xuất được
đầu ra ấy.
Như vậy, hiệu quả hoạt động cũng chính là quá trình khai thác hiệu suất sử dụng
của các nguồn lực mà doanh nghiệp có được. Tuy nhiên, các chỉ tiêu này chỉ dừng lại ở
việc cho biết thông tin về sự biến động quy mô tăng giảm chứ chưa giúp các nhà phân
tích nhìn thấy mức độ ảnh hưởng và sự tác động ở khía cạnh kinh tế. Trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, hiệu quả và hiệu suất là hai chỉ tiêu có quan hệ nhân quả, hiệu quả
có thể là kết quả của hiệu suất nhưng nhiều khi hiệu quả không là kết quả của hiệu suất.
Chẳng hạn, hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn là so sánh doanh thu (giá trị sản lượng) với
nguyên giá bình quân tài sản sử dụng - chỉ tiêu này có thể cao nhưng hiệu quả không
cao, vì tài sản dài hạn đó có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhưng lại tiêu hao nhiều
năng lượng, nguyên vật liệu,... làm cho giá thành sản phẩm cao, việc bán sản phẩm sẽ
bị lỗ. Tuy nhiên, bằng việc so sánh hiệu suất giữa các kỳ với nhau lại chúng ta cũng có
thể đánh giá được hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Về mặt thời gian, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được trong từng thời
kì, từng giai đoạn không được làm giảm hiệu quả kinh doanh của từng giai đoạn, các
thời kì, chu kì kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân các doanh nghiệp không
nguon tai.lieu . vn