Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
CÔNG NGHỆ CAO CỦA TỈNH NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Họ và tên: T.S Dương Hoàng Anh Họ và tên: Phạm Thành Tân
Bộ môn:Quản lý kinh tế Lớp: K54F1
HÀ NỘI, 2021
- TÓM LƯỢC
“Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghê cao” được xây dựng
nhằm nâng cao hiệu quả, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản, thỏa
mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội và bảo đảm sự phát triển nông nghiệp bền
vững. Nhận thấy vai trò quan trọng của các chính sách hỗ trợ, đặc biệt trong thời kỳ
kinh tế mở cửa hội nhập, công nghệ 4.0 và áp lực cạnh tranh, tiêu chuẩn ngày càng
lớn nên em đã lựa chọn đề tài “Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghê
cao của tỉnh Nghệ An ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.Về lý thuyết đề tài đã nêu nổi
bật những lý luận, nguyên tắc cơ bản, yếu tố ảnh hưởng về “chính sách hỗ trợ phát
triển nông nghiệp công nghệ cao”.Về thực tiễn đề tài đã phân tích và đánh giá thực
trạng “chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ
An”. Từ đó đưa ra quan điểm và giải pháp hoàn thiện “chính sách phát trển nông
nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An”
i
- LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện Khóa luận tại trường Đại học
Thương Mại, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Khoa Kinh tế - Luật Trường
Đại học Thương Mại; UBND tỉnh Nghệ An, quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, hướng dẫn nội dung, cung cấp tài liệu và
thông tin cần thiết.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến tập thể cán bộ, giảng viên
Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập
chương trình chính quy khóa 54 – chuyên ngành Quản lý kinh tế tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Dương Hoàng Anh đã tận tình hướng dẫn và có
những đóng góp quý báu để tôi hoàn thành Khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình người thân, bạn bè đã cổ vũ tinh thần và
giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2021
Sinh viên
Phạm Thành Tân
ii
- MỤC LỤC
TÓM LƯỢC……………………………………………………………………………i
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………………ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG HÌNH ......................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài. ........................................... 2
3. Đối tượng, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. ....................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................................... 5
6. Kết cấu khóa luận...................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH .................................................................................................. 7
1.1. Nông nghiệp công nghệ cao và chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công
nghệ cao .......................................................................................................................... 7
1.1.1 Nông nghiệp công nghệ cao ................................................................................. 7
1.1.2. Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao .............................. 10
1.2 Nguyên lý cơ bản về chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao
trên địa bàn tỉnh .......................................................................................................... 10
1.2.1 Nguyên tắc của chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao ...... 10
1.2.2. Mục tiêu chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao ................ 12
1.2.3 Vai trò chính sách hỗ trợ phát triện nông nghiệp công nghệ cao .................... 12
1.2.4. Nội dung chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao ............... 12
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công
nghệ cao trên địa bàn tỉnh .......................................................................................... 15
1.3.1. Yếu tố vĩ mô ........................................................................................................ 15
1.3.2. Yếu tố vi mô của địa phương ............................................................................. 17
1.4 Kinh nghiệm ban hành, thực thi chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp
công nghệ cao của một số địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Nghệ An .......... 17
1.4.1 . Kinh nghiệm của một số địa phương ............................................................... 17
1.4.2 . Bài học rút ra cho tỉnh Nghệ An ...................................................................... 24
iii
- CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN ......................................................................................................... 26
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến chính sách hỗ
trợ nông nghiệp công nghiệp công nghệ cao của tỉnh Nghệ An .............................. 26
2.1.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội ở tỉnh Nghệ An ........................................ 26
2.1.2. Khái quát thực trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh
Nghệ An. ....................................................................................................................... 28
2.1.3. Phân tích yếu tố ảnh hưởng tới chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp
công nghê cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An. ................................................................. 29
2.2. Phân tích thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiêp công nghệ cao
trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2018-2020. ...................................................... 32
2.2.1. Chính sách hỗ trợ về vốn và tín dụng ............................................................... 32
2.2.2. Chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học công nghệ ....................................... 34
2.2.3. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực ................................................................ 37
2.2.4. Kết quả thực thi chính sách hỗ trợ nông nghiệp công nghệ cao ..................... 38
2.3 Đánh giá thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiêp công nghệ cao
trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2018-2020. ...................................................... 43
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN ......................................................................................................... 47
3.1. Dự báo phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An .... 47
3.2. Quan điểm hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ
cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An ................................................................................... 49
3.2.1 Quan điểm về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Nghệ An. ....... 49
3.2.2 Quan điểm hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ
cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An..................................................................................... 49
3.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp công nghệ cao trên địa
bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2025 tầm nhìn 2035 ..................................................... 50
3.3.1. Chính sách hỗ trợ vốn và tín dụng .................................................................... 50
3.3.2. Chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học, công nghệ ...................................... 53
3.3.3. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực ................................................................. 54
3.4 Kiến nghị. ............................................................................................................... 55
3.5. Vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ............................................................... 56
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 59
iv
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
CNTT Công nghệ thông tin
CN Công nghệ
CNC Công nghệ cao
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
CNSH Công nghệ sinh học
DN Doanh nghiệp
HTX Hợp tác xã
KHCN Khoa học công nghệ
KTXH Kinh tế xã hội
NN Nông nghiệp
NNCNC Nông nghiệp công nghệ cao
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
SXNN Sản xuất nông nghiệp
SXTT Sản xuất tập trung
UBNN Ủy ban nhân dân
v
- DANH MỤC BẢNG HÌNH
Bảng 2.2. Kết quả sản xuất thủy sản ứng dụng công nghệ cao của tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2018 – 2020 .......................................................................................................... 41
Bảng 2.1. Lao động theo các ngành nghề trên địa bàn Tỉnh Nghệ An giai đoạn 2018 –
2020 ............................................................................................................................... 42
vi
- PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan
trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, sự bùng nổ của công nghệ thông tin; quá trình hội
nhập quốc tế đòi hỏi chất lượng nông sản càng cao; cùng với diện tích đất bị thu hẹp
do đô thị hóa, do biến đổi khí hậu trong khi dân số tăng nên nhu cầu lương thực không
ngừng tăng lên… là những thách thức rất lớn đối với sản xuất nông nghiệp. Giải bài
toán cho các vấn đề này, theo các chuyên gia, phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao là xu hướng tất yếu, là câu trả lời cho việc phát triển nền nông nghiệp nước
nhà. Ứng dụng khoa học công nghệ sẽ giải quyết các thách thức trong phát triển nông
nghiệp bằng các ưu việt của các công nghệ như: Công nghệ sinh học, công nghệ nhà
kính, công nghệ tưới nhỏ giọt, công nghệ cảm biến, tự động hóa, internet vạn vật…
giúp sản xuất nông nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng năng suất, hạ giá thành và nâng cao
chất lượng nông sản, bảo vệ môi trường. Mặt khác, nông nghiệp công nghệ cao giúp
nông dân chủ động trong sản xuất, khắc phục được tính mùa vụ, giảm sự lệ thuộc vào
thời tiết, khí hậu, đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng nông sản.
Xác định tầm quan trọng của nông nghiệp ứng dụng công nghệ giúp thay đổi bức
tranh nông nghiệp nước nhà, đưa nền nông nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển
trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TW, ngày 05/11/2016 về thực
hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội
trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới nhấn mạnh
những định hướng về phát triển nông nghiệp hiện đại, ứng dụng công nghệ cao (CNC)
như: “Hiện đại hóa, thương mại hóa nông nghiệp, chuyển mạnh sang phát triển nông
nghiệp theo chiều sâu, sản xuất lớn, dựa vào khoa học - công nghệ, có năng suất, chất
lượng, sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cao. Chuyển nền nông nghiệp từ sản xuất
lương thực là chủ yếu sang phát triển nền nông nghiệp đa dạng phù hợp với lợi thế của
từng vùng.
Tỉnh Nghệ An có trình độ thâm canh lúa, năng suất, sản lượng luôn đứng đầu
(bình quân mỗi năm đạt 150 -155 ngàn tấn lúa). Theo báo cáo và thống kê năm 2018
của Sở Nông nghiệp tỉnh Nghệ An có tổng diện tích đất tự nhiên 89.829 hecta, trong
đó đất nông nghiệp chiếm 46.817 hecta, phù hợp với phát triển nông nghiệp, nhiều
vùng đất rộng lớn có điều kiện thổ nhưỡng phù hợp phát triển cây cam hàng hóa. Bên
cạnh đó, tính đến cuối năm 2020, sau nhiều năm nỗ lực thực hiện dựa trên những thế
mạnh về điều kiện tự nhiên và xã hội trên.
1
- Tuy nhiên, phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Nghệ An mới được triển
khai bước đầu.Theo báo cáo cuối năm của UBND tỉnh Nghệ An, đa số các mô hình
chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất trên diện rộng, năng suất chưa thực sự cao; hoạt
động sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC chưa phát triển tương xứng với tiềm năng
lợi thế và chưa có sự kết hợp hài hòa giữa phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao với công nghiệp chế biến và bảo vệ tài nguyên môi trường, chưa đảm bảo phát
triển nông nghiệp bền vững. Mặt khác, việc đánh giá tiềm năng, lợi thế và đề xuất
phương hướng, giải pháp đồng bộ để phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao tại tỉnh Nghệ An chưa được nghiên cứu và đề cập nhằm giúp cấp ủy, chính quyền
có giải pháp phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Nghệ An
theo hướng bền vững.
Xuất phát từ thực tiễn đó, sinh viên chọn đề tài “Chính sách hỗ trợ phát triển
nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Nghệ An” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài.
Nông nghiệp công nghệ cao vẫn đang phát triển như vũ bão bởi những ứng dụng
tuyệt vời không thể phủ nhận của nó. Vì vậy hiện nay, nghiên cứu về nông nghiệp
công nghệ cao vẫn luôn là vấn đề được quan tâm. Vấn đề phát triển nông nghiệp công
nghệ cao là một đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, các nhà lãnh đạo,
quản lý và đã có một số tác giả nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể
nêu một số công trình khoa học tiêu biểu sau đây:
Phạm Đức Nghiệm (2012), “Ứng dụng, chuyển giao thành tựu khoa học - công
nghệ trong nông, lâm nghiệp trên địa bàn Tây Nguyên”, Tạp chí Cộng sản. Tác giả đã
khái quát một số thành tựu trong ứng dụng chuyển giao khoa học – công nghệ trong
nông, lâm nghiệp trên địa bàn Tây Nguyên ở một số lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi;
kỹ thuật canh tác; cơ cấu mùa vụ; lâm nghiệp; chế biến nông lâm sản. Bên cạnh đó, tác
giả cũng chỉ ra khó khăn, thách thức trong quá trình thực hiện việc ứng dụng, chuyển
giao khoa học công nghệ trong nông, lâm nghiệp ở các tỉnh khu vực Tây Nguyên. Từ
đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị và giải pháp quyết những khó khăn nêu trên.
Ủy ban nhân dân huyện Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng (2015), “Đề án Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nhằm tăng năng suất, chất lượng sản
phẩm phục vụ đô thị”. Ở đề án này, công trình nghiên cứu đã tập trung đề cập toàn
diện đến vấn đề phát triển nông nghiệp công nghệ cao gắn liền với các vùng, khu vực
và doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp công nghệ cao dựa trên các khía cạnh: kĩ thuật
sản xuất, quản lý dịch bệnh, quản lý sử dụng các đầu vào, và quản lý chất lượng sản
phẩm đầu ra, tổ chức sản xuất, hệ thống pháp lý, tổ chức quản lý kiểm soát chất lượng
sản phẩm; trình diễn; đào tạo nguồn nhân lực và chuyển giao công nghệ.
2
- Nguyễn Văn Hiệp (2016), “Phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam theo hướng bền
vững”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế Chính trị. Công trình nghiên cứu tiếp cận theo hướng
phát triển bền vững, phân tích thực trạng tăng trưởng kinh tế trong nông nghiệp, giải
quyết các vấn đề xã hội và đảm bảo bền vững về môi trường ở tỉnh Hà Nam giai đoạn
2010 – 2015.
Nguyễn Thị Hải Yến (2018), “Phát triển nông nghiệp Nghệ An theo hướng hiện
đại trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận án tiến sĩ kinh tế chính trị, Học
viện Khoa học xã hội. Luận án đã phân tích thực trạng hoạt động sản xuất nông nghiệp
ở Nghệ An giai đoạn 2010 - 2016, chỉ ra những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân hạn
chế, đồng thời phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp theo
hướng hiện đại trên địa bàn. Luận án đề xuất 8 giải pháp cho tỉnh Nghệ An nhằm thúc
đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao và bền vững trong giai đoạn tới,
Để hiện thực hóa những định hướng đó, luận án đưa ra 8 giải pháp mang tính gợi mở
cho tỉnh Nghệ An bao gồm: nâng cao chất lượng và hoàn thiện các quy hoạch phát
triển nông nghiệp, đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ , tích cực đổi mới
các hình thức tổ chức sản xuất, nâng cao chất lượng nguồn lao động, giải pháp về thị
trường, về nguồn vốn, phát triển công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp và giải
pháp về ứng phó với biến đổi khí hậu.
Đinh Anh Tuấn (2018), “Xây dựng các tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp
sáng tạo ứng dụng công nghệ cao – nhìn từ góc độ cơ sở lý thuyết mô hình”, Kỷ yếu
hội thảo Quốc gia: Đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao hiệu quả theo hướng
công nghiệp hóa. Dưới góc độ tiếp cận cơ sở lý thuyết mô hình, tác giả chỉ ra những
tiêu chí đánh giá sự sáng tạo trong nông nghiệp qua hai mô hình NARS (nền nông
nghiệp dựa trên nghiên cứu) và AKIS (nền nông nghiệp dựa trên tri thức và thông tin).
Qua đó, tác giả đề xuất các nhóm tiêu chí đánh giá sự sáng tạo trong nông nghiệp gắn
với bốn thành phần sau: thành phần tri thức và giáo dục, thành phần hoạt động kinh
doanh và doanh nghiệp, các cơ quan tổ chức trung gian kết nối hai thành phần này, có
chính sách, tổ chức và điều kiện nền tảng.
Nguyễn Thị Miền (2018), “Phát triển nông nghiệp công nghệcao: Những rào
cản và giải pháp khắc phục”, Tạp chí Lý luận Chính trị. Công trình nghiên cứu đã khái
quát tình hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao phân tích những rào cản trong
phát triển NNCNC ở Việt Nam, đó là những rào cản về vốn, nhân lực, đất đai, thị
trường tiêu thụ, chuyển giao công nghệ... Tác giả đã đề xuất các giải pháp khắc phục
những rào cản và hạn chế để phát triên NNCNC
Nguyễn Văn Lân (2014), “Tập trung ưu tiên phát triển nông nghiệp công nghệ
cao”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo. Trong bối cảnh quỹ đất nông nghiệp ngày càng
3
- giảm, chi phí nhân lực, lao động ngày càng cao, không còn con đường nào khác là phát
triển sản xuất nông nghiệp phải hướng tới ứng dụng công nghệ cao nhằm tạo ra năng
suất cao, năng lực cạnh tranh mạnh, khai thác được tiềm năng, lợi thế của đất nước.
Công trình đề cập tới thực trạng ứng dụng các nghiên cứu trong ngành nông nghiệp, từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm tạo đột phá trong sản xuất nông nghiệp.
Những vấn đề lý luận: Từ mục đích và mức độ tiếp cận khác nhau, các công trình
khoa học nêu trên đã góp phần làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đây là những tư liệu bổ ích để tham khảo và kế thừa
trong quá trình triển khai thực hiện đề tài. Qua đó, thấy được tiềm năng và thực trạng
phát triển nông nghiệp công nghệ cao, trên cơ sở đó đề xuất định hướng và những giải
pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp công nghệ cao, phát huy vai trò
của nông nghiệp công nghệ cao trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp nước ta.
Tuy đã đạt được một kết quả nhất định, song đa số các công trình nghiên cứu nêu
trên đã nghiên cứu từ những năm trước nên có một số vấn đề chưa được nghiên cứu
một cách toàn diện, chưa tiếp cận được với những quan điểm, mục tiêu và giải pháp
trong Quy hoạch phát triển nông nghiệp công nghệ cao; một số quan điểm, mục tiêu,
giải pháp đã không còn phù hợp với thực tiễn, sự phát triển của khoa học công nghệ và
tiến trình đổi mới của đất nước.
Thực tiễn kế thừa: Để phân tích đánh giá những kết quả đã đạt được; những vấn
đề còn hạn chế, bất cập cần tiếp tục nghiên cứu và xác định định hướng nghiên cứu
của đề tài một số công trình đưa ra mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu rất lớn, song xác
định định hướng nghiên cứu chưa đầy đủ, nên chưa nghiên cứu sâu về một số vấn đề,
như: tiêu chí của nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vai trò của nông nghiệp công
nghệ cao, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao… nên đề
xuất định hướng và giải pháp chưa toàn diện. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng, điểm
mạnh, điểm yếu và cơ hội, thách thức trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao của
một số công trình chưa sâu, thiếu cụ thể… dẫn đến việc đề xuất định hướng và giải
pháp chung chung, tính khả thi không cao, do chưa tổ chức điều tra, thu nhập, phân
tích số liệu một cách cụ thể. Những đề tài nghiên cứu khoa học, bài viết nêu trên chủ
yếu xoay quanh vấn đề ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào các lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phần lớn đi vào nghiên cứu mặt kinh tế -
kỹ thuật. Tuy có đề tài nghiên cứu dưới góc độ quản lý nhưng việc nghiên cứu về
chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chưa nhiều.
3. Đối tượng, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lí luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ
phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh
4
- - Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ
trợ phát triển NNCNC trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn đến 2025 và những năm
tiếp theo
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Với đối tượng và mục đích nghiên cứu đã nêu, tác giả xác dịnh các nhiệm vụ
nghiên cứu như sau:
+ Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp
công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
+ Nghiên cứu thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển NNCNC trên địa bàn tỉnh
Nghệ An trong giai đoạn 2018-2020
+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển NNCNC của tỉnh
Nghệ An.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu chính sách hỗ trợ NNCNC trên địa bàn tỉnh. Trong đó,
tập trung vào các chính sách phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ tài chính, chuyển giao
công nghệ.
Về không gian: Tỉnh Nghệ An.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng Chính sách hỗ trợ phát triển NNCNC trên
địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2018-2020. Các giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ
phát triển nông nghiệp công nghệ cao cho tỉnh Nghệ An giai đoạn năm 2025 và những
năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu:
Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền
tảng trong nghiên cứu đề tài khóa luận
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu là “quá trình thu thập và đo lường thông tin về các
biến được nhắm mục tiêu trong một hệ thống đã được thiết lập, sau đó cho phép một
người trả lời các câu hỏi có liên quan và đánh giá kết quả”. Trong bài, tác giả sử dụng
phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp là phương pháp
thu thập dữ liệu được thực hiện dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp thông qua hình thức
quan sát, theo dõi thực tế, hoặc các nguồn tài liệu nghiên cứu khác.
Trong khóa luận, tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp để thu thập số liệu liệt kê, tổng
hợp các thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu, làm cơ sở lý luận khoa học cho các
vấn đề mà khóa luận đã đặt ra. Các số liệu thống kê liên quan đến thực trạng phát triển
5
- NNCNC trên địa bàn Tỉnh Nghệ An như chỉ số phát triển, số lượng mô hình, năng suất
và hiệu quả của các mô hình,...
Các nguồn tài liệu thứ cấp được thu thập từ: Cáo chí, bài báo hoặc tập san chuyên
đề, tạp chí, biên bản hội nghị, báo cáo khoa học, internet, sách tham khảo, luận văn,
luận án, thống kê kinh tế, hình ảnh video,… của UBND tỉnh Nghệ AN
b. Phương pháp xử lý số liệu
Là phương pháp khoa học để phân tích các số liệu đã thu thập được nhằm biết
được ý nghĩa của số liệu và thu được các thông tin cần thiết.
Trong khóa luận, tác giả sử dụng các phương pháp như phương pháp tổng hợp,
thống kê, phân tích, so sánh để xử lý dữ liệu. Cụ thể như:
+ Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này dựa trên sự nghiên cứu các tài liệu,
các báo cáo có liên quan đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh, tổng hợp
từ các giáo trình, các công trình nghiên cứu trước đó đã công bố, sách báo, tạp chí và
các trang website. Trên cơ sở các nguồn thông tin, số liệu thu thập tác giả tiến hành
tổng hợp theo phần hành nội dung, theo các chỉ tiêu, tiêu thức liên quan đến nội dung
đánh giá... Để có số liệu và thông tin đánh giá về phát triển nông nghiệp công nghệ cao
tại tỉnh nghệ an , tác giả tiến hành sử dụng Excel để xử lý số liệu, thông tin thu thập
được phục vụ cho việc đánh giá, nhận xét về nội dung nghiên cứu
+ Phương pháp thống kê, phân tích: Thống kê những ưu điểm, hạn chế trong
phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại tỉnh nghệ an trong giai đoạn 2018 - 2020, sau
đó phân tích nguyên nhân của các hạn chế tồn tại. Từ đó, đưa ra những giải pháp pháp
nhằm phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Nghệ An.
+ Phương pháp so sánh: Dựa trên những dữ liệu đã thu thập được tiến hành so
sánh tình hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Nghệ An các năm từ 2018
đến 2020 để làm rõ được kết quả mà tỉnh ta đã đạt được trong phát triển nông nghiệp
công nghệ cao và điều mà tỉnh chưa làm tốt trong hoạt động này.
6. Kết cấu khóa luận.
Ngoài phần mở đầu, tóm lược, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng/hình, danh
mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chính sách hỗ trợ
phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển NNCNC
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển
NNCNC trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
6
- CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.1. Nông nghiệp công nghệ cao và chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp
công nghệ cao
1.1.1 Nông nghiệp công nghệ cao
a. Công nghệ
Công nghệ là tổng thể các phương tiện kỹ thuật, các phương pháp tổ chức, quản
lý được sử dụng vào quy trình sản xuất để tạo ra các sản phẩm vật chất và dịch vụ.
Công nghệ bao gồm các khâu: điều tra, nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất thử…, các
vấn đề thông tin, tư vấn, đào tạo trong quá trình áp dụng. Công nghệ chính là bản thân
những thao tác, khai thác, chế tạo, vận chuyển, lưu trữ, kiểm tra và là một phần của
quá trình sản xuất chung.
Theo Điều 3 chương 1, Luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2018): “Công
nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công
cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm. Đây là khái niệm mang
tính khái quát cao, tương đối đầy đủ với cách tiếp cận gần với đối tượng nghiên cứu
của kinh tế chính trị học.
b. Công nghệ cao
Thuật ngữ công nghệ cao (HighTech) đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới
không chỉ trong ngành nông nghiệp mà còn ở các ngành khoa học công nghệ khác.
Công nghệ cao được hiểu là công nghệ có ý nghĩa chiến lược đối với quốc gia, có
các sản phẩm và quy trình công nghệ được đổi mới nhanh chóng, có tác động mạnh
mẽ đối với sự hợp tác và cạnh tranh quốc tế trong nghiên cứu và phát triển, sản xuất và
chiếm lĩnh thị trường thế giới.
Theo Điều 3 chương 1, theo Luật Công nghệ Cao (2014): “Công nghệ cao là
công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được
tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, tạo ra sản phẩm có chất lượng,
tính năng vượt trội, giá trị gia tăng, thân thiện với môi trường, có vai trò quan trọng
đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hoá ngành sản xuất,
dịch vụ hiện có”
c. Nông nghiệp công nghệ cao
Nông nghiệp công nghệ cao là “nền nông nghiệp tiên tiến trong nền kinh tế - xã
hội hiện đại hóa, cơ giới cao, trên cơ sở vận dụng những thành tựu công nghệ sinh
học, sinh thái và môi trường; hướng nhu cầu xã hội và sự phát triển nông nghiệp theo
7
- hướng bền vững, an toàn như nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
sinh thái học… đảm bảo tạo ra đủ số lượng và chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng ngày càng cao của xã hội chủ nghĩa hội và nền sản xuất đó không làm thay
đổi môi trường”.
Tại chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia giai đoạn 2016-
2020 ông Trần Văn Trung cho rằng: “Việc ứng dụng những công nghệ mới như: công
nghệ vũ trụ, công nghệ tin học, laser, tự động hóa, năng lượng mới, công nghệ vật liệu
mới, công nghệ sinh học …. vào nông nghiệp, làm ảnh hưởng đến tiến bộ khoa học
công nghệ, kinh tế nông nghiệp và có thể hình thành công nghệ cao, công nghệ mới
của ngành sản xuất nông nghiệp mới, đều có thể gọi là NNCNC”.
Thuật ngữ “nông nghiệp công nghệ cao” ra đời vào năm 1999 với nội dung: Là
tất cả kỹ thuật công nghệ hiện đại, ít phụ thuộc vào môi trường được đưa vào sản xuất
nông nghiệp, tập trung vốn cao và có khả năng làm gia tăng năng suất và chất lượng
nông sản. Các kỹ thuật công nghệ hiện đại này có thể là công nghệ gen, vi nhân giống,
sản xuất giống lai, công nghệ tưới và bón phân nhỏ giọt, quản lý dịch hại tổng hợp,
canh tác hữu cơ, cây trồng không cần đất, trồng cây trong nhà có mái che, kỹ thuật
chuẩn đoán bệnh nhanh, và vi khuẩn, công nghệ cao trong thu hoạch và bảo quản.
Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ
mới vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hóa các khâu của
quá trình sản xuất), tự động hóa, CNTN, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học
và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu quả
kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu
cơ” .Từ các quan điểm trên về nông nghiệp công nghệ cao, theo tác giả: Nông nghiệp
công nghệ cao là sự ứng dụng khoa học công nghệ phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã
hội vào quá trình sản xuất nông nghiệp tạo ra sản phẩm nông nghiệp có năng suất
cao, an toàn, giá trị kinh tế vượt trội so với sản phẩm nông nghiệp truyền thống.
- Đặc điểm của nông nghiệp công nghệ cao
+ Nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) vẫn là hoạt động nông nghiệp nên đối
tượng sản xuất chính vẫn là cây trồng và vật nuôi nhưng bản chất của chúng có thể
thay đổi dưới tác dụng của KHCN. Vì thế, nông nghiệp CNC tạo ra những giống cây
con mới cho năng suất cao, chất lượng tốt và thời gian sinh trưởng ngắn hơn.
+ Đất trồng dần dần được thay thế bằng các giá thể hay dung dịch chất dinh
dưỡng nhưng đất trồng ngày càng có giá trị cao hơn do diện tích ngày càng bị thu hẹp
mà các hoạt động của nông nghiệp CNC đều tiến hành trên nền của đất.
+ Nông nghiệp CNC là nền nông nghiệp được tích hợp bởi nhiều công nghệ với
trình độ chất xám cao. Hoạt động nông nghiệp không chỉ đầu tư vào kiến thức nông
8
- học mà còn phải nghiên cứu và ứng dụng các ngành KHCN khác vào trong sản xuất
của mình. Thêm vào đó, mỗi ngành khoa học lại liên quan đến nhiều ngành khoa học
khác nhau nhưng chúng đều có mối quan hệ tác động lẫn nhau và được ứng dụng trong
SXNN ngày càng sâu rộng.
+ Việc ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp đã tạo ra phương thức SXNN
theo hướng SXNN tập trung, hàng hóa được tạo ra với khối lượng lớn. Các xí nghiệp
nông nghiệp được xây dựng theo kiểu mới, có sự đồng nhất về công nghệ, kỹ thuật và
tính chuyên môn sâu
+ Quy trình sản xuất khép kín từ khâu nghiên cứu, ứng dụng sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm nông sản. Thị trường tiêu thụ nông sản ứng dụng công nghệ cao mang
tính hàng hóa lớn và tập trung; thị trường tập trung theo kiểu “bao thầu trọn gói” từ thị
trường đầu vào cho đến thị trường đầu ra và thường do một công ty hay doanh nghiệp
điều hành.
+ Việc ứng dụng kỹ thuật máy tính vào nông nghiệp ngoài những lĩnh vực truyền
thông, phân tích dữ liệu quản lý; còn giúp con người xử lý những dữ liệu sinh học và
tạo ra những cây trồng hay vật nuôi ảo để mô phỏng sự phát triển của chúng.
- Vai trò của nông nghiệp công nghệ cao
+ Ứng dụng phó với biến đổi khí hậu: Việt Nam là một trong những nước hứng
chịu hậu quả nặng nề nhất từ các hiện tượng biến đổi khí hậu hàng năm. Nếu không
ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp thì nền nông nghiệp lạc hậu sẽ chịu
thiệt hại hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm.
+ Chống lại sự phá hoại của sâu, bệnh: những công trình nghiên cứu nguồn
giống biến đổi gen giúp tăng sức đề kháng của cây trồng, vật nuôi trước sâu và bệnh
góp phần giảm tối đa thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp.
+ Giảm công sức lao động: so với hình thức sản xuất lạc hậu cũ thì nông nghiệp
CNC giúp bà con giảm tối đa sức lao động nhờ sự cơ giới hóa, tự động hóa của máy
móc.
+ Giảm thời gian nuôi trồng, tăng giá trị kinh tế: cũng nhờ sự cơ giới hóa và tự
động hóa mà người dân rút ngắn thời gian thu hoạch, nâng cao giá trị kinh tế. Ngoài
ra, những công nghệ ứng dụng trong nông nghiệp cũng đảm bảo tính chính xác hơn
giúp giá trị sản phẩm trên thị trường nông sản ngày một cải thiện, có giá trị gia tăng
lớn và hoạt động theo chuỗi giá trị toàn cầu.
+ Tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng gia tăng giá trị sản xuất, quy mô
hóa, tập trung hóa quá trình sản xuất nông nghiệp: so với những hoạt động sản xuất
nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún xưa cũ thì nhờ công nghệ cao, bà con dễ dàng tập trung
mở rộng quy mô sản xuất, tiết kiệm chi phí, đem lại nguồn thu lớn hơn rất nhiều.
9
- Những chủ thể sản xuất NNCNC tự liên kết với nhau hình thành nên chủ thể sản xuất
nông phẩm có sức cạnh tranh cao, tạo sức hấp dẫn và có khả năng giúp đỡ, hỗ trợ, kết
nối những chủ thể sản xuất nông nghiệp khác để hình thành nên chuỗi giá trị. Trên cơ
sở liên kết này mà thu hút sự tham gia của các đối tác cung ứng vật tư, giống cây
trồng, vật nuôi; các xí nghiệp chế biến; các nhà vận chuyển, xuất khẩu; các nhà phân
phối... tạo thành chuỗi giá trị từ cung ứng các yếu tố đầu vào để sản xuất nông phẩm,
đến đưa nông phẩm đã qua đóng gói, chế biến tới người tiêu dùng. Từ đó mà tiến hành
xây dựng thương hiệu cho nông phẩm Việt Nam và khai thác tối đa lợi thế của chỉ dẫn
địa lý và nhãn hiệu tập thể của nông phẩm.
Như vậy, NNCNC không chỉ là thành tựu giá trị của các nhà khoa học, đơn vị
nghiên cứu mà nó còn có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với người nông dân nói riêng và
cả nền nông nghiệp nói chung. NNCNC vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy cơ
cấu lại ngành nông nghiệp nước ta.
1.1.2. Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Để hiểu rõ về khái niệm “Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ
cao”, trước tiên, chúng ta cần phải nắm rõ “Thế nào là chính sách?”. Theo quan điểm
của tác giả James Anderson được nêu trong Giáo trình Chính sách kinh tế xã hội của
Trường ĐH Kinh tế duốc dân, chính sách được hiểu là một quá trình hành động có
mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ
quan tâm”. Theo Đỗ Phú Hải (2012): “Chính sách công là tập hợp các quyết định
chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp
và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu đã xác định của đảng
chính trị cầm quyền”
Từ khái niệm “chính sách” và khái niệm “nông nghiệp công nghệ cao”, có thể
hiểu “chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao” là những sách lược và
kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định là thúc đẩy phát triển và ứng dụng
có hiệu quả công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, góp phần xây dựng nền nông
nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực,
thực phẩm quốc gia cả hiện tại và lâu dài.
1.2 Nguyên lý cơ bản về chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ
cao trên địa bàn tỉnh
1.2.1 Nguyên tắc của chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Việc xác định chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao là định
hướng đúng. Tuy nhiên, cần xác định chỉ tiêu cụ thể để thị trường sản phẩm, quy mô
đặc trưng địa lý mới có thể triển khai hiệu quả, cần tập trung ưu tiên năm nguyên tắc
10
- sau:
Thứ nhất, lựa chọn đúng sản phẩm, khâu đột phá cho quy trình và công nghệ cao
để đáp ứng, áp dụng thích hợp, tránh tình trạng chạy theo những công nghệ cao đắt đỏ,
gây nợ nần và rủi ro cao nhưng không thiết thực, không đạt hiệu quả phát triển bền
vững.
Thứ hai, trong sản xuất nông nghiệp, giống là khâu then chốt, mang giá trị gia
tăng cao nhất cho sản phẩm, nhưng ta lại chưa phát triển giống tốt. Hiện, mỗi năm
chúng ta phải chi 5 triệu USD để nhập giống cây trồng, vật nuôi. Nhưng trong 15 năm
qua, cả nước mới chỉ có 270 giống được bảo hộ. Đã đến lúc phải quan tâm thực sự đến
khâu giống. Cần đầu tư thích đáng cho nghiên cứu, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ,
thương mại hóa kết quả nghiên cứu, xã hội công tác làm giống trên nguyên tắc nhà
nước giữ vai trò quản lý, việc nghiên cứu sản xuất giống do doanh nghiệp, nhân dân và
nhà khoa học làm. Bên cạnh nhập khẩu, lai tạo giống mới, cần tập trung hàng bảo tồn,
phát triển các nguồn gen quý trong nước để đảm bảo an ninh, an toàn, chủ động cho
nguồn gen chất lượng cao.
Thứ ba, phát triển nông nghiệp công nghệ cao đòi hỏi phải có vốn lớn, nhưng
hiện dòng vốn đầu tư trực tiếp vào nông nghiệp rất thấp. Ngành nông nghiệp đang
đóng góp 18% GDP nhưng đầu tư cho nông nghiệp chỉ đạt 5% GDP. Trong khi Hàn
Quốc, nông nghiệp chỉ chiếm 2% GDP, nhưng đầu tư cho nông nghiệp gấp 3 lần, bằng
6% GDP. Các chính sách tín dụng trong nông nghiệp ban hành nhưng khó tiếp cận bởi
điều kiện cho vay ngặt nghèo, sản xuất nông nghiệp luôn trong tình trạng đói vốn.
Do vậy, cần sớm thực hiện những quy định, luật lệ hỗ trợ đảm bảo tính khả thi
của chính sách, cải cách môi trường đầu tư có cơ chế hỗ trợ đủ mạnh để thu hút đầu tư
vào nông nghiệp. Chuyển chủ thể tính từ nông hộ sang doanh nghiệp, sớm triển khai
các chính sách bảo hiểm nông nghiệp, tăng cường sự liên kết 5 nhà: Nhà nước, nhà
doanh nghiệp, nhà nông, nhà khoa học và nhà băng.
Thứ tư, sản xuất nông nghiệp hữu cơ thì sử dụng phân bón hữu cơ là chìa khóa để
phát triển một nền nông nghiệp an toàn, bền vững. Hiện, mỗi năm nước ta tiêu thụ
khoảng 11 triệu tấn phân bón, 90% là hóa học. Trong khi đó hàng năm, chất thải của
ngành nông nghiệp vào khoảng 65 triệu tấn. Do vậy, Chính phủ cần có chính sách nhất
quán, khuyến khích doanh nghiệp sản xuất phân bón hữu cơ, tuyên truyền sử dụng
phân hữu cơ thay cho phân hóa học, nâng cao dinh dưỡng cho cây trồng, góp phần cải
tạo đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
Thứ năm, xây dựng cơ chế chính sách, quy trình phù hợp để thực hiện tích tụ, tập
trung đất đai cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao; tổng kết đánh giá các mô hình
đã triển khai làm căn cứ thực tiễn để đề xuất những giải pháp đảm bảo tính khả thi.
11
- Ngoài ra, đổi mới tư duy cho thị trường theo hướng lấy thị trường làm thước đo
mục tiêu phát triển sản phẩm, quy hoạch thị trường cho các loại sản phẩm nông sản. Ví
dụ, đối với thị trường sản phẩm chăn nuôi chỉ cần hai loại sản phẩm chính trong đó sản
phẩm đặc sản chỉ nên 1-2% và được sản xuất từ các giống bản địa, còn để lại giải
quyết nguồn thực phẩm động vật thì ngành chăn nuôi công nghiệp bằng các loại giống
cao sản đóng góp vai trò chính trong tỷ trọng.
Nhà nước đồng hành cùng doanh nghiệp để làm chính sách thị trường nhằm lợi
dụng lợi thế cạnh tranh, trước mắt có thể xây dựng chương trình hành động, ghi nhận
cơ chế nghiên cứu, xác định thị trường mục tiêu là cơ hội, điều kiện nông sản Việt,
trên cơ sở đó xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm cho vùng khí hậu, hình thành
các vùng chuyên canh sản xuất kiểu mẫu theo quy trình chuẩn, ban hành chính sách hỗ
trợ xây dựng hệ thống phân phối đủ năng lực liên kết chuỗi giá trị liên kết thị trường
nông sản vốn là ứng dụng thành quả của cách mạng công nghiệp 4.0 và sản xuất nông
nghiệp thông minh là lựa chọn tất yếu.
1.2.2. Mục tiêu chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Nhằm nâng cao hiệu quả, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản,
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội và bảo đảm sự phát triển nông nghiệp bền
vững cần đạt được những mục tiêu sau:
- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất
hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao.
- Đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, thực phẩm quốc gia cả trước mắt và
lâu dài.
1.2.3 Vai trò chính sách hỗ trợ phát triện nông nghiệp công nghệ cao
+ Tạo ra thị trường lớn, đáp ứng đủ nhu cầu của người dân, cung cấp nguyên liệu
cho ngành công nghiệp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển kinh tế xã hội.
+ Thu hút nguồn nhân lực của các tổ chức trong và ngoài nước.
+ Tăng năng suất, chất lượng đồng thời giảm giá thành sản phẩm.
+ Nâng cao trình độ người lao động trong các ngành nông nghiệp, chuyển dịch
cơ cấu lao động, thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo phương thức sản xuất công
nghiệp đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề khác.
+ Tận dụng, sử dụng tiết kiệm và cải thiện đất đai.
+ Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế.
1.2.4. Nội dung chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao
a. Chính sách hỗ trợ vốn và tín dụng
Chính sách đầu tư, hỗ trợ vốn cho kinh tế nông nghiệp công nghệ cao và tác
động của nó đến nông nghiệp công nghệ cao. Không những thế , trong sản xuất nông
12
- nghiệp công nghệ cao thường gặp rủi ro, cho nên tính đặc thù của đầu tư vốn cho nông
nghiệp công nghệ cao cần thiết phải có tín dụng ưu đãi .
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế của các quốc gia. Ngày nay, dưới sự tác động của toàn cầu hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế cùng với yêu cầu của sự phát triển, vốn không những là yếu tố
quan trọng bậc nhất đối với quá trình sản xuất của các quốc gia phát triển mà còn là
yếu tố khan hiếm đối với hầu hết các nước đang và kém phát triển. Nông nghiệp CNC
là hướng đi mới cho phát triển nông nghiệp Việt Nam. Các cơ quan chức năng trong
lĩnh vực nông, lâm thuỷ sản vẫn chưa đưa ra các tiêu chí về NNCNC hoặc tiêu chí để
xác định công nghệ cao ứng dụng trong NN, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là
nền nông nghiệp áp dụng các kỹ thuật tiên tiến nhất vào quá trình sản xuất để đạt năng
suất tối ưu, chất lượng tốt với quy trình sản xuất hiện đại, đảm bảo an toàn thực phẩm
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,đem lại hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ môi trường
sinh thái và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường thế
giới.
Vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khái niệm vốn cho phát
triển NNƯDCNC cũng có đầy đủ các thuộc tính của khái niệm vốn như đã phân tích ở
trên. Song do mục tiêu của nguồn vốn này là nhằm vào phát triển NNƯDCNC, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và an ninh khu vực nông thôn nên khái niệm vốn
cho phát triển NNƯDCNC có những đặc tính riêng. Nghiên cứu về phạm trù kinh tế
này. Vốn cho phát triển NNƯDCNC là giá trị dưới hình thái tiền được đầu tư vào kỹ
thuật tiên tiến nhất của sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả, giá trị gia tăng,
tăng khả năng cạnh tranh để tối đa hóa lợi ích đầu tư.
Thứ nhất, chính sách hỗ trợ vốn là nhân tố chính của quá trình tăng trưởng và phát
triển kinh tế nói chung, phát triển nông nghiệp nói riêng. Đối với phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sự gia tăng về vốn có tác dụng làm tăng năng lực sản
xuất, thúc đẩy gia tăng sản lượng và năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hóa
sản xuất ra, tạo khả năng thu hút và sử dụng có hiệu quả các nhân tố như: tài nguyên,
đất đai, lao động, công nghệ...
Thứ hai, vốn cho phát triển NNƯDCNC có vai trò quan trọng trong chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Thứ ba, NNƯDCNC thúc đẩy quá trình tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
bền vững.
Thứ tư, nâng cao năng suất lao động, giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp,
giảm phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu giúp nông dân chủ động được kế hoạch
sản xuất cũng như khắc phục được tính rủi ro, khắc nghiệt trong sản xuất nông nghiệp
13
nguon tai.lieu . vn