Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: “CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ CỦA TỈNH THÁI BÌNH” NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập - Họ và tên: TS. Nguyễn Thị Hương Giang - Họ và tên: Trịnh Thị Thúy - Bộ môn: Quản lý kinh tế - Lớp: K54F5 HÀ NỘI, 2021
  2. TÓM LƯỢC Với hàng trăm làng nghề rải rác khắp địa bàn tỉnh, Thái Bình được mệnh danh là một trong những cái nôi làng nghề của đất nước. Nghề và làng nghề không chỉ giúp giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động địa phương mà còn góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế toàn tỉnh. Tuy nhiên, những năm gần đây, làng nghề ở Thái Bình đang đứng trước rất nhiều khó khăn, thách thức. Hàng loạt làng nghề bị sụt giảm sản xuất, một số làng nghề đã chính thức bị "xóa sổ", nhiều làng nghề khác đang lâm vào cảnh "thoi thóp". Đứng trước tình hình đó, sau quá trình thực tập, em làm đề tài khóa luận: “Chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của tỉnh Thái Bình”. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản về chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề đồng thời đánh giá thực trạng của chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Khóa luận tốt nghiệp bước đầu xác định làm rõ một số nguyên nhân, hạn chế trong quá trình hoạch định, thực hiện chính sách. Qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của tỉnh Thái Bình được tốt hơn trong thời gian tới. i
  3. LỜI CẢM ƠN Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài “Chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của tỉnh Thái Bình” mà em vừa trình bày chính là kết quả của cả một quá trình trau dồi và nỗ lực không ngừng của bản thân em. Trong suốt bốn năm đại học của mình, em luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, khích lệ, động viên từ quý thầy cô, gia đình và bạn bè của mình. Qua đây, em muốn được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy cô khoa Kinh tế - Luật trường Đại học Thương Mại đã luôn nhiệt huyết trong công tác giảng dạy để truyền đạt đến sinh viên những kiến thức quý báu nhất. Và đặc biệt là Ts. Nguyễn Thị Hương Giang. Cảm ơn cô đã luôn chỉ dạy và hướng dẫn em vô cùng tận tình, giúp em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình một cách xuất sắc nhất! Trong suốt quá trình hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp, em cảm thấy mình đã được trau dồi và học hỏi rất nhiều điều bổ ích. Từ đó, bản thân em có thêm thật nhiều kỹ năng và kiến thức giúp ích cho công việc sau này của mình. Cuối cùng, em rất mong nhận được những lời nhận xét và góp ý từ thầy cô cũng như các bạn học để khóa luận tốt nghiệp của em có thể hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn!!! Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2021 Tác giả Thúy Trịnh Thị Thúy ii
  4. MỤC LỤC TÓM LƯỢC ................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii MỤC LỤC .....................................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... v DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................. vi PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận ................................................. 1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu ............................................................... 2 3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................... 4 4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 4 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ............................................................................. 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ CỦA ĐỊA PHƯƠNG............................................................................ 6 1.1. Khái niệm chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề ............................................... 6 1.1.1. Một số khái niệm liên quan ........................................................................ 6 1.1.2. Chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề ....................................................... 8 1.2. Nội dung và nguyên lý về chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của địa phương. ..................................................................................................................... 10 1.2.1. Nguyên tắc cơ bản trong xây dựng và thực thi chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của địa phương....................................................................................... 10 1.2.2. Một số nội dung cơ bản trong chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của địa phương. ............................................................................................................. 11 1.3. Kinh nghiệm về chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của một số địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Thái Bình ......................................................................... 14 1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ........................................................... 14 1.3.2. Bài học rút ra cho tỉnh Thái Bình ............................................................. 17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ CỦA TỈNH THÁI BÌNH................................................................................ 19 2.1 Khái quát về tình hình hoạt động làng nghề của tỉnh Thái Bình ..................... 19 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .............................................................. 19 2.1.2. Số lượng, phân bố và cơ cấu làng nghề tỉnh Thái Bình. .............................. 21 iii
  5. 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề ở tỉnh Thái Bình ........................................................................................................................ 23 2.2 Phân tích thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề ở tỉnh Thái Bình 25 2.2.1. Thực trạng chính sách hỗ trợ tài chính, tín dụng của tỉnh Thái Bình........... 25 2.2.2. Thực trạng chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực của tỉnh Thái Bình ............. 27 2.2.3. Thực trạng chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại của tỉnh Thái Bình........ 30 2.2.4. Thực trạng chính sách hỗ trợ bảo vệ môi trường làng nghề của tỉnh Thái Bình ........................................................................................................................ 31 2.3. Đánh giá chung chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề tỉnh Thái Bình ............ 32 2.3.1. Ưu điểm ........................................................................................................ 32 2.3.2. Hạn chế ......................................................................................................... 34 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................. 36 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ Ở TỈNH THÁI BÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI 38 3.1. Quan điểm hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề tỉnh Thái Bình. . 38 3.2. Phương hướng hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề ở tỉnh Thái Bình. .......................................................................................................................... 38 3.3. Mục tiêu phát triển làng nghề ở tỉnh Thái Bình ................................................. 39 3.4. Khuyến nghị giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của tỉnh Thái Bình ........................................................................................................... 40 3.3.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính tín dụng cho làng nghề .............. 40 3.3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách về đào tạo nguồn nhân lực cho làng nghề 41 3.3.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại ................... 42 3.3.4. Giải pháp hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường làng nghề................ 43 3.5. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu .................................................... 44 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... vii CÁC WEBSITE ............................................................................................................. x iv
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1.1: Tốc độ tăng GRDP mỗi năm giai đoạn 2016 đến nay Bảng 2.2.2: Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020 v
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt Comprehensive and Hiệp định Đối tác Toàn diện 1 CPTPP Progressive Agreement for và Tiến bộ xuyên Thái Bình Trans-Pacific Partnership Dương 2 CNH Công nghiệp hóa European-Vietnam Free Hiệp định thương mại tự do 3 EVFTA Trade Agreement Việt Nam - EU 4 FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do 5 GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn 6 HĐND Hội đồng nhân dân 7 HĐH Hiện đại hóa 8 KT-XH Kinh tế - xã hội 9 LNTT Làng nghề truyền thống 10 PTBV Phát triển bền vững 11 QLNN Quản lý nhà nước Trans-Pacific Partnership Hiệp định Đối tác xuyên 12 TPP Agreement Thái Bình Dương 13 UBND Ủy ban nhân dân 14 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới vi
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận Suốt chặng đường lịch sử gần 90 năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vấn đề này không chỉ có ý nghĩa trước mắt mà còn có ý nghĩa lâu dài trong sự phát triển kinh tế nông thôn. Hiện nay, một trong những nội dung quan trọng của công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là mở rộng và phát triển các làng nghề. Việt Nam là một đất nước có nhiều nghề thủ công truyền thống gắn liền với lịch sử dân tộc. Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam được cho là một gương mặt khác của làng xã nông nghiệp, và là một bộ phận không thể tách rời, thậm chí phát triển song hành cùng làng xã của người Việt. Sự ra đời và quá trình phát triển của làng nghề đã mang lại rất nhiều giá trị to lớn, từ sinh hoạt đời sống cho đến kinh tế lao động mà hơn hết còn lưu giữ được những nét tinh hoa văn hoá dân tộc bao thế kỷ nay. Làng nghề được coi là cầu nối giữa nông nghiệp và công nghiệp ở nông thôn, giữa nông thôn và thành thị, giữa truyền thống và hiện đại. Được hình thành từ rất sớm, qua thời gian và các giai đoạn thăng trầm của lịch sử, làng nghề truyền thống Việt Nam vẫn tồn tại và phát triển mạnh mẽ. Ngày nay, khi nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển hiện đại hơn ngành tiểu thủ công nghiệp vẫn đang có những đóng góp tích cực không nhỏ vào tổng thể tăng trưởng chung của nền kinh tế. Góp phần cải thiện đời sống nhân dân, góp phần đắc lực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, bởi nhiều yếu tố khác nhau mà rất nhiều làng nghề đã bị mai một và một số làng đang có nguy cơ không người nối tiếp, giữ gìn. Đứng trước giá trị to lớn và quý báu của làng nghề như giải quyết việc làm ở nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội nông thôn, phát triển du lịch mà quan trọng hơn hết là các làng nghề đã lưu giữ và phát triển những sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc góp phần làm rạng rỡ văn hóa Việt trong khu vực và trên thế giới…, các cấp chính quyền Nhà nước đã và đang đề ra rất nhiều chính sách, giải pháp nhằm hỗ trợ phát triển làng nghề để gìn giữ, phát huy bản sắc văn hoá truyền thống dân tộc trong công cuộc hội nhập quốc tế. Thái Bình là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng Bắc bộ, có tiềm năng phát triển làng nghề. Nhờ những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước mà các làng nghề Thái Bình đã được khôi phục và phát triển nhanh hơn. Tuy vậy việc phát triển làng nghề ở Thái Bình còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng. Nếu như năm 2016, toàn tỉnh có 245 làng nghề thì tính đến tháng 8/2021 qua rà soát, đánh giá 1
  9. của ngành Công Thương, tỉnh có 141 làng nghề duy trì hoạt động và đáp ứng đủ các tiêu chí. Ước tính tại các làng nghề trong tỉnh hiện nay có khoảng hơn 840 doanh nghiệp, hợp tác xã và hơn 40.000 cơ sở sản xuất, kinh doanh. Các làng nghề: dệt Phương La (Hưng Hà), thêu Minh Lãng (Vũ Thư), chạm bạc Đồng Xâm (Kiến Xương) ... hiện đang phát triển mạnh. Vì nhiều lý do, nghề và làng nghề ở Thái Bình không còn phát triển rầm rộ về bề rộng. Có không ít làng nghề bị “xóa sổ”. Cho đến nay, các làng nghề tại địa bàn phát triển còn thiếu tính bền vững, quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, công nghệ, thiết bị sản xuất còn lạc hậu, chất lượng sản phẩm chưa cao, nhiều sản phẩm chưa có thương hiệu, một số nghề truyền thống bị mai một, sản xuất còn chạy theo thị trường và chạy theo lợi nhuận ít chú ý đến thương hiệu sản phẩm. Những người thợ làng nghề giỏi đang dần ít đi. Bên cạnh đó, một số chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề chưa thực sự hiệu quả hoặc có ít tác dụng đến sự phát triển của các làng nghề. Mặt khác, cùng với sự tăng trưởng kinh tế là quá trình đô thị hóa diễn ra càng nhanh, hiện tượng người lao động từ các làng quê di chuyển ra các thành phố là rất lớn. Việc phát triển các nghề và làng nghề nông thôn có ý nghĩa quan trọng không chỉ về mặt kinh tế mà còn góp phần ổn định chính trị xã hội là đòi hỏi khách quan và cấp thiết. Nhận thức được vấn đề trên em chọn đề tài: “Chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của tỉnh Thái Bình” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu - Vũ Xuân Tính (2018), “Chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương”, Luận văn thạc sĩ kinh tế - Đại học Thương Mại. Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề. Tiếp đó, khảo sát thực tế về việc ban hành cũng như là thực hiện các chính sách của huyện Cẩm Giàng nói riêng và tỉnh Hải Dương nói chung liên quan đến phát triển làng nghề, những kết quả đạt được và đánh giá hiệu quả của những chính sách đó. Luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện những chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của huyện Cẩm Giàng. - Cao Văn Đông (2019), “Chính sách phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ chính sách công - Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn nghiên cứu chính sách phát triển làng nghề của một số quốc gia và địa phương, từ đó tìm ra các kinh nghiệm tốt có thể áp dụng phù hợp cho huyện Hoài Đức. Tiếp đó, đánh giá thực trạng chính sách phát triển làng nghề tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển làng nghề tại huyện Hoài Đức trong thời gian tới. 2
  10. - Đặng Thị Đào Trang (2020), “Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”, Luận án tiến sĩ chính sách công - Học viện Khoa học xã hội. Luận án đã nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách PTBV làng nghề, xây dựng các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách PTBV làng nghề. Qua đó, phân tích, đánh giá thực trạng nội dung và kết quả thực hiện chính sách phát triển làng nghề bền vững ở tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2006 đến nay; chỉ ra khoảng cách giữa nội dung chính sách và thực tế hoạt động sản xuất và phát triển làng nghề tại tỉnh Quảng Nam; từ đó phân tích nguyên nhân của hạn chế về nội dung chính sách PTBV làng nghề tỉnh Quảng Nam. Luận án đã làm rõ xu hướng phát triển làng nghề; đề xuất phương hướng và hệ thống giải pháp hoàn thiện nội dung chính sách PTBV làng nghề trong thời gian tới tại tỉnh Quảng Nam; đồng thời đưa ra một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện chính sách, góp phần nâng cao hiệu quả chính sách PTBV làng nghề trên thực tế. - Trần Thị Hoa (2014), “Giải pháp tài chính nhằm phát triển làng nghề ở huyện Hoài Đức - Hà Nội đến 2020”, Luận văn thạc sỹ - Trường Đại học Kinh tế. Luận văn đã làm rõ vai trò của tài chính trong phát triển làng nghề; đánh giá thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính trong phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, nghiên cứu bài học kinh nghiệm phát triển làng nghề truyền thống ở một số nước châu Á và một số địa phương trong nước; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tài chính dưới góc nhìn của người sử dụng giải pháp tài chính trong đó bao gồm các kiến nghị về việc hoàn thiện chính sách tài chính nhằm phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội - Nguyễn Như Chung có công trình nghiên cứu “ Quá trình hoàn thiện các chính sách thúc đẩy phát triển làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 - 2003 - Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp.”, Luận án tiến sỹ - Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận án làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của các chính sách đối với sự phát triển của các làng nghề trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn và phát triển kinh tế thị trường. Tiếp đó phân tích làm rõ các chính sách của nhà nước và địa phương tác động đến sự phát triển các làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh và rút ra những bài học kinh nghiệm. Luận án đã đề xuất các quan điểm và các giải pháp chủ yếu hoàn thiện chính sách thúc đẩy phát triển làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới, đồng thời có một số kiến nghị nhằm thúc đẩy các giải pháp trong hoàn thiện các chính sách phát triển làng nghề đáp ứng với yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương. Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu khác như: “Làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa” (2004) của tác giả Trần Minh Yến; 3
  11. “Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam” (1998), nhà nghiên cứu Bùi Văn Vượng; “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2003), Tác giả Mai Thế Hởn;... 3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của tỉnh Thái Bình - Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề, phân tích thực trạng và đánh giá chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của tỉnh Thái Bình. Đó là cơ sở để đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của địa phương. - Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu trên, khóa luận tốt nghiệp đặt ra các nhiệm vụ cụ thể như sau: + Hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài như: khái niệm làng nghề, chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề; đặc điểm, phân loại chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề; nội dung và nguyên lý về chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề. + Nghiên cứu chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của một số địa phương, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm có thể áp dụng phù hợp cho tỉnh Thái Bình. + Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của tỉnh Thái Bình; từ đó phân tích nguyên nhân của hạn chế về chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của tỉnh Thái Bình + Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của tỉnh Thái Bình trong thời gian tới 4. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của tỉnh Thái Bình. - Về không gian: Đề tài chủ yếu nghiên cứu các đối tượng trên tại các huyện, thành phố ở tỉnh Thái Bình, bao gồm: Tiền Hải, Kiến Xương, Vũ Thư, Đông Hưng, Hưng Hà, Quỳnh Phụ, Thái Thụy và thành phố Thái Bình. - Về thời gian: Các số liệu thu thập mới nhất từ năm 2016 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận 4
  12. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam. - Phương pháp nghiên cứu Khóa luận tốt nghiệp sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thống kê và thu thập dữ liệu: là phương pháp được sử dụng đầu tiên khi em bắt đầu tiếp cận với đề tài khóa luận. Mục đích em sử dụng phương pháp này là để thu thập các thông tin liên quan đến cơ sở lý thuyết của đề tài, kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố tại chương 1, chủ trương chính sách liên quan đến đề tài và các số liệu thống kê trong cả chương 1 và chương 2 Phương pháp phân tích, tổng hợp: đây là phương pháp em đã sử dụng thường xuyên trong khóa luận tốt nghiệp nhằm phân tích các số liệu tài liệu thu thập được: các vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề tại chương 1; thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề tại tỉnh Thái Bình trong chương 2 và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề tại chương 3, trên cơ sở đó tổng hợp, rút ra các kết luận, các nhận định, phục vụ mục đích nghiên cứu. Phương pháp so sánh: phương pháp này được em sử dụng tại chương 1 nhằm đánh giá, so sánh chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề tại một số địa phương như Hà Nội, Bắc Ninh để đưa ra bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng và thực hiện chính sách. Thêm vào đó, tại chương 2, em so sánh tốc độ tăng GRDP mỗi năm giai đoạn 2016 đến nay và tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016- 2020 và đưa ra đánh giá nhận xét phục vụ mục đích nghiên cứu 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp Khóa luận tốt nghiệp ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo thì gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của địa phương. Chương 2: Thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của tỉnh Thái Bình. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của tỉnh Thái Bình. 5
  13. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ CỦA ĐỊA PHƯƠNG 1.1. Khái niệm chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề 1.1.1. Một số khái niệm liên quan a. Làng nghề Làng nghề được hình thành lâu đời trong lịch sử phát triển của xã hội. Theo sự phát triển của lực lượng sản xuất của nhân loại, phân công lao động dần được phát triển, hoạt động sản xuất thủ công nghiệp từ chỗ ban đầu là hoạt động sản xuất phụ trợ cho sản xuất nông nghiệp, đã dần được phân tách từ nông nghiệp để trở thành ngành nghề độc lập, từ đó hình thành nên các làng nghề. Quá trình phát triển của làng nghề là một quá trình lịch sử lâu dài, lúc đầu từ một vài gia đình rồi dần đến cả họ, sau đó phát triển ra cả làng và kế tiếp nhau truyền từ đời này qua đời khác, từ đó, hình thành những làng nghề thủ công truyền thống, gắn với tên làng, tên xã của nông thôn Việt Nam. Cho đến nay, chưa có khái niệm chính thức và vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về làng nghề: - Tác giả Trần Minh Yến trong công trình “Làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa” (2004) cho rằng: làng nghề được cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính. - Trong công trình “Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam” (1998), nhà nghiên cứu Bùi Văn Vượng nhấn mạnh "Làng nghề truyền thống là làng nghề cổ truyền làm nghề thủ công. Ở đấy không nhất thiết tất cả dân làng đều sản xuất hàng thủ công. Người thợ thủ công nhiều trường hợp cũng đồng thời làm nghề nông. Nhưng yêu cầu chuyên môn hóa cao đã tạo ra những người thợ chuyên sản xuất hàng truyền thống ngay tại làng quê của mình". - Tác giả Mai Thế Hởn trong “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2003) cho rằng: “Làng nghề là những thôn làng có một hoặc hai nghề thủ công truyền thống tách ra khỏi nông nghiệp và đem lại nguồn thu nhập chủ yếu”. Như vậy, các nhà nghiên cứu về làng nghề đều thống nhất các nội dung cơ bản của khái niệm làng nghề như: gồm hai yếu tố “làng” và “nghề” (Trần Minh Yến, 2004), nổi trội một nghề thủ công với tầng lớp thợ chuyên nghiệp, (Bùi Văn Vượng, 1998) và sống được bằng chính nghề đó (Mai Thế Hởn, 2003). 6
  14. Năm 2006, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 quy định nội dung và các tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, LNTT; Chính phủ có Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 về phát triển ngành nghề nông thôn, thì làng nghề và LNTT được hiểu như sau: “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau"; “Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời. LNTT phải có đủ các tiêu chí của làng nghề, đồng thời phải có ít nhất một nghề truyền thống". Đây được xem là khái niệm toàn diện và khái quát nhất, được áp dụng phổ biến, rộng rãi trong các nghiên cứu và trong lĩnh vực QLNN về làng nghề. Như vậy, có thể hiểu: “Làng nghề là (1) một hoặc nhiều đơn vị hành chính dân cư có quy mô nhỏ hơn đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn; (2) ngoài ngành nông nghiệp, tồn tại một hoặc một số ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và thu nhập so với các ngành nông nghiệp; (3) các LNTT được công nhận dựa trên nhiều tiêu chí, và phải có ít nhất một nghề truyền thống”. b. Phát triển làng nghề Phát triển Theo Từ điển Tiếng Việt “phát triển” được hiểu là quá trình vận động, tiến triển theo hướng tăng lên, ví dụ phát triển kinh tế, phát triển văn hoá, phát triển xã hội. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “Phát triển là phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong… Nguồn gốc của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập” Trong kinh tế, phát triển bao hàm nghĩa rộng hơn, bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau. Sự tăng trưởng cộng thêm các thay đổi cơ bản trong cơ cấu kinh tế, sự tăng lên của sản phẩm quốc dân do ngành công nghiệp tạo ra, sự đô thị hóa, sự tham gia của một quốc gia trong quá trình tạo ra các thay đổi nói trên là một nội dung của sự phát triển. Phát triển là nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục, sức khỏe và đảm bảo sự bình đẳng cũng như quyền công dân. Phát triển còn được định nghĩa là sự tăng trưởng bền vững về các tiêu chuẩn sống bao gồm tiêu dùng, vật chất, giáo dục, sức khỏe và bảo vệ môi trường. Phát triển làng nghề 7
  15. Phát triển làng nghề là việc bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế ổn định, có hiệu quả cao trong các làng nghề, gắn liền với việc khai thác hợp lý, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống cũng như đảm bảo những đòi hỏi về ổn định, nâng cao đời sống, trật tự an toàn xã hội ở địa bàn có làng nghề. 1.1.2. Chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề a. Khái niệm Việc sử dụng thuật ngữ "chính sách" đã hiện hữu ở nước ta khá phổ biến, nhưng khái niệm về chính sách còn được hiểu theo nhiều quan niệm khác nhau: - Chính sách là một chuỗi (tập hợp) những hành động có mục đích nhằm giải quyết một vấn đề (Anderson 1984) - Chính sách là một hành động mang tính quyền lực nhà nước nhằm sử dụng nguồn lực để thúc đẩy một giá trị ưu tiên (Considine 1994) - Chính sách là một công việc được thực hiện liên tục, bởi những nhóm hoạch định, nhằm sử dụng các thể chế công để kết nối, phối hợp và biểu đạt giá trị họ theo đuổi (Considine 1994) - Chính sách là những sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế đã đề ra. Như vậy, có thể hiểu chính sách là công cụ, phương tiện hành động của chủ thể quản lý nhằm giải quyết các vấn đề khác nhau để thúc đẩy phát triển một hệ thống KT- XH với giới hạn không gian, thời gian theo một định hướng mục tiêu đã được xác định. Chính sách được thể hiện dưới các cấp độ: quan điểm, chủ trương, các giải pháp, công cụ của chủ thể chính sách để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong khoảng thời gian nhất định. Đối tượng chịu sự tác động, điều chỉnh của chính sách rất đa dạng và khác nhau, nhưng đều được xác định hướng phát triển chung do chủ thể của chính sách đưa ra. Hiện nay, nghiên cứu về chính sách phát triển làng nghề chưa thấy có một khái niệm thống nhất. Chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề là tổng hợp các chính sách khác nhau, tác động phạm vi rộng, dài hạn đến sự phát triển của các làng nghề. Các chính sách này cũng sử dụng rất nhiều các công cụ, là hợp điểm của nhiều chính sách bộ phận. Vì vậy có thể hiểu: “Chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề là tổng thể các quan điểm, biện pháp, mục đích nhằm phát triển làng nghề theo định hướng chiến lược phát triển bền vững. Nó có thể là chính sách về đất đai, về khuyến khích đầu tư, về thương mại thị trường, về thuế, tín dụng, về khoa học công nghệ, đào tạo nguồn 8
  16. nhân lực và bảo vệ môi trường. Đây là những chính sách có tác động cơ bản tới sự phát triển của làng nghề theo hướng tăng trưởng về tốc độ phát triển, cơ cấu (tỷ trọng) tổng sản phẩm, thu nhập và đảm bảo môi trường sinh thái ở các làng nghể”. b. Đặc trưng cơ bản Chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề có những đặc trưng cơ bản như sau: Một là: Đối tượng tác động của chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề là toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống kinh tế xã hội của làng nghề. Để làng nghề phát triển thì Nhà nước cần chủ động hoạch định các chính sách tác động vào các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các làng nghề. Đối tượng của chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề không chỉ liên quan đến các hộ, cơ sở sản xuất kinh doanh ngành nghề của làng nghề mà còn liên quan tới người tiêu dùng và môi trường sống của con người nói chung. Vì vậy, bên cạnh các biện pháp, phương tiện kích thích sự phát triển tăng trưởng về tốc độ, cơ cấu, thu nhập của làng nghề, chính sách của Nhà nước cũng cần phải kiểm soát, kiềm chế, khắc phục những hạn chế của phát triển làng nghề, đặc biệt là những vấn đề về trách nhiệm đối với xã hội, người tiêu dùng và môi trường. Hai là: Chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề là tập hợp liên quan đến một hệ thống rất nhiều các chính sách công khác nhau, đặc biệt là hệ thống các chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn trong đó có các làng nghề như các chính sách về ngành nghề nông thôn, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng, chính sách đầu tư tín dụng, chính sách về thương mại, khoa học công nghệ, đào tạo. Ba là: Chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề có thể có nhiều biện pháp thực hiện. Chúng gồm 3 nhóm biện pháp: về kinh tế là các chính sách sử dụng các công cụ, đòn bẩy kinh tế tác động vào lợi ích của các hộ, cơ sở sản xuất kinh doanh trong các làng nghề; về hành chính là các luật pháp, thủ tục hành chính; về giáo dục tuyên truyền là các chính sách xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, giáo dục, đào tạo... Bốn là: Mục tiêu của chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề là sự tăng trưởng về tốc độ, cơ cấu của các làng nghề và thu nhập của người lao động trong các làng nghề đó. Nói cách khác là hướng tới bảo tồn và phát triển các làng nghề nhằm sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực ở nông thôn tăng giá trị sản xuất của các làng nghề, cải thiện cơ cấu tổng sản phẩm xã hội, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Đồng thời đảm bảo phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và đa dạng hóa sinh học ở các làng nghề góp phần đáng kể vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. c. Phân loại Hệ thống các chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề rất đa dạng có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau: 9
  17. - Theo cấp có thẩm quyền ban hành chính sách (cấp độ chính sách) phụ thuộc vào chủ thể quyết định chính sách như: + Chính sách do Quốc hội ra quyết định là những vấn đề cơ bản thuộc lĩnh vực kinh tế, xã hội, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ, môi trường, an ninh quốc phòng, dân tộc, tôn giáo, đối ngoại, tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, quyền và nghĩa vụ của công dân mà có ảnh hưởng tới phát triển làng nghề. + Chính sách do chính phủ và các bộ ngành trung ương quy định chi tiết và các biện pháp cụ thể thể thi hành chính sách phát triển làng nghề do Quốc hội quy định. + Chính sách do địa phương quyết định nhằm cụ thể hóa các chính sách do cấp trên ban hành và các chính sách mang tính đặc thù với điều kiện KT-XH của địa phương phù hợp với chính sách, pháp luật hiện hành. - Theo nội dung của chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề có thể phân loại 8 nhóm chính là: chính sách về đất đai; chính sách về khuyến khích đầu tư; chính sách về thương mại, thị trường; chính sách về thuế; chính sách về tín dụng, chính sách về khoa học công nghệ; chính sách về đào tạo nguồn nhân lực; chính sách về bảo vệ môi trường. Ngoài ra còn một số chính sách khác như: chính sách về xóa đói giảm nghèo; chính sách về văn hóa thông tin; chính sách về bảo tồn và phát huy di sản và truyền thống dân tộc... 1.2. Nội dung và nguyên lý về chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của địa phương. 1.2.1. Nguyên tắc cơ bản trong xây dựng và thực thi chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của địa phương Việc xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của địa phương dựa trên mục tiêu của địa phương và mục tiêu của chính sách phát triển làng nghề. Phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong các thời kỳ phải phù hợp với đường lối của Đảng và Nhà nước đề ra với những mốc thời gian nhất định. Dựa vào mục tiêu chung của địa phương, việc phát triển làng nghề sẽ có các mục tiêu cụ thể như: giá trị sản xuất của làng nghề trong tổng giá trị sản xuất ở nông thôn, khả năng thu hút lao động, khả năng mở rộng phát triển làng nghề, công tác xử lý chất thải ở làng nghề,... Từ đó xác định hiệu quả hoạt động của các làng nghề ở địa phương hiện nay. Các chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề được xây dựng dựa trên nguyên tắc: - Phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương 10
  18. Làng nghề là bộ phận quan trọng trong khu vực nông thôn có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế của địa phương. Chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề và chính sách chung của địa phương phải liên hệ mật thiết với nhau không thể tách rời. Thông qua quy hoạch chung phát triển KT - XH của địa phương mà các làng nghề có định hướng phát triển. - Phù hợp với pháp luật hiện hành Pháp luật là hình thức, là phương tiện, công cụ của chính sách, còn chính sách là nội dung cốt lõi của pháp luật. Việc ban hành, xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề ngoài kế thừa những chính sách khác của địa phương còn phải tuân theo những định chế pháp luật của nhà nước và các ngành liên quan, phù hợp với pháp luật hiện hành cho từng lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xây dựng, môi trường... Công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật hiện không ngừng được hoàn thiện. Do đó chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề cũng phải thích ứng theo, từng bước được hoàn thiện theo các quy định của pháp luật. - Phù hợp với điều ước quốc tế, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế Đất nước đã và đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng. Việc tham gia các hiệp định kinh tế song phương, đa phương như: TPP, Việt Nam - EU... Những chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của địa phương ban hành như chính sách xúc tiến thương mại, khuyến khích xuất khẩu, chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách đào tạo... phải phù hợp với nội dung, yêu cầu tự do hóa thương mại, Mục đích của chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề là tạo lập môi trường thuận lợi cho các hộ, cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề hoạt động hiệu quả, đạt được những mục tiêu xác định, phát huy tiềm năng, thế mạnh của làng nghề, góp phần giữ gìn và nâng cao giá trị truyền thống của địa phương. 1.2.2. Một số nội dung cơ bản trong chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của địa phương. a. Quy định hỗ trợ về tài chính, tín dụng Chính sách hỗ trợ về tài chính phải tạo ra các điều kiện cơ bản để hỗ trợ làng nghề phát triển. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của làng nghề, vài thập kỷ gần đây các địa phương rất quan tâm và có nhiều chủ trương chính sách phát triển ngành nghề thủ công truyền thống và các ngành nghề mới ở nông thôn. Trong đó, sự hỗ trợ về tài chính, tín dụng, đầu tư cho làng nghề đóng vai trò hết sức quan trọng (thông qua các dự án cấp vốn, bù lãi suất cho ngân hàng hoặc bù giá đầu ra cho người sản xuất). Nhờ có sự hỗ trợ này mà các làng nghề lựa chọn kỹ thuật gắn với lựa chọn hướng sản xuất. Đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề góp phần giải quyết các 11
  19. vấn đề xã hội và các quan hệ phức tạp khác như: xóa đói giảm nghèo, bài trừ các hủ tục lạc hậu… Các chính sách đầu tư hợp lý góp phần thực hiện các chính sách xã hội, một vấn đề đều được các nước và các tổ chức quốc tế quan tâm. Các làng nghề có cơ hội được cấp vốn để sản xuất, mở rộng ngành nghề, đầu tư cho cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng. Chính quyền địa phương tạo điều kiện cho ngành nghề thủ công truyền thống đổi mới công nghệ, mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. b. Quy định về đào tạo và bồi dưỡng nhân lực Việc đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực ở nông thôn có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp phát triển của làng nghề. Vì thế các địa phương đều chú ý đầu tư cho giáo dục và đào tạo tay nghề cho người lao động để họ tiếp thu được kỹ thuật tiên tiến, bởi vì, việc hình thành một đội ngũ lao động có tay nghề cao là rất quan trọng. Nếu thiếu yếu tố này thì việc tiếp thu khoa học công nghệ sẽ không thành công như mong đợi. Nhìn chung, các địa phương đều triệt để sử dụng nhiều hình thức đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động như: Bồi dưỡng tại chỗ, bồi dưỡng tập trung, bồi dưỡng ngắn hạn, theo phương châm thiếu gì huấn luyện nấy. Xúc tiến thành lập các trung tâm, các Viện nghiên cứu để đào tạo nhân lực một cách có hệ thống bài bản đáp ứng nhu cầu của các cơ sở sản xuất hoặc địa phương. c. Quy định về xúc tiến thương mại Chính quyền địa phương ban hành và thực thi các chính sách về tổ chức các chương trình hội chợ, hội thảo, triển lãm cho tỉnh. Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại liên quan hỗ trợ làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn như: xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến; thiết kế mẫu mã sản phẩm, bao bì đóng gói; xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa, bảo hộ sở hữu thương hiệu; hội thi sản phẩm thủ công Việt Nam... Nguồn kinh phí và cơ chế hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành của Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia; các chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại, các chương trình, kế hoạch khuyến công, khuyến nông hàng năm của các bộ, ngành, địa phương. d. Quy định về bảo vệ môi trường làng nghề Chính phủ cần xây dựng cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương trong việc bảo vệ môi trường; xây dựng ban hành những chính sách và giám sát thực thi luật bảo vệ môi trường đồng thời xây dựng ban hành chính sách đánh thuế và phí đối với lượng nước thải, khí thải và phế thải chất thải SO2… từ các cơ sở sản xuất và doanh nghiệp trong làng nghề. Chính phủ có chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển công nghệ ít gây ô nhiễm và thân thiện với môi 12
  20. trường, công nghệ sử dụng nguồn nguyên liệu từ nguồn tài nguyên có thể tái tạo được thay thế cho nguồn nguyên liệu từ nguồn tài nguyên không tái tạo ít gây ra ô nhiễm môi trường trong các làng nghề. Khuyến khích các đơn vị kinh tế trong làng nghề trồng cây xanh trong cơ sở mình và trong đường làng. 1.2.3. Tiêu chí đánh giá chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề của địa phương. - Tính phù hợp của chính sách Tính phù hợp của chính sách là sự cân đối, hài hòa giữa mục tiêu chính sách với nguyện vọng của đối tượng thụ hưởng trong hiện tại và tương lai. Tính phù hợp có nghĩa là để chính sách phát huy được tác dụng đúng với tính năng riêng của nó mà không làm biến dạng chính sách. Chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh sẽ là phù hợp nếu đảm bảo được sự cân đối, hài hòa giữa mục tiêu của chính sách với các đối tượng chịu sự ảnh hưởng của chính sách trên địa bàn tỉnh. - Tính khoa học và khả thi của chính sách Chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề phải được gắn với những chỉ tiêu hợp lý, phải thực hiện những cách thức tối ưu để đạt được, gắn liền với những người được phân công thực hiện phù hợp, đồng thời phải gắn với những điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật và tài chính xác định. Có như vậy, chính sách mới đảm bảo được tính khoa học và thực thi hiệu quả. - Tính thống nhất của chính sách Sự thống nhất giữa các bộ phận trong một chính sách và giữa một chính sách với hệ thống chính sách sẽ ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của chính sách. Chính sách sẽ rất khó thực hiện nếu cơ chế chính sách không có sự thống nhất, xuyên suốt hay chính sách được ban hành lại mâu thuẫn với các chính sách khác. Khi ban hành, thực thi một chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình thì các bộ phận thực thi chính sách từ trung ương đến địa phương cần có sự phối hợp, thống nhất chặt chẽ để tránh sự chồng chéo giữa các ban ngành và nắm rõ được vị trí, trách nhiệm và quyền hạn thực hiện chính sách giữa các bộ phận quản lý nhà nước. - Tính minh bạch, ổn định và có tính kế thừa của chính sách Tính minh bạch của chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh được đánh giá bằng mức độ tham gia của các cơ quan nhà nước, các đối tượng chính sách vào quá trình hoạch định chính sách, sự công khai trong quá trình ban hành và thực thi chính sách, sự giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng hay tổ chức, các cá nhân chịu sự điều chỉnh của chính sách. Bên cạnh đó, tính minh bạch phải được thể hiện trong quá trình xây dựng, ban hành và thực thi các chính sách về hỗ trợ phát triển làng nghề trên địa bàn 13
nguon tai.lieu . vn