Xem mẫu

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG EU NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên làm khóa luận tốt nghiệp - Họ và tên: Th.SNguyễn Minh - Họ và tên: Đỗ Thị Thắm Phương - Mã sinh viên: 18D160329 - Bộ môn: Quản lý kinh tế - Lớp: K54F5 HÀ NỘI, 2021
  2. TÓM LƢỢC Ngành Thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam với quy mô ngày càng mở rộng. Thương hiệu thủy sản Việt Nam không chỉ được khẳng định trong nước mà còn được đón nhận bởi nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, những năm gần đây tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các thị trường khó tính điển hình như EU đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Hàng loạt lô hàng thủy sản bị trả về do không đảm bảo vệ sinh và chất lượng, cùng với đó là cảnh báo thẻ vàng của Ủy ban Châu Âu (EC) đã làm cho ngành thủy sản bị sụt giảm đáng kể. Đứng trước tình hình đó, trong quá trình thực tập, em đã làm đề tài khóa luận “Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU”. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản, đồng thời phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2018 - 2020 và 6 tháng đầu năm 2021, khóa luận tốt nghiệp bước đầu xác định làm rõ một số nguyên nhân, hạn chế trong quá trình xuất khẩu thủy sản sang EU. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU. i
  3. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Trong quá trình thực tập online tại nhà, cá nhân em gặp rất nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu cũng như tìm tài liệu nhưng dưới sự chỉ đạo tận tình từ các thầy cô, em đã hoàn thành tốt bài khóa luận của mình. Đồng thời, thông qua quá trình nghiên cứu em đã có cơ hội tìm hiểu sâu về những khó khăn trong xuất khẩu thủy sản nói riêng và xuất khẩu ở Việt Nam nói chung. Từ đó có được góc nhìn tổng quát về tình hình xuất khẩu các mặt hàng của Việt Nam sang thị trường quốc tế. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới trường Đại học Thương mại, các thầy, cô trong khoa Kinh tế - Luật và đặc biệt là Th.S Nguyễn Minh Phương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa tốt nghiệp. Nhờ những lời chỉ bảo và sự giúp đỡ nhiệt tình của cô, đề tài nghiên cứu của em mới có thể hoàn thiện tốt đẹp. Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên, luận văn này không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, Ngày 26 tháng 12 năm 2021 Tác giả Đỗ Thị Thắm ii
  4. MỤC LỤC TÓM LƢỢC ................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii MỤC LỤC .....................................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... v DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ .................................................................................. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1 2. Đối tƣợng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 2 2.1 Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................. 2 2.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2 2.3 Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 2 3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2 4.1 Phƣơng pháp luận .................................................................................................. 2 4.2 Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................................ 3 5. Kết cấu đề tài ............................................................................................................. 3 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG EU ...................................................................... 5 1.1 Tổng quan về đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản ....................................................... 5 1.1.1 Khái quát chung về ngành thủy sản ................................................................... 5 1.1.2 Khái quát chung về xuất khẩu ............................................................................ 6 1.1.3 Khái quát chung về đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản .......................................... 8 1.2 Nội dung đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản ............................................................... 9 1.2.1 Đẩy mạnh xuất khẩu mang tính quy mô.......................................................... 10 1.2.2 Đẩy mạnh xuất khẩu mang tính chất lƣợng .................................................... 11 1.2.3 Đẩy mạnh xuất khẩu mang tính hiệu quả ....................................................... 13 1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động đẩy mạnh xuất thủy sản sang thị trƣờng EU ... 14 1.3.1 Chỉ tiêu đánh giá theo chiều rộng ..................................................................... 14 1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá theo chiều sâu ....................................................................... 15 1.4 Các nguyên tắc và công cụ đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trƣờng EU .................................................................................................................... 16 1.4.1 Về nguyên tắc...................................................................................................... 16 1.4.2 Về công cụ ........................................................................................................... 16 iii
  5. CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG EU GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 và 6 THÁNG ĐÀU NĂM 2021. .... 19 2.1 Tổng quan thị trƣờng thủy sản EU và các nhân tố ảnh hƣờng đến đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang thị trƣờng EU .................................................................... 19 2.1.1 Tổng quan thị trƣờng thủy sản EU .................................................................. 19 2.1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trƣờng EU ............................................................................................................... 22 2.2 Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trƣờng EU giai đoạn 2018 – 2020 và 6 tháng đầu năm 2021 ................................................................................... 24 2.2.1 Về kim ngạch xuất khẩu .................................................................................... 24 2.2.2 Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu .......................................................................... 26 2.2.3 Về thị trƣờng xuất khẩu .................................................................................... 32 2.2.4 Về hiệu quả xuất khẩu ....................................................................................... 33 2.3 Đánh giá thực trạng xuất khẩu thủy sản EU ..................................................... 34 2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc .................................................................................... 34 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................... 36 CHƢƠNG III: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG EU ............................................... 39 3.1 Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang thị trƣờng EU ............................................................................................................... 39 3.1.1 Quan điểm phát triển ......................................................................................... 39 3.1.2 Định hƣớng phát triển ....................................................................................... 39 3.1.3 Mục tiêu thực hiện ............................................................................................. 41 3.2 Giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU . 42 3.2.1 Giải pháp hỗ trợ từ Nhà nƣớc ........................................................................... 42 3.2.2 Giải pháp từ các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản ....................................... 43 3.3 Các Kiến nghị về đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU 45 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 48 iv
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU ...................................... 24 giai đoạn 2018 – 6T 2021.............................................................................................. 24 Bảng 2.2: Kim ngạch các mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang EU giai đoạn 2018 - 6T 2021 ............................................................................................................................... 27 Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang các thị trường tiềm năng của EU giai đoạn 2018 – 6T 2021 ....................................................................................... 32 v
  7. DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ Biểu đồ 2.1: Lượng và kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU qua các tháng trong năm 2020 - 2021. ....................................................................................... 26 Biểu đồ 2.2: Lượng và kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam sang thị trường EU theo quý năm 2020-2021 ............................................................................................... 28 Biểu đồ 2.3: Kim ngạch xuất khẩu mực, bạch tuộc sang thị trường EU giai đoạn 2018 – 6T 2021 ...................................................................................................................... 29 Biểu đồ 2.4: Lượng và kim ngạch xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang EU theo quý năm 2020-2021.............................................................................................................. 30 Biểu đồ 2.5: Lượng và kim ngạch xuất khẩu cá tra của Việt Nam sang EU theo quý năm 2020-2021.............................................................................................................. 31 vi
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung chữ viết tắt ASEAN Hiệp Hội Các Quốc Gia Đông Nam Á BCT Bộ Công Thương DN Doanh nghiệp EU (European Union) Liên minh Châu Âu EVFTA (European-Vietnam Free Trade Hiệp định thương mại tự do Liên minh Agreement) Châu Âu-Việt Nam IUU (illegal, unreported and unregulated Quy định về hoạt động đánh bắt fishing) NK Nhập khẩu WTO (World Trade Organization) Tổ chức Thương mại thế giới XTTM Xúc tiến thương mại XK Xuất khẩu vii
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thủy sản là một trong những lĩnh vực then chốt, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của Việt Nam. Xuất khẩu thủy mang lại nguồn ngoại tế lớn cho đất nước và luôn nằm trong danh sách những ngành có giá trị xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam, tạo nguồn thu nhập đáng kể cho nông ngư dân và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Theo dữ liệu về thương mại quốc tế của Liên hợp quốc, thủy sản chiếm khoảng 15% tổng xuất khẩu của Việt Nam ra thế giới (WITS, 2020). Trong số các đối tác thương mại chính của Việt nam, EU nổi lên với tư cách là thị trường lớn thứ hai của thủy sản xuất khẩu của Việt Nam, chiếm 18% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam. Trong giai đoạn 2014 - 2018, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU tăng liên tục, đạt tốc độ tăng trưởng trung bình 9,1%/năm (WITS). Tuy vậy, đây là một thị trường khó tính đòi hỏi chất lượng cao nên thời gian gần đây việc xuất khẩu hàng thủy sản vào thị trường này có nhiều biến động do nhu cầu, cạnh tranh và rào cản thị trường nhập khẩu. Những khó khăn, biến động này cản trở xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU đạt được mức tiềm năng. Để duy trì thị phần và tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU cần phải nhận biết thật đầy đủ để hiểu EU là một thị trường có tính bảo hộ rất cao với hàng rào phi thuế quan (đặc biệt là các rào cản kỹ thuật) rất nghiêm ngặt với những qui định chặt chẽ đối với hàng xuất khẩu Việt Nam về nguồn gốc xuất xứ vệ sinh, an toàn thực phẩm, kiểm dịch động vật tiêu chuẩn kỹ thuật đối với thực phẩm tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường. Mới đây, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đã chính thức có hiệu lực, đánh dấu một bước quan trọng trên con đường hướng nền kinh tế nước nhà tới tự do hóa thương mại và phát triển bền vững. Ngay khi Hiệp định có hiệu lực sẽ có gần 50% số dòng thuế đang có thuế suất cơ sở 0 - 22%, trong đó phần lớn thuế cao từ 6 - 22%, sẽ được giảm về 0% (khoảng 840 dòng thuế). Khoảng 50% số dòng thuế còn lại có thuế suất cơ sở 5,5 - 26% sẽ được về về 0% sau từ 3 đến 7 năm. Riêng cá ngừ đóng hộp và cá viên, EU dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan lần lượt là 11.500 tấn và 500 tấn. Để tận dụng cơ hội EVFTA vượt qua thách thức tại thị trường EU, yêu cầu cấp bách hiện nay là phải đẩy mạnh các mặt hàng xuất khẩu sang EU trong đó có mặt hàng thủy sản. Do vậy, việc nghiên cứu một cách tổng thể thực trạng xuất khẩu thủy sản trên thị trường EU là cấp thiết. Nhận thức được vấn đề này nên em đã lựa chọn đề tài “Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU” làm đề tài nghiên cứu của mình. 1
  10. 2. Đối tƣợng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU 2.2 Mục tiêu nghiên cứu  Đưa ra cái nhìn tổng quan về tình hình sản xuất, xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2018 – 2020 và 6 tháng đầu năm 2021.  Đề xuất một số giải pháp giúp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường này. 2.3 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ:  Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản  Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2018 – 2020 và 6 tháng đầu năm 2021. Đánh giá thành công, hạn chế và tìm ra nguyên nhân dẫn tới khó khăn, rào cản khi tham gia thị trường này. Đưa ra các đề xuất và kiến nghị giúp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU. 3. Phạm vi nghiên cứu  Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU theo cả hai hướng chiều sâu và chiều rộng mang tính quy mô, chất lượng và hiệu quả.  sang thị trường EU theo chiều rộng và chiều sâu trong những năm gần đây để từ đó đưa ra được những giải pháp giúp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản.  Phạm vi về không gian nghiên cứu: Các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam và thị trường EU.  Phạm vi về thời gian nghiên cứu: bài nghiên cứu đánh giá thực trạng về hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU trong giai đoạn 2018 – 2020 và 6 tháng năm đầu năm 2021. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1 Phƣơng pháp luận Để thực hiện nghiên cứu hiệu quả những vấn đề mà đề tài đặt ra, đề tài đã sử dụng phương pháp luận biện chứng và duy vật lịch sử. Đây là hai phương pháp chủ đạo và xuyên suốt toàn bộ quá trình nghiên cứu của đề tài, để đưa ra những kết luận đảm bảo tính khách quan, chân thực. 2
  11. 4.2 Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể Bên cạnh phương pháp luận, đề tài còn sử dụng các phương thức nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích, phương pháp nghiên cứu định lượng, tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích hệ thống và phương pháp mô hình. Để thực hiện có hiệu quả mục đích nghiên cứu, đề tài kết hợp chặt chẽ các phương pháp này trong suốt quá trình nghiên cứu toàn bộ nội dung tiểu luận. Tùy thuộc vào từng chương các phương pháp nghiên cứu được áp dụng sao cho phù hợp. Chương I, đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, tiếp cận ngành nhằm đánh giá tổng quan tình hình xuất khẩu thủy sản. Chương II, ở phần này đề tài chú trọng đến phương pháp nghiên cứu tài liệu và phương pháp thống kê nhằm làm rõ thực trạng của xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU trong giai đoạn 2018 – 2021 và 6 tháng đầu năm 2021. Ở chương III, vận dụng kết hợp các phương pháp xã hội học pháp luật, phương pháp tổng hợp và dự báo để đưa ra phương hướng và giải pháp giúp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thi trường EU  Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nhằm mục đích thu thập dữ liệu thứ cấp được thực hiện chủ yếu bằng cách đọc, ghi chép, phân loại, tổng hợp dữ liệu từ nguồn tin tức chính thống và từ các công trình khoa học có liên quan: báo chí, kênh thời sự, sách báo, tạp chí, các tài liệu của Bộ Công Thương, Cục quản lý cạnh tranh, Sở Công Thương thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, các báo cáo về hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam  Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp số liệu như sản lượng, giá trị và kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Qua đó tính toán được các chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối để phục vụ cho việc phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong giai đoạn 2018 – 6T 2021. Các số liệu thu thập được biểu diễn thành bảng, đồ thị, biểu đồ để thuận lợi cho việc phân tích, so sánh.  Phương pháp phân tích và tổng hợp: Từ việc phân tích và so sánh các dữ liệu đã thu thập được, sẽ rút ra được cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU.  Phương pháp so sánh: Để thấy rõ những biến đổi, biến động về giá trị, kim ngạch xuất khẩu thủy sản qua từng năm để từ đó đưa ra các đánh giá khách quan về thực trạng xuất khẩu. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, đề tài có kết cấu 3 chương: 3
  12. Chương I: Cơ sở lý luận về đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU Chương II: Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2018 – 2021 và 6 tháng đầu năm 2021 Chương III: Các đề xuất và kiến nghị về đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU 4
  13. CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG EU 1.1 Tổng quan về đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản 1.1.1 Khái quát chung về ngành thủy sản a) Khái niệm ngành thủy sản Theo giáo trình Hệ thống và quản lý nuôi trồng thủy sản của Đại học Huế xuất bản năm 2011 đưa ra khái niệm về thủy sản: “Thủy sản là một thuật ngữ chỉ chung về những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con người từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng thu hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị trường”. Ngoài ra, theo Luật Thủy Sản 2017 của Quốc Hội số 18/2017/QH14 đưa ra khái niệm về ngành thủy sản: “là ngành bao gồm các hoạt động bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; nuôi trồng thủy sản; khai thác thủy sản; chế biến, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản” Theo tổng hợp trên https://tongcucthuysan.gov.vn thì ngành thủy sản được hiểu là “ngành kinh tế bao gồm các hoạt động đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy sản và các hoạt động dịch vụ thủy sản có liên quan. Là một ngành kinh tế sinh học, được phân ngành thuộc ngành nông nghiệp, ra đời sớm và được nhà nước xác định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước”. Như vậy, qua những khái niệm được đề cập ở trên thì hiện nay trên thị trường được sử dụng phổ biến nhất có lẽ là: ngành thủy sản là ngành bao gồm các hoạt động bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; nuôi trồng thủy sản; khai thác thủy sản; chế biến, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản. Đây là khái niệm sát nghĩa nhất với ngành thủy sản, người mới tìm hiểu cũng có thể nôm na hiểu được vì vậy nó được nhiều người biết đến và sử dụng rộng rãi. b) Đặc điểm của ngành thủy sản Ngành thủy sản được xác định giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Nó khai thác và phát triển một trong những nguồn tài nguyên có thể tái sinh quan trọng của đất nước, những tài nguyên với tiểm năng có thể đóng góp lớn cho các mục tiêu về tài chính, về công ăn việc làm và về đời sống xã hội. Qua đó, nhìn một cách tổng thể có thể thấy được những đặc điểm của ngành thủy sản: Ngành thuỷ sản là ngành vừa mang tính nông nghiệp, công nghiệp, thương mại lại vừa chịu sự chi phối rất lớn của thiên nhiên. Ngành thuỷ sản là ngành có năng suất và hiểu quả lao động tự nhiên cao, có tác dụng tái sản xuất mở rộng. Có nhiều thành phần kinh tế tham gia sản xuất đa dạng. 5
  14. Ngành thủy sản là ngành sản xuất vật chất có tính hỗn hợp, tính liên ngành cao. Với tính cách là ngành sản xuất vật chất, ngành thủy sản bao gồm nhiều ngành sản xuất cụ thể có tính chất tương đối khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như khai thác, nuôi trồng, chế biến và các dịch vụ thủy sản. Ngành thuỷ sản là ngành sản xuất có liên quan đến việc sử dụng diện tích mặt nước cũng như khai thác các sản phẩm có liên quan đến nước. Các sản phẩm thuỷ sản có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao, được nhiều người nhiều nơi ưa chuộng. Ngành thuỷ sản có khả năng thu hồi vốn nhanh có thể thu hoạch được sản phẩm và tiêu thụ trong thời gian ngắn. Ngành thuỷ sản là ngành có nguồn tài nguyên phong phú với trữ lượng lớn, tạo khả năng khai thác với quy mô lớn và con người có thể tái tạo nguồn tài nguyên này. Sản xuất kinh doanh thủy sản đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn, độ rủi ro cao. Hầu hết các hoạt động nuôi trồng, đánh bắt chế biến thủy sản đều đòi hỏi đầu tư ban đầu khá lớn như đầu tư vào đào ao, giống, tàu thuyền đánh bắt. Ngoài ra, sản xuất nuôi trồng và đánh bắt thủy sản phụ thuộc nhiều vào các điều kiện tự nhiên nhất là điều kiện về thủy văn, bão, lũ. 1.1.2 Khái quát chung về xuất khẩu a) Khái niệm về xuất khẩu Theo Khoản 1 Điều 28 số 36/2005/QH11 Luật Thương Mại 2005 quy định về hoạt động thương mại, theo đó “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật” Xuất khẩu còn được hiểu nôm na “là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia khác, trên cơ sở sử dụng tiền tệ làm phương thức thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là đồng tiền của một trong hai quốc gia của người mua, người bán hoặc của một quốc gia thứ ba khác” (theo https://www.gso.gov.vn) Ngoài ra, xuất khẩu có thể hiểu đơn giản rằng: “là hoạt động bán hàng hoá ra nước ngoài, nó không phải là hành vi bán hàng riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân” Theo khái niệm khác, xuất khẩu được hiểu là “hoạt động đưa các hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm thu lợi nhuận. Dưới góc độ kinh doanh, xuất khẩu là việc bán các hàng hoá và dịch vụ giữa quốc gia này với quốc gia khác. Còn dưới góc độ phi kinh doanh (làm quà tặng hoặc viện trợ không hoàn lại) thì hoạt động xuất khẩu chỉ là việc lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ qua biên giới quốc gia” 6
  15. Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát về xuất khẩu như sau: Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh giữa các quốc gia và v ng lãnh thổ với nhau. Quốc gia này sẽ mua các mặt hàng, dịch vụ mà mình không sản xuất được từ các quốc gia khác bằng tiền tệ. Hoạt động một quốc gia bán ra các sản phẩm cho quốc gia khác gọi là xuất khẩu b) Vai trò của xuất khẩu Xuất khẩu là một cơ sở của nhập khẩu và là hoạt động kinh doanh để đem lại lợi nhuận lớn, là phương tiện thúc đẩy kinh tế. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. Nhà nước ta luôn coi trọng và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ. Từ đó có thể thấy được vai trò quan trọng của xuất khẩu trong nền kinh tế thể hiện qua việc: Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu. Xuất khẩu đem lại nguồn thu cho quốc gia và cho doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn quan trọng để tái đầu tư vào các lĩnh vực khác đặc biệt là nhập khẩu, vì ở các nước đặc biệt là các nước đang phát triển nhu cầu nhập khẩu máy móc và thiết bị lớn nên nhu cầu về vốn lớn. Không chỉ vậy, xuất khẩu còn tác động làm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và phát triển sản xuất. Sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế sẽ chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh tế mà công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn. Do vậy, quốc gia đó sẽ tập trung vào sản xuất những sản phẩm và cung cấp những sản phẩm có lợi trên quy mô lớn (quy mô sản xuất công nghiệp). Điều này dẫn đến, cơ cấu kinh tế sẽ chuyển hướng sang ngành công nghiệp (trong đó có công nghiệp xuất khẩu) mang lại những lợi ích nhiều hơn nông nghiệp Xuất khẩu tạo ra khả năng thị trường tiêu thụ cũng như cung cấp đầu vào cho sản xuất nhằm khai thác tối đa năng lực sản xuất trong nước phục vụ nhu cầu của thị trường. Xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn, việc làm. Hoạt động xuất khẩu càng được đẩy mạnh và không ngừng phát triển về quy mô thì sẽ càng thu hút được nhiều lao động, như vậy xuất khẩu đã tạo việc làm cho người lao động giúp người lao động có thu nhập chính đáng và nâng cao đời sống. Ngoài ra, xuất khẩu còn tạo điều kiện cho các ngành liên quan phát triển. Vì sản xuất là chuỗi hoạt động tính móc xích với nhau cho nên phát triển của ngành này sẽ kéo theo sự phát triển của ngành khác Xuất khẩu còn là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước. Xuất khẩu là hoạt ra đời sớm nhất trong các hoạt động kinh tế, khi có hoạt động xuất khẩu thì các nước sẽ có quan hệ với nhau trên cơ sở các bên đều có lợi. Do vậy các quốc gia sẽ xây dựng các quan hệ kinh tế nhằm đẩy mạnh hoạt động này. 7
  16. Nói chung, xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế của các quốc gia, do vậy các quốc gia đều chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu để khai thác tối đa lợi ích của hoạt động này trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 1.1.3 Khái quát chung về đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản a) Khái niệm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Đẩy mạnh xuất khẩu ở đây theo http://moit.gov.vn được định nghĩa là “một phương thức đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa mà trong đó nó bao gồm tất cả các biện pháp, chính sách, cách thức của Nhà nước và các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm tạo ra các cơ hội và khả năng để tăng giá trị cũng như sản lượng của mặt hàng thủy sản được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài”. Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản còn được hiểu là việc “tổng hợp các biện pháp, cách thức được sử dụng để đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản nhằm gia tăng sản lượng xuất khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu dựa trên các điều kiện vốn có của quốc gia, tận dụng các cơ hội của ngành hàng thế giới” Qua những khái niệm được đề cập ở trên, ta có thể hiểu khái quát: đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản là một phương thức đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa mà trong đó nó bao gồm tất cả các biện pháp, chính sách, cách thức của Nhà nước và các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm tạo ra các cơ hội và khả năng để tăng giá trị cũng như sản lượng của mặt hàng thủy sản được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Đây là khái niệm không quá xa lạ, dễ hiểu nên được mọi người tìm kiếm và sử dụng khá nhiều ở trong ngành. b) Tầm quan trọng của đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản đối với nước ta có ý nghĩa về nhiều mặt. Đảng ta đã nhiều lần khẳng định tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản và coi đó là một trong ba chương trình kinh tế lớn. Có đẩy mạnh xuất khẩu, mở cửa ra thị trường thế giới mới có điều kiện thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ đó thấy được tầm quan trọng của đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản:  Đối với doanh nghiệp Đẩy mạnh xuất khẩu giúp tăng hiệu quả sản xuất - kinh doanh, mở rộng quy mô và đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh nhằm tạo lợi nhuận tốt hơn cho doanh nghiệp. Ngoài ra, đẩy mạnh xuất khẩu còn giúp doanh nghiệp nâng cao vị thế và tạo lực cho doanh nghiệp không chỉ ở thị trường trong nước mà còn tại thị trường quốc tế; giúp doanh nghiệp phát triển và mở rộng quan hệ bạn hàng, đối tác; học hỏi kinh nghiệm quản lý, tiếp thu công nghệ hiện đại; giúp doanh nghiệp mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu hàng hóa, hạn chế rủi ro khi kinh doanh trên một thị trường duy nhất. 8
  17.  Đối với quốc gia Đẩy mạnh xuất khẩu giúp cho các nguồn lực quốc gia được sử dụng có hiệu quả hơn nhờ tham gia vào quá trình chuyên môn hóa và phân công lao động quốc tế. Đẩy mạnh xuất khẩu làm tăng năng lực sản xuất, tăng mức sống của Việt Nam nói riêng cũng như của toàn thế giới nói chung. Đẩy mạnh xuất khẩu kích thích tiêu dùng, mở rộng sản xuất, chuyển giao công nghệ và đầu tư giữa các quốc gia, nhờ đó tạo tiền đề cho tăng trưởng và phát triển kinh tế của các quốc gia. Đẩy mạnh xuất khẩu đã đóng góp quan trọng vào việc mở rộng và đưa quan hệ của nước ta với các đối tác đi vào chiều sâu, tạo thế đan xen lợi ích, góp phần gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Tạo dựng môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, các chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày càng minh bạch hơn, nâng cao vị trí của Việt Nam trên trường quốc tế. Đẩy mạnh xuất khẩu đã trở thành một trong những động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, làm tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia; thúc đẩy hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mở rộng thị trường, tranh thủ được khối lượng lớn vốn đầu tư, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý và các nguồn lực quan trọng khác. Như vậy, đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo điều kiện cho nguồn lực nước ta được khai thông, tăng cường giao lưu với các nước, đúng theo đường lối đối ngoại của Đảng. Thông qua hoạt động đẩy mạnh tạo cơ hội để nhập khẩu lao động kỹ thuật cao, các công nghệ mới và các sáng chế mà nước ta chưa có. Điều này cho thấy Việt Nam đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu không những mở rộng thị trường, thu hút nguồn lực vốn, tăng năng lực cạnh tranh, mà còn tăng khả năng tích lũy vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện để nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. 1.2 Nội dung đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Nội dung đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU có nhiều cách tiếp cận, nhưng về cơ bản ta hướng đến hai cách tiếp cận: Thứ nhất, đẩy mạnh xuất khẩu theo chiều rộng. Đẩy mạnh ở đây giúp tăng nhanh xuất khẩu mở rộng quy mô, đồng thời củng cố các đối tác hợp tác chiến lược để phát triển thị trường bền vững; kết hợp hài hòa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài của quốc gia, lợi ích kinh tế và lợi ích chính trị - đối ngoại, chủ động và độc lập tự chủ trong hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ hai, đẩy mạnh xuất khẩu theo chiều sâu. Với cách tiếp cận này, đẩy mạnh xuất khẩu hướng đến việc chú trọng đến hiệu quả và chất lượng. Thực hiện công tác quản lý chất lượng theo đúng quy định của nước nhập khẩu EU, chú trọng xây dựng và 9
  18. phát triển hàng hóa có giá trị gia tăng cao, có thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước. Hiện nay, ngày càng nhiều hiệp định thương mại được ký kết đồng nghĩa với sự ràng buộc giữa các quốc gia càng lớn. Vì thế bất kỳ sự biến động nào của thế giới cũng có thể tác động trở lại nước ta. Nền kinh tế phải kiên trì với định hướng đẩy mạnh xuất khẩu theo mô hình tăng trưởng bền vững, hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu; vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị. Do vậy, ở đây em sử dụng kết hợp cả hai cách tiếp cận. 1.2.1 Đẩy mạnh xuất khẩu mang tính quy mô Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu đồng nghĩa với việc mở rộng thị trường và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Đây cũng là chính sách chung của Đảng và nhà nước nhằm hỗ trợ, thực hiện đẩy mạnh sản xuất trong nước phát triển. Trong bối cảnh tình hình kinh tế - chính trị thế giới có những diễn biến phức tạp, đa số các quốc gia chịu nhiều tác động về kinh tế - xã hội do đại dịch COVID-19 bùng phát, Việt Nam vẫn kiên trì thực hiện các chủ trương lớn theo Nghị quyết số 06-NQ/TW của Hội nghị TW 4 khóa XII, “Về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia hiệp định thương mại tự do thế hệ mới” nhằm “bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc”. Với tinh thần hợp tác tích cực, chủ động, Việt Nam không ngừng mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, quan hệ đối tác chiến lược với các nền kinh tế lớn trên thế giới. Tính đến nay, Việt Nam đã ký kết 15 hiệp định thương mại tự do (FTA), tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu, kết nối và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị và mạng lưới sản xuất toàn cầu. Đặc biệt, việc Việt Nam là một trong số ít nước trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương thực hiện ba FTA thế hệ mới và gần đây là việc ký kết Hiệp định EVFTA đã thể hiện nỗ lực, quyết tâm của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu nói chung và thị trường thủy sản nói riêng. Đón đầu và tận dụng được các lợi thế mà Hiệp định EVFTA mang lại ngay những ngày đầu thực thi, BCT với vai trò là cơ quan đầu mối thực thi Hiệp định EVFTA tại Việt Nam, đã chủ động triển khai nhiều dự án để chuẩn bị trong giai đoạn trước và sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, trong đó có đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình cấp C/O, tổ chức các Hội thảo tuyên truyền, phổ biến Hiệp định EVFTA… Thực hiện thông báo kết luận của Bộ trưởng BCT về triển khai một số hoạt động chuẩn bị cho phê chuẩn và thực thi Hiệp định EVFTA, Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu đã ký Quyết định số 42/QĐ-XNK ban hành Kế hoạch triển khai thực thi Hiệp định EVFTA trong năm và các năm tiếp theo. Ngoài việc ký kết các hiệp định thương mại tự do, Đảng và Nhà nước đang triển 10
  19. khai xây dựng hệ sinh thái XTTM một cách toàn diện, hiệu quả hỗ trợ doanh nghiệp thích ứng với xu thế của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và tác động của dịch COVID-19. Hệ sinh thái bao gồm: Hệ thống kết nối giao thương trực tuyến nhằm kết nối các doanh nghiệp Việt Nam với các đối tác có nhu cầu nhập khẩu và giữa các doanh nghiệp với các tổ chức hỗ trợ kinh doanh nhằm tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu; xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung; xây dựng hệ thống công nghệ thông tin về truy xuất nguồn gốc sản phẩm; xây dựng phần mềm quản lý hội chợ, triển lãm, khuyến mại và các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và xây dựng nền tảng đào tạo trực tuyến phục vụ sản xuất, phát triển xuất khẩu. Có thể thấy, với sự nhanh nhạy trong chuyển đổi số, linh hoạt ứng dụng các hình thức XTTM mới, BCT đã và đang đồng hành hiệu quả cùng cộng đồng doanh nghiệp trong nước tận dụng cơ hội thị trường, các hiệp định thương mại tự do và mở rộng cánh cửa cho xuất khẩu thủy sản Việt. Việc triển khai tăng cường công tác ngoại giao phục vụ kinh tế nhằm đẩy mạnh xuất khẩu và quan hệ thương mại song phương với các quốc gia đang có chiều hướng tích cực. Hình thành đại diện của DN, Hiệp hội ở các thị trường khu vực trọng điểm trong đó có EU; nghiên cứu, đầu tư mở kho ngoại quan ở các nước có khoảng cách địa lý xa Việt Nam để hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu. Đổi mới mô hình tổ chức tạo sự chủ động và nâng cao hiệu quả hoạt động của các thương vụ, cơ quan XTTM của Việt Nam ở nước ngoài; Tích cực phối hợp và chỉ đạo Thương vụ kịp thời thông báo, đề xuất giải pháp ứng phó với những thay đổi tại thị trường của nước sở tại để tiếp tục duy trì và đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam Trong thời gian tới, để tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu bền vững trong bối cảnh mới, góp phần thúc đẩy quá trình tái cơ cấu, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, BCT đang tiến hành triển khai xây dựng “Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn 2021-2030”, đồng thời tiến hành đánh giá việc triển khai thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030, để ban hành chiến lược xuất nhập khẩu cho thời kỳ mới. Cùng với đó, tính toán, xây dựng kịch bản khai thác, phát triển thị trường theo các nhóm ngành hàng có lợi thế, đặc biệt là sang các thị trường đã có Hiệp định EVFTA. 1.2.2 Đẩy mạnh xuất khẩu mang tính chất lƣợng Ngày nay, chất lượng sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu không những là thước đo quan trọng khẳng định sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn là chuẩn mực trong các quan hệ kinh tế, thương mại và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Chất lượng sản phẩm, hàng hoá liên quan trực tiếp đến sự an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người, tài sản và môi trường. Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá, bên cạnh việc mở rộng qui mô thị trường, Việt Nam cũng chú trọng tới chất lượng các sản phẩm xuất khẩu không đạt 11
  20. tiêu chuẩn. Hiện nay, Việt Nam đã và đang ban hành các đạo luật chuyên ngành để quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá khi xuất khẩu sang các nước. Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh, mới đây nhất là Thông tư số 17/2021/TT-BTC (Thông tư 17) về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu chính thức có hiệu lực từ ngày 12/4/2021. Ngoài ra, còn có Quyết định số 11039/QĐ-BCT ngày 3/12/2014 công bố danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm trước khi thông quan thuộc trách nhiệm quản lý của BCT. Việc hoàn thiện các cơ chế, chính sách pháp luật trong quản lý an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu được thực hiện theo hướng tạo điều kiện tối đa cho người dân, doanh nghiệp và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của thị trường EU. Bên cạnh đó, Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản (NAFIQAD) vừa cho biết, đơn vị này đang phối hợp với Tổng cục Hải quan triển khai một số qui định nhằm chấm dứt tình trạng doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản bơm tạp chất làm ảnh hưởng đến uy tín và giảm sút thị trường xuất khẩu của thủy sản Việt Nam. Theo đó, chỉ cho phép làm thủ tục hải quan để xuất khẩu theo quy định đối với các lô hàng thủy sản được chế biến từ cơ sở đáp ứng một trong hai điều kiện là: có tên trong danh sách các cơ sở được công nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của Việt Nam; có tên trong danh sách các cơ sở được phép chế biến thủy sản xuất khẩu vào các thị trường tương ứng có yêu cầu kiểm tra chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản bởi NAFIQAD. Ngoài ra, định kỳ hàng quý hoặc đột xuất, các đơn vị trực thuộc NAFIQAD sẽ tổ chức làm việc với cơ quan hải quan tỉnh, thành phố để giám sát xác suất các lô hàng thủy sản đã được kiểm tra và cấp giấy chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm tại nơi tập kết trước khi niêm phong để xuất khẩu. Tận dụng Hiệp định EVFTA để đẩy hoạt động xuất khẩu. Cục Xuất nhập khẩu tập trung xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành Thông tư quy định về Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định EVFTA. Cục cũng nghiên cứu và trao đổi với các nước liên quan để hướng dẫn triển khai cơ chế cộng gộp mở rộng theo EVFTA. Các hoạt động nghiên cứu về thị hiếu, dư địa, các cam kết của EU, khả năng sản xuất trong nước… chi tiết mặt hàng thủy sản mà Việt Nam có thế mạnh và được ưu đãi nhiều về thuế quan sẽ được thực hiện; từ đó phân tích, đánh giá cơ hội, khả năng tăng trưởng xuất khẩu và xây dựng phương án thực hiện ngay sau khi EVFTA có hiệu lực. Đồng thời, hiện nay Cục đã và đang tổ chức Hội nghị phổ biến Hiệp định EVFTA cho các cán bộ làm công tác cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) tại các Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực, để hoạt động cấp C/O được thuận lợi. 12
nguon tai.lieu . vn