Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TỈNH THANH HÓA NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập - Họ và tên : TH.S Thái Thu Hương - Họ và tên: Lê Thị Trang - Bộ môn : Quản lý kinh tế - Lớp (Lớp hành chính): K54F5 HÀ NỘI, 2021 1
  2. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................................. 3 LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 5 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 5 2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 6 3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 7 4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 7 5. Kết cấu khóa luận ..................................................................................................... 8 1.1 Một số vấn đề cơ bản về thủ công mỹ nghệ và xuất khẩu thủ công mỹ nghệ ...... 9 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 9 1.1.2 Đặc điểm của mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu .................................... 12 1.1.3 Vai trò của phát triển xuất khẩu thủ công mỹ nghệ ........................................ 13 1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu thủ công mỹ nghệ ............. 15 1.2.1 Nhân tố vi mô (các nhân tố từ phía doanh nghiệp) ......................................... 15 1.2.2 Nhân tố vĩ mô.................................................................................................. 16 2.1. Khái quát tình hình phát triển xuất khẩu thủ công mỹ nghệ............................... 19 2.1.1 Tình hình sản xuất thủ công mỹ nghệ của các doanh nghiệp, làng nghề tại tỉnh thanh hóa .................................................................................................................... 19 2.1.2 Thực trạng xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ tỉnh thanh hóa ................. 21 2.2 Thực trạng phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu tại tỉnh thanh hóa ........... 23 2.2.1 Thực trạng các chính sách nhằm thúc đẩy phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại tỉnh Thanh Hóa. ...................................................................................... 23 2.2.2. Thực trạng phát triển xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ tỉnh Thanh Hóa.25 2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ. ............................ 28 2.3.1. Nhân tố trong nước .......................................................................................... 28 2.3.2. nhân tố ngoài nước ........................................................................................... 30 2.4 Đánh giá chung về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tỉnh Thanh Hóa .................. 31 2.4.1. Những thành tựu .............................................................................................. 31 2.5.2. Những Hạn chế và nguyên nhân. ..................................................................... 31 2
  3. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2021, HƯỚNG TỚI NĂM 2025 ................................................................................................. 33 3.1 Quan điểm, định hướng và mục tiêu để mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tỉnh Thanh Hóa hướng đến năm 2025 .................................................................................. 33 3.1.1 Quan điểm đẩy mạnh xuất khẩu Thủ Công mỹ nghệ của tỉnh Thanh Hóa ....... 33 3.1.2 Định hướng phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tỉnh Thanh Hóa hướng đến năm 2025 ............................................................................................................. 34 3.1.3 Mục tiêu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 ... 35 3.2 Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tỉnh Thanh Hóa ................ 36 3.2.1 Các giải pháp đối với doanh nghiệp. ................................................................. 36 3.2.2 Những giải pháp từ phía Nhà nước .................................................................. 40 3.3 Một số kiến nghị ...................................................................................................... 44 3.3.1 Kiến nghị với chính phủ .................................................................................... 44 3.3.2 Kiến nghị với hoạt động các doanh nghiệp. ...................................................... 44 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 47 3
  4. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Tên bảng 1 Bảng 2.1: Các làng nghề truyền thống tỉnh Thanh Hóa 2 Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ so với kim ngạch xuất khẩu của tỉnh 3 Bảng 2.3: Cơ cấu mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu giai đoạn 2016 – 2020 4 Bảng 2.4: Hệ thống văn bản chính sách về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Nhà nước 4
  5. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là nước đang phát triển có nền kinh tế thị trường định hướng XHCH. Để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Việt Nam đang thực hiện mô hình kinh tế hướng về xuất khẩu trên cơ sở tận dụng những lợi thế so sánh của đất nước như vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú hay nguồn lao động rẻ. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển những ngành kinh tế tận dụng những lợi thế so sánh đó như dệt may, thủy sản, khoáng sản, thủ công mỹ nghệ (TCMN)…là những ngành kinh tế chủ lực cho xuất khẩu của nước ta đang là lựa chọn đúng đắn. Thanh Hóa là tỉnh có bề dày lịch sử hào hùng, là tỉnh có dân số đông, là nơi có truyền thống văn hóa rất phong phú và độc đáo, có nhiều làng nghề truyền thống sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ lâu đời, với nguồn lao động dồi dào. Trong những năm qua, hàng thủ công mỹ nghệ đã đem lại nhiều lợi ích cho Thanh Hóa, giải quyết được công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động tại địa phương, gia tăng mức thu nhập cho người lao động và góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh. Hàng năm, giá trị xuất khẩu của ngành thủ công mỹ nghệ đã đóng góp hơn 1,3% vào GDP của tỉnh. Tỉnh với những làng nghề có lịch sử hình thành lâu đời, mang đặc tính riêng gắn với truyền thống lịch sử văn hóa. Nhiều sản phẩm thủ công truyền thống của các làng nghề trên địa bàn huyện nổi tiếng trong và ngoài nước được du khách gần xa biết đến như: Mỹ nghệ sơn mài Tiên Sơn, thổ cẩm làng Ngọc, Chiếu cói Nga Sơn… Tuy nhiên, so với tiềm năng thì xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh còn đứng trước rất nhiều thách thức. Đó là các nhà sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đang gặp rất nhiều khó khăn như khó khăn về nguồn nguyên liệu bởi nguồn nguyên liệu trong nước đang có nguy cơ cạn kiệt, khó khăn trong việc huy động các nguồn lực tài chính để tiến hành sản xuất các đơn hàng có quy mô lớn, khó khăn về đội ngũ lao động có tay nghề cao mặc dù nguồn lao động atrong tỉnh khá dồi dào…Ngoài ra, thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh luôn mất ổn định, thiếu bền vững, một số thị trường đang bị thu hẹp, vấn đề tìm kiếm các thị trường mới của các doanh nghiệp đang gặp phải rất nhiều khó khăn, bế tắc. Hơn nữa, ở mỗi thị trường khác nhau thì yêu cầu về sản phẩm thủ công mỹ nghệ cũng khác nhau, tuy nhiên các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh chưa đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã, các sản phẩm thường không có sự cải tiến theo thời gian, chất lượng sản phẩm còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng… 5
  6. Do những hạn chế ở trên nên trong những năm vừa qua, nhiều mặt hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh sản xuất ra nhưng tiêu thụ rất khó khăn gây ứ đọng trong sản xuất, hoặc nếu có tiêu thụ được thì doanh nghiệp phải chấp nhận với mức giá thấp dẫn đến nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa, thu nhập của người lao động bị giảm rõ rệt và ảnh hưởng đến nhiều vấn đề xã hội khác như mức sống dân cư, an ninh trật tự. Chính vì vậy việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nhằm mở rộng hoạt động sản xuất, mở rộng thị trường, đem lại giá cả cao, lợi nhuận tốt cho các doanh nghiệp, giải quyết vấn đề việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động đang là vấn đề ra cấp thiết đặt ra cho tỉnh. Trước yêu cầu bức thiết đó của tỉnh, để góp phần vào nghiên cứu để hoàn thiện chính sách thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh Thanh Hóa, tôi lựa chọn đề tài: "Giải pháp phát triển xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ tỉnh Thanh Hóa" làm khóa luận của mình. 2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu a, Đối tượng nghiên cứu - Đề tài lấy hoạt động tổ chức sản xuất, kinh doanh xuất khẩu hàng hóa thủ công mỹ nghệ và các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ làm đối tượng nghiên cứu. a. Mục tiêu nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vị trí, vai trò của ngành thủ công mỹ nghệ xuất khẩu. - Đề xuất giải pháp từ góc độ quản lý nhà nước để phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay. b. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được những mục tiêu trên, nhiệm vụ của đề tài cần thực hiện: - Đưa ra những luận cứ khoa học làm cơ sở và định hướng cho vấn đề nghiên cứu thông qua hệ thống lý luận về xuất khẩu, vai trò và công cụ quản lý của chính quyền địa phương đối với đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu văn hóa nói chung và hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng. - Phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh thanh hóa. - Đề xuất những giải pháp với tỉnh Thanh Hóa để thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. 6
  7. 3. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt không gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. - Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng trong 10 năm gần đây (2011-2021). Đề tài định hướng đề xuất giải pháp và kiến nghị hoàn thiện giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh Thanh Hóa - Nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến thủ công mỹ nghệ và thực trạng xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của tỉnh Thanh, từ đó đưa ra những giải pháp về phát triển xuất khẩu mặt hàng này của tỉnh. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập dữ liệu : Sau khi đã xác định được vấn đề và mục tiêu nghiên cứu, tiến hành thu thập dữ liệu để phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá. Theo nguồn thu thập dữ liệu thì dữ liệu được thu thập từ hai nguồn chính là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Số liệu thứ cấp gồm các loại tài liệu, thông tin do các nguồn khác nhau cung cấp. Với đề tài về phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tỉnh Thanh Hóa, dữ liệu được sử dụng trong bài chủ yếu là nguồn dữ liệu thứ cấp. Đó là các dữ liệu về cơ sở sản xuất nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống, các loại sản phẩm, khối lượng, chi phí, giá bán, thị trường,… được thu thập từ cơ sở sản xuất kinh doanh, các làng nghề điều tra, phỏng vấn và số liệu tổng hợp của địa phương nghiên cứu. Thu thập, nghiên cứu các văn bản pháp luật về mặt hàng, báo cáo tổng kết, các số liệu thống kê có liên quan,… để làm cơ sở đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu. Các văn bản pháp luật nhằm nghiên cứu thực trạng, ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật liên quan. Việc thu thập dữ liệu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá thực trạng phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại tỉnh Thanh Hóa. Phương pháp xử lý thông tin: Xử lý thông tin thứ cấp: Tổng hợp, chọn lọc thông tin có liên quan phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Xác định dữ liệu cần có cho cuộc nghiên cứu như các chỉ tiêu về chất lượng, cơ cấu, số lượng mặt hàng cần có nguồn cụ thể rõ ràng như báo cáo kinh tế của tỉnh, báo cáo hằng năm của tỉnh. Xử lý thông tin sơ cấp: chủ yếu là phương pháp quan sát trực tiếp hoặc gián tiếp. Phương pháp phân tích số liệu: Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu: - Phương pháp thống kê: Dựa trên các chỉ tiêu phân tích như số tuyệt đối, số tương 7
  8. đối, số bình quân nhằm phân tích mức độ sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, hiệu quả kinh tế trong từng doanh nghiệp, làng nghề, từng nhóm hộ sản xuất kinh doanh, những khó khăn và kiến nghị. - Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các số liệu về số lượng các mặt hàng, các làng nghề truyền thống, các doanh nghiệp kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, kết quả các hoạt động sản xuất, xuất khẩu mặt hàng này. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: sử dụng phương pháp so sánh nhằm so sánh sự phát triển trong xuất khẩu mặt hàng Thủ công mỹ nghệ giữa tỉnh Thanh Hóa so với cả nước để nhìn nhận khách quan tình hình phát triển xuất khẩu của mặt hàng qua từng năm. Qua các phương pháp trên ta có thể đưa ra các nhận định, phân tích một cách khách quan từ đó rút ra kết luận một cách chính xác. 5. Kết cấu khóa luận Khóa luận tốt nghiệp ngoài phần mục lục, lời mở đầu, tài liệu tham khảo thì gồm có 3 chương. - Chương 1: Cơ sở lý luận về giải pháp thúc đẩy phát triển xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ tại tỉnh Thanh Hóa. - Chương 2: Thực trạng thúc đẩy phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại tỉnh Thanh Hóa. - Chương 3: Phương hướng và giải pháp cơ bản để mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh Thanh Hóa. 8
  9. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VÀ XUẤT KHẨU THỦ CÔNG MỸ NGHỆ 1.1 Một số vấn đề cơ bản về thủ công mỹ nghệ và xuất khẩu thủ công mỹ nghệ 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản a. Khái niệm Xuất khẩu Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia, thông qua mua bán phải lấy tiền tệ làm môi giới, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá như em đưa lại lợi ích cho các bên. Thương mại quốc tế có mầm móng từ hàng 1000 năm nay, nó ra đời sớm nhất và hiện nay vẫn giữ vị trí trung tâm trong các quan hệ kinh tế quốc tế. Thương mại quốc tế bao gồm nhiều hoạt động khác nhau. Trên góc độ một quốc gia đó chính là hoạt động ngoại thương. Nội dung của thương mại quốc tế bao gồm: - Xuất và nhập khẩu hàng hóa hữu hình: Như nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, lương thực thực phẩm… thông qua xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc xuất nhập khẩu ủy thác. - Xuất và nhập khẩu hàng hóa vô hình bao gồm các bí quyết công nghệ, bằng sáng chế, phát minh, dịch vụ du lịch, nhãn hiệu thương hiệu… thông qua xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc xuất nhập khẩu ủy thác. - Gia công thuê cho nước ngoài và thuê nước ngoài gia công. - Tái xuất khẩu và chuyển khẩu. - Xuất khẩu tại chỗ: đó là việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ trong ngoại giao đoàn, khách du lịch quốc tế… hoạt động xuất khẩu tại chỗ có thể đạt được hiệu quả cao do giảm bớt chi phí bao bì đóng gói, chi phí bảo quản, vận tải…. Như vậy, xuất khẩu là một hoạt động của thương mại quốc tế. Theo đó, Xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ ( có thể là hữu hình hoặc vô hình) cho một quốc gia khác trên cơ sử dụng tiền tệ làm cơ sở thanh toán Trong quan hệ ngoại thương của các nước, xuất khẩu được chia làm hai loại: - Xuất khẩu hàng hóa hữu hình: là xuất khẩu những hàng hóa có hình thái vật chất, ví dụ: quần áo, giày dép, hàng thủ công mỹ nghệ… - Xuất khẩu hàng hóa vô hình: xuất khẩu dịch vụ là xuất khẩu những hàng hóa không có hình thái vật chất, ví dụ: đào tạo sinh viên nước ngoài tại Việt Nam, dịch vụ du lịch, dịch vụ viễn thông… 9
  10. Có 2 hình thức xuất khẩu: - Xuất khẩu trực tiếp: Doanh nghiệp bán các sản phẩm của họ trực tiếp cho người mua ở thị trường mục tiêu. - Xuất khẩu gián tiếp: Doanh nghiệp bán các sản phẩm của họ cho các trung gian thương mại rồi các nhà trung gian này bán lại cho người mua ở thị trường mục tiêu. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực từ hàng tiêu dùng cho đến hàng sản xuất công nghiệp, từ máy móc thiết bị cho tới các công nghệ kĩ thuật cao. Xuất khẩu không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp liên quan mà còn mang lại nhiều lợi ích cho cả quốc gia. Tuy nhiên khác với các hoạt động thương mại trong nước xuất khẩu thuộc phạm vi của thương mại quốc tế do vậy nó chịu sự chi phối và điều khiển của các quy luật vượt ra khỏi phạm vi biên giới của một quốc gia. Do đó, hoạt động xuất khẩu thường phức tạp hơn nhiều so với các hoạt động thương mại trong nước. Hiện nay, Thị trường xuất khẩu của nước ta đứng đầu là Hoa Kỳ với kim ngạch đạt 84.8 tỷ USD, tăng 22% so với cùng kỳ năm trước, tiếp đó là các thị trường Trung Quốc, EU, Asean, Hàn Quốc, Nhật Bản… b. Khái niệm thủ công mỹ nghệ. Hàng thủ công mỹ nghệ là các mặt hàng thuộc ngành nghề truyền thống, được sản xuất bởi các nghệ nhân và thợ thủ công, được truyền từ đời này qua đời khác. Các sản phẩm này thường rất tinh xảo và độc đáo. Từ những nguyên liệu như: gỗ, vỏ trai, ốc,… được những nghệ nhân khéo léo tạo ra sản phẩm mỹ nghệ mang đậm bản sắc dân tộc. Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ như tủ, bàn ghế, đều có nên hoa văn mềm mại, uyển chuyển. Hàng thủ công mỹ nghệ chứa đựng các yếu tố văn hóa một cách đậm nét vì chúng là sản phẩm truyền thống của dân tộc. Mỗi dân tộc đều có một nền văn hóa riêng và có cách thể hiện riêng qua hình thái, sắc thái sản phẩm. Chính điểm này đã tạo nên sự độc đáo, khác biệt giữa các sản phẩm có cùng chất liệu ở các quốc gia khác nhau. Nhìn chung các sản phẩm thủ công mỹ nghệ đều thể hiện đời sống hiện thực, văn hóa tinh thần với sắc màu đa dạng hòa quyện, mang tính nghệ thuật đặc sắc. Do đó chúng không chỉ là những vật phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong cuộc sống hằng ngày mà còn là những sản phẩm phục vụ đời sống tinh thần đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ của các dân tộc. 10
  11. Ở Việt Nam, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ gần đây đang khởi sắc do nhu cầu tiêu dùng trong nước và cho xuất khẩu đều tăng lên. Cùng với sự mở rộng giao lưu văn hóa, kinh tế giữa các nước trên thế giới, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đã có mặt trên thị trường nhiều nước châu âu, Đông Á, Mỹ, Nam Mỹ… Do vậy quan tâm và có chính sách thỏa đáng phát triển các ngành nghề này, mở rộng thị trường xuất khẩu là thiết thực bảo tồn và phát triển một trong những di sản văn hóa quý giá của dân tộc Việt Nam. Hàng thủ công mỹ nghệ tại tại Việt Nam có thể chia thành 10 nhóm hàng bao gồm các nhóm cơ bản sau: Tre, mây, cói, lá; Gốm; Dệt; Kim loại; Giấy thủ công; Các loại nguyên liệu khác nhau; Tác phẩm nghệ thuật; Khác Trong những sản phẩm được nêu trên thì có những nhóm hàng chủ yếu, trọng tâm trong chiến lược xuất khẩu nước ta hiện nay cần tập trung bao gồm: - Nhóm mặt hàng tre, mây, cói và lá: Đây là nhóm sản phẩm được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu như tre, mây, coi, lá gồm các nguyên liệu như đeo tây chuối hoặc rơm, sản xuất ra những đồ dùng trong gia đình. Các sản phẩm được phục vụ cho mục đích sử dụng và trang trí, sản phẩm rất đa dạng, phục vụ các thị hiếu khác nhau của khách hàng bao gồm bàn ghế, giỏ xách, chiếu, Thảm… nguyên liệu sản xuất các mặt hàng này chủ yếu có sẵn tại địa phương. Tuy nhiên, các nguyên liệu thu rồi sao trước kia ngày càng trở nên khăn hiếm. Do nó gần đây chúng ta cần phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài như tre từ Trung Quốc và may từ lào, Campuchia và Indonesia. - Nhóm mặt hàng sản phẩm đá quý và kim loại: Bao gồm các sản phẩm dùng để trang trí và sản phẩm quà tặng làm từ kim loại như tượng nhỏ, tượng Phật, đồ trang sức, chuông, chiên và khung tranh và một số dụng cụ khác trong nhà. Trong số những sản phẩm này các vật dụng như đôi mắt bạn phải biết đồ đông chế tác và đồ đúc bằng đồng Thiếc được xuất khẩu. Gần đây, các sản phẩm chế tác đồng đã tăng mạnh hạnh phúc khi đọc được do sự kết hợp giữa sản phẩm đồng chí tác với các nguyên liệu tự nhiên khác như mi mèo tây và các nguyên liệu khác. Trên cơ sở kết hợp nguyên liệu này có thể tạo ra được nhiều loại sản phẩm đa dạng trong thời điểm hiện nay. Nguyên liệu sử dụng để sản xuất nhóm hàng này cơm đá anh tắm, đá mềm và đã trắng. Những sản phẩm từ giá xuất cho EU, Hoa Kỳ, Canada gồm có tượng bằng các vật dụng trong vườn. Xu hướng sử dụng làm mềm đang có xu hướng tăng lên. 11
  12. - Nhóm mặt hàng gỗ mỹ nghệ: Hầu hết các hoạt động sản xuất đồ dùng làm từ gỗ tập trung ở các tỉnh khu vực phía Bắc của Việt Nam trong đó thì ngành chế biến gỗ công nghiệp là chủ yếu tập trung ở các tỉnh miền Trung và miền Nam. Nguyên liệu cho sản xuất nhóm hàng này được lấy từ các tỉnh miền Trung và miền Nam, cũng có thể được nhập khẩu từ một số nước lân cận như nào Myanma, Campuchia… các nhóm sản phẩm từ gỗ xuất khẩu chủ yếu tập trung vào sản phẩm bàn ghế và đồ bếp, khung tranh, khung gương… một số các sản phẩm thủ công mỹ nghệ đồ gỗ đòi hỏi sự tinh sảo như tượng gỗ chạm khảm đang có xu hướng gia tăng, đặc biệt phục vụ cho các thị trường châu Á như Trung Quốc Hồng Kông, Đài Loan. 1.1.2 Đặc điểm của mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu Đặc điểm nổi bật về sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu và phổ biến là sản phẩm thủ công truyền thống in đậm sắc thái văn hóa trong sản phẩm. Sản phẩm thủ công truyền thống chủ yếu phục vụ nhu cầu hằng ngày. Phần lớn quá trình sản xuất bằng tay, Công loạn hỗ trợ có thể sử dụng máy móc Hàng thủ công mỹ nghệ thuộc ngành hàng truyền thống của Việt Nam. Chúng được tạo ra từ các thợ thủ công, sản xuất bằng tay là chủ yếu nên có sản phẩm có chất lượng 0 đồng đều, khó tiêu chuẩn hóa. Tuy nhiên những sản phẩm này thường rất tinh sảo và độc đáo. Vì là sản phẩm truyền thống nên đa phần chúng mang nét hoa văn hóa dân tộc, thể hiện tính nghệ thuật đặc sắc. Chính điều này là điểm thu hút mạnh mẽ đối với khách hàng, đặc biệt là những khách hàng quốc tế. Ngoài ra nó cũng tạo nên sự khác biệt giữa các sản phẩm dù có cùng chất liệu ở các quốc gia khác nhau. Hàng thủ công mỹ nghệ do sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước đặc biệt là các nguồn nguyên liệu, được thu lượng từ phế liệu và thứ liệu của nông lâm sản, nguyên phụ liệu nhập ước tính chỉ chiếm 3 - 3,5% giá trị suất khẩu, nên mang lại hiệu quả từ thực thu giá trị ngoại tệ rất cao, có những mặt hàng hồ như đạt 100 % giá trị suất khẩu, còn lại cũng đạt trên 80% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Đồng thời xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đã giúp xã hội thu hồi một bộ phận chất thải nông nghiệp sau chế biến và thu hoạch, đã biến chế liệu trở thành những sản phẩm suất khẩu, góp phần tích cực cho bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế đất nước. 12
  13. 1.1.3 Vai trò của phát triển xuất khẩu thủ công mỹ nghệ Thứ nhất, xuất khẩu mang lại nguồn vốn ngoại tệ cho nhập khẩu vào phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa: - Xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng có muốn vốn ngoại tệ xuất nhập khẩu và phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa của địa phương, doanh nghiệp. Công nghiệp hóa tạo ra lợi ích giúp các ngành công nghiệp phát triển, sản xuất phát triển, khắc phục tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp ở các địa phương hiện nay, Khắc phục tình trạng nghèo nàn, chậm phát triển của các địa phương. Công nghiệp hóa nhanh trong một thời gian ngắn rồi hỏi phải có lượng vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, kĩ thuật công nghệ tiên tiến. - Các nguồn vốn nước ngoài nhưng vay, viện trợ… tuy quan trọng nhưng cuối cùng cũng phải trả bằng cách này hay cách khác, trong khi đó ngân sách trung ương cấp ngày càng hạn hẹp. Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hóa địa phương là tích cực đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ để có ngoại tệ nhập khẩu. Bởi vậy xuất khẩu các địa phương quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu, quyết định tốc độ công nghiệp hóa của chính địa phương đó. Thứ hai, xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển. Ở góc độ địa phương, hiện nay vẫn tồn tại cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sự phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: - Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thua do vượt quá nhu cầu nếu chịu thụ động chờ sự thương sao sản xuất thì xuất khẩu vẫn nhỏ bé, tăng trưởng chậm, sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế hạn chế. - Thị trường quốc tế là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất , xuất khẩu do nó cần xuất phát từ nhu cầu thị trường quốc tế để tổ chức sản xuất. Điều này sẽ có tác dụng tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động của xuất khẩu thể hiện qua: xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành sản xuất có cơ hội phát triển thuận lợi. Chẳng hạn nếu phát triển xuất khẩu thủ công mỹ nghệ tức là tạo cơ hội cho các ngành trồng cói, đay… và các vùng nguyên liệu phát triển, sẽ phát triển các làng nghề về thủ công mỹ nghệ. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản xuất. Xuất khẩu tạo những tiền đề kinh tế kĩ thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng lực sản xuất. Nói 13
  14. cách khác suất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn, kĩ thuật và công nghệ tiên tiến từ nước ngoài vào doanh nghiệp sản xuất. Thứ ba, xuất khẩu góp phần tạo việc làm, cải thiện đời sống, giảm bớt tệ nạn xã hội. - Tác động của xuất khẩu đối với xã hội bao gồm nhiều mặt, trước hết là thúc đẩy các ngành sản xuất phục hồi và phát triển, sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng vạn lao động thủ công, tạo việc làm có thu nhập ổn định. Góp phần giải quyết nỗi lo không có việc làm của thanh niên và các tầng lớp xã hội khác. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Thứ tư, xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại. - Xuất khẩu là một hoạt động có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác, tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chính sách xuất khẩu hàng hóa thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng thị trường du lịch, vận tải quốc tế… Mặt khác các quan hệ này lại tạo điều kiện để em ứng dụng xuất khẩu kinh tế phát triển và gắn bó chặt chẽ với phân công lao động quốc tế. Thứ năm, xuất khẩu là nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp luôn đổi mới và hoàn thiện quản lý sản xuất kinh doanh. - Với những lý do đã trình bày ở trên cho thấy xuất khẩu hàng hóa nói chung và hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng có vai trò hết sức quan trọng, có ý nghĩa chiến lược và phát triển kinh tế thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Thông qua hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào các cuộc cạnh tranh trên thị trường quốc tế và giá cả cũng như chất lượng sản phẩm. Những yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường. - Do cạnh tranh sản xuất hàng hóa xuất khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn đổi mới, hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời xuất khẩu giúp doanh nghiệp có ngoại tệ để tái đầu tư cho quá trình sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động vào làm việc, tạo ra thu nhập ổn định, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu vật liệu sản xuất và tiêu dùng cần thiết, vừa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu được lợi nhuận. Ngoài ra khi tiến hành hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở đảm bảo lợi ích cho tất cả các bên, 14
  15. tăng doanh số và lợi nhuận. Đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, Mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín của doanh nghiệp, góp phần nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Xuất khẩu khuyến khích phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển các hoạt động sản xuất, marketing cũng như sự phân bố và mở rộng trong việc cấp giấy phép. Xuất khẩu góp phần không nhỏ vào việc tạo nguồn vốn chủ yếu để đầu tư, mua sắm mở rộng kinh doanh, trang bị máy móc, tạo nguồn vốn cho nhập khẩu thiết bị, nguyên vật liệu, đổi mới dây chuyền công nghệ. Có thể nói hoạt động xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Hàng thủ công mỹ nghệ là những sản phẩm mang đậm nét văn hóa dân tộc nên không những chị đang ứng nhu cầu hằng ngày mà còn là những sản phẩm văn hóa phục vụ đời sống tinh thần. Ngày nay xu hướng mua sắm các hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng gia tăng, đặc biệt ở các nước phát triển. Vì vậy cần tập trung những điểm mạnh có được để đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Đây là việc làm cần thiết vì không những thu được nhiều ngoại tệ về cho đất nước mà còn tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn. Do hàng thủ công mỹ nghệ được sản xuất chủ yếu từ nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước và nguyên liệu nhập khẩu thường không đáng kể nên xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đạt mức thực thu ngoại tệ rất cao, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động nông thôn. Mặt khác hầu hết các mặt hàng thủ công mỹ nghệ đều mang những giá trị văn hóa, lịch sử nhất định nên việc xuất khẩu các mặt hàng này cũng có một vai trò không nhỏ trong việc truyền bá, giao lưu văn hóa Việt Nam đến các nước trên thế giới. 1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu thủ công mỹ nghệ 1.2.1 Nhân tố vi mô (các nhân tố từ phía doanh nghiệp) Nguồn nhân lực và năng lực lãnh đạo - Con người là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Con người có trình độ cao sẽ biết cách khai thác hiệu quả tối đa các nguồn tài nguyên như vốn, máy móc kỹ thuật, tài sản hữu hình… - Ban lãnh đạo là bộ phận chủ chốt, luôn đề ra phương hướng hoạt động phù hợp với mục tiêu phát triển đảng đề ra, đồng thời có trách nhiệm giám sát, quản lý thực 15
  16. hiện kế hoạch. Trình độ quản lý của ban lãnh đạo có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu. - Người lao động ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ lao động chịu tác động đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất, trực tiếp tác động đến tất cả các khâu trong sản xuất, trực tiếp tác động đến năng suất, chất lượng sản phẩm. Tiềm lực tài chính - Tài chính tốt tốt thiệt mạng bảo nguồn vốn kinh doanh liên tục kể cả khi xảy ra ruổi do. Vốn là một yếu tố quan trọng trong sản xuất và nông nghiệp định tốc độ tăng trưởng nghiệp chướng vốn kinh doanh ngoài nguồn vốn có sẵn phần phải xét đến khi động vốn trung và dài hạn. Cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ - Tài sản cố định như nhà xuống, máy móc sản xuất, trang thiết bị lọc doanh nghiệp đưa vào sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh là cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp. - Cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ là những tố ảnh hưởng quyết định đến khả năng cạnh tranh, tận dụng cơ hội tốt nghiệp trên thị trường. Nó tác động đến lượng, chất lượng ảnh hưởng thậm chí là thời hạn giao hàng. 1.2.2 Nhân tố vĩ mô Môi trường kinh tế. - yếu tố tốc độ phát triển kinh tế, tình hình lạm phát, sự ổn định tỷ giá, hệ thống thuế thuộc môi trường kinh tế là các yếu tố chủ lực tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế của quốc gia từ đó tăng trưởng hay giảm sút sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân, thể hiện ở thu nhập lao động, điểm này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ sản phẩm. - Tình hình phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu: có ảnh hưởng đến nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng xuất khẩu, do nó có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước. Các nhân tố phản ánh sự phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu là thu nhập dân cư, tình hình lạm phát, tình hình lãi suất. 16
  17. - Tình hình kinh tế thế giới là yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu. Nó ảnh hưởng đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp nhầm và mức cầu thị trường thế giới đối với doanh nghiệp xuất khẩu. Môi trường chính trị pháp luật. - Yếu tố chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến việc suất nhập khẩu bất kỳ một loại hàng hóa nào. Môi trường chính trị trong nước cũng như thị trường suất khẩu ổn định là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó yếu tố luật pháp cũng như các quy định của chính phủ là yếu tố mà các đơn vị phải tuân theo nên nó chi phối nhiều tới khả năng mở rộng thị trường. Chẳng hạn việc quy định hạn chế khai thác gỗ sẽ gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh cũng như xuất khẩu các mặt hàng làm từ gỗ, cụ thể một số sản phẩm của ngành thủ công mỹ nghệ. - Hoạt động xuất khẩu liên quan đến nhiều quốc gia trên thế giới. Hệ thống pháp luật tại mỗi quốc gia lại khác nhau gắn với trình độ phát triển của quốc gia đó. Hoạt động xuất khẩu cần tuân thủ: + Các chính sách và quy định có liên quan đến xuất khẩu: thuế, quy định về mặt hàng xuất khẩu… + Các hiệp ước, hiệp định thương mại đã ký kết + Các vấn đề pháp lý và tập quán thương mại quốc tế ( incoterms 2000, incoterms 2010, công ước viên 1980…) Môi trường văn hóa xã hội: - Môi trường sống, phong tục tập quán, niềm tin, đều khác nhau ở các quốc gia. Điều này dẫn đến sự khác biệt trong thị hiếu tiêu dùng và nhu cầu sản phẩm. Đây là yếu tố khiến các doanh nghiệp suất khẩu, luôn tìm hiểu thị trường để đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp với văn hóa và xã hội. - Môi trường văn hóa xã hội được đặc trưng theo những quan điểm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống và nghề nghiệp. Những phong tục tập quán truyền thống, những quan điểm, quan tâm và ưu tiên của xã hội. Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội. Khi tìm hiểu về môi trường văn hóa xã hội ở các nước suất khẩu, các nhà quản trị cũng tóc biệt quan tâm đến các yếu tố về dân số, mật độ phân bố dân cư tại thị trường nó. Bởi lẽ , Các đặc điểm về dân số không tách rời với môi trường văn hóa xã hội. 17
  18. Môi trường khoa học công nghệ - Môi trường công nghệ được đặc trưng bởi sự ra đời của những công nghệ mới, những kiến thức và tài trợ của chính phủ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển, những vấn đề bảo vệ sợ hữu trí tuệ. Trong một thế giới phẳng với cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiến hành như vũ bão, thì môi trường khoa học công nghệ có ảnh hưởng lớn đến chiến lược của các doanh nghiệp. - Khoa học kĩ thuật và công nghệ phát triển sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng quy mô, năng suất, hiệu quả, đồng thời tiết kiệm chi phí và thời gian vận hành hoạt động sản xuất. Nhà xuất khẩu áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ sẽ dễ dàng quản lý quy trình xuất khẩu, kiểm soát hàng hóa xuất khẩu. Hệ thống công nghệ thông tin tạo điều kiện cho doanh nghiệp suất khẩu tìm hiểu thông tin sản phẩm và thị trường quốc tế, Để mạnh hợp tác quốc tế, mở rộng quan hệ giữa các quốc gia, góp phần phát triển hoạt động xuất khẩu. Môi trường tự nhiên - Vị trí địa lý: cách địa lý giữa các nước là yếu tố ảnh hưởng đến chi phí vận tải, thời gian thực hiện hợp đồng, lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trường… và việc mua bán hàng hóa với các quốc gia có cả miễn thường chi phí sẽ thấp hơn so với các quốc gia không có cần miễn. - Thời tiết: thời tiết ảnh hưởng đến tốc độ năm hàng và thời gian giao nhận hàng hóa. Ngoài ra quá trình vận chuyển chờ trên biển cũng chịu nhiều tác động của các yếu tố thời tiết có thể gây thiệt hại hoàn toàn cho các chuyến đi hoặc làm chậm việc giao hàng, làm phát sinh hậu quả kinh tế cho các bên có liên quan. - Vấn đề Ô nhiễm môi trường từ việc sản xuất, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế - xã hội, đây là một vấn đề thách thức đối với các doanh nghiệp sản xuất thủ công mỹ nghệ. Hoạt động xuất khẩu cần tuân thủ các quy định về luật bảo vệ môi trường, xử lý rác thải. - Nhìn chung, các yếu tố môi trường vĩ mô có tác động rất lớn tới hoạt động xuất khẩu, trực tiếp tạo nên những cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp. Vì thế, các doanh nghiệp phải thấu hiểu và dự báo được sự thay đổi của các yếu tố này trong từng giai đoạn để có những chiến lược xuất khẩu phù hợp giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. 18
  19. CHƯƠNG II: PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI TỈNH THANH HÓA 2.1. Khái quát tình hình phát triển xuất khẩu thủ công mỹ nghệ 2.1.1 Tình hình sản xuất thủ công mỹ nghệ của các doanh nghiệp, làng nghề tại tỉnh thanh hóa Tỉnh Thanh Hóa có 59.808 cơ sở sản xuất ngành nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, trong đó chủ yếu là cơ sở tổ hợp, hộ cá thể với 58.100 cơ sở, 230 doanh nghiệp tư nhân, 651 hợp tác xã, 649 công ty trách nhiệm hữu hạn, 178 công ty cổ phần. Ngoài ra, trên địa bàn toàn tỉnh có 219 làng nghề, trong đó làng nghề truyền thống 103, làng có nghề mới 116; có tổng số lao động được đào tạo và có việc làm trên 21.000 lao động. Do vậy xuất khẩu hàng TCMN có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh cũng như giải quyết việc làm và chuyển đổi cơ cấu ngành nghề trong nông nghiệp nông thôn. Tại huyện Nga Sơn, với gần 900 ha cói và khoảng 13.000 ha lúa/ năm, đây chính là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chủ yếu là sản phẩm từ cói, bèo, rơm rạ. Khảo sát sơ bộ của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam chi nhánh thanh hóa cho thấy, trên địa bàn tỉnh ta có hàng 1000 cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, xong chủ yếu sản xuất phục vụ nhu cầu trong nước, chỉ có một số doanh nghiệp trên địa bàn Nga Sơn, Hoằng Hóa, thành phố Thanh Hóa… thực hiện xuất khẩu hàng hóa. Tuy nhiên trong đó, số lượng doanh nghiệp xây dựng được chuỗi giá trị trong sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ chỉ đếm trên đầu ngón tay. Đại diện lãnh đạo phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam chi nhánh thanh hóa cho biết: theo nghị quyết số 644/QĐ-TTg ngày 5/5/2014 của thủ tướng chính phủ về phê duyệt đề án hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển các cụ liên kết ngành trong chuỗi giá trị nông nghiệp, nông thôn. Trong đó có một số quy định về hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại tìm kiếm thị trường và phát triển mẫu mã sản phẩm. Có thể nói các cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ xuất khẩu tỉnh thanh hóa chủ yếu có quy mô nhỏ, sản xuất phân tán, thiếu vốn sản xuất, chất lượng nguồn nhân lực thấp, công nghệ lạc hậu, ô nhiễm môi trường trầm trọng… đặc biệt thị trường tiêu thụ sản phẩm còn nhỏ bé, thiếu ổn định, rất hạn chế và hầu hết xuất khẩu thông qua ủy thác, chưa có điều kiện tiếp cận trực tiếp với thị trường nước ngoài. 19
  20. Công tác quản bá, tham gia hội chợ triển lãm để giới thiệu sản phẩm tuy có làm nhưng không được đáng kể, việc đăng ký thương hiệu, xúc tiến bảo hộ tên, xuất xứ hàng hóa mới thực hiện được một phần rất nhỏ, ngay cả những sản phẩm có đăng ký thương hiệu do không quản lý được nên nhiều cơ sở sản xuất khác đã lợi dụng để đăng ký sản xuất ra sản phẩm không đảm bảo chất lượng làm ảnh hưởng tới uy tín thương hiệu. Tỉnh ta hiện có 118 làng nghề, với 25 nghề truyền thống; trong đó, có nhiều làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nổi tiếng trên thị trường như: mộc đại tài, mục hạ vũ (Hoằng Hóa), đá mỹ nghệ làng nhồi ( TP Thanh Hóa), sản xuất đá xã Đồng Thắng( Triệu Sơn) … có 10 nghệ nhân được phong tặng danh hiệu nghệ nhân ưu tú thuộc các nghề: Đúc trống đồng thủ công truyền thống, sản xuất xe luồng mỹ nghệ, điêu khắc gỗ; … ngoài ra theo số liệu thống kê của chi cục phát triển nông thôn, tỉnh thanh hóa có năm loại sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ bao gồm: các sản phẩm từ gỗ., mây, cói, tre đan., Kim loại., Rệt, chạm khắc đá… thuộc nhóm hàng lưu niệm, nội thất, trang trí, tạo việc làm cho hơn 30.000 người lao động với thu nhập từ 3-5 triệu đồng/người/tháng. Những thống kê trên cho thấy tính ta rất có tiềm năng và điều kiện phát triển hàng thủ công mỹ nghệ theo hướng nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững. Bảng 2.1: Các làng nghề truyền thống tỉnh Thanh Hóa Đơn vị: làng Số làng nghề TT Nghề hoạt động Tổng số hoạt động Nghề Dệt (chiếu, thảm cói; thổ cẩm, tơ tằm, 1 30 22 nhiễu...) 2 Nghề đan lát (mây, tre, giang...) 25 12 3 Nghề khâu nón lá 5 3 4 Nghề mộc 7 5 5 Nghề gốm 7 4 6 Nghề đá (ốp lát, vật liệu xây dựng...) 4 3 7 Nghề kim khí (rèn, đúc...) 4 3 8 Nghề khác 64 15 Tổng 118 67 Nguồn: Sở Công Thương Thanh Hóa. 20
nguon tai.lieu . vn