Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KIỂM TOÁN CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY KẾT THÚC NIÊN ĐỘ KẾ TOÁN ( Đề tài này được nghiên cứu cụ thể tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC) Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn : Th.S Trịnh Xuân Hưng Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Ánh MSSV: 1154030101 Lớp: 11DKKT8 TP. Hồ Chí Minh, 2015 i
  2. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu trong bài làm được thực hiện tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 08 năm 2015 Sinh viên thực hiện ii
  3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian từ khi bước chân vào giảng đường Đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Chính những sự giúp đỡ quý báu đó đã giúp em rất nhiều trong việc học tập và trao dồi kiến thức. Đầu tiên, em xin gửi đến quý thầy cô Trường Đại H ọc Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh và quý thầy cô khoa Kế Toán – Tài Chính – Ngân Hàng lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất, bởi những kiến thức quý báu cùng sự giúp đỡ tận tình của thầy cô dành cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Th.S Trịnh Xuân Hư ng, thầy đã tận tâm hư ớng dẫn cho em. Bài làm của em có thể hoàn thành là do sự chỉ bảo và góp ý của thầy. Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến quý Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC đã cho em cơ hội được tiếp xúc với môi trường chuyên nghiệp, năng động. Với sự hướng dẫn và đào tạo bài bản giúp em học hỏi được rất nhiều kiến thức thực tế về nghiệp vụ cũng như kỹ năng. Do còn thiếu kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên em khó tránh khỏi những thiếu sót trong bài làm của mình, vì vậy em rất mong nhận được những góp ý của quý thầy cô và các anh chị trong công ty để bài làm của em được mở rộng và hoàn thiện hơn. Sau cùng em xin gửi đến quý thầy cô Trường Đại Học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh, Th.S Trịnh Xuân Hưng và các anh chị trong Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC lời chúc sức khỏe và thành công. Em xin chân thành cảm ơn. iii
  4. iv
  5. v
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AASC Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế ISA Chuẩn mực kiểm toán quốc tế BCTC Báo cáo tài chính KTV KTV HTK Hàng tồn kho vi
  7. DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Chương trình kiểm toán mẫu- Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán tại AASC Bảng 2.2: Khảo sát việc thực hiện các thủ tục kiểm toán chuyên dù ng để xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán tại 5 khách hàng của AASC Bảng 2.3: Khảo sát các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán 5 khách hàng của AASC Bảng 2.4: Bảng tính mức trọng yếu của AASC Bảng 2.5: Giấy làm việc của KTV -Đánh giá độ tin cậy của kết quả kiểm kê HTK (Công ty E) Bảng 2. 6: Giấy làm việc của KTV - Kiểm tra tính đầy đủ, phân loại và trình bàycác nghiệp vụ kinh tế (Công ty E) Bảng 2.7: Giấy làm việc của KTV- Kiểm tra việc ghi nhận đúng kỳ (Công ty E) Bảng 2 .8: Giấy làm việc của KTV -Kiểm tra tính giá xuất của bàn ghế liền (Công ty E) Bảng 2.9: Trình bày các thủ tục chuyên dù ng nhằm kiểm tra các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán (Công ty E) vii
  8. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY KẾT THÚC NIÊN ĐỘ KẾ TOÁN .........................................................................3 1.1. Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán trên góc độ kế toán ..3 1.1.1. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán lập BCTC.....3 1.1.1.1. Khái niệm ......................................................................................................3 1.1.1.2. Phân loại .......................................................................................................3 1.1.2. Trách nhiệm của nhà quản lý doanh nghiệp .......................................................3 1.1.2.1. Đối với các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh BCTC ...............................................................................................................3 1.1.2.2. Đối với các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh BCTC........................................................................................................4 1.1.2.3. Đối với việc công bố cổ tức ..........................................................................5 1.1.2.4. Đối với giả định hoạt động liên tục của đơn vị ............................................5 1.2. Kiểm toán các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán ..................6 1.2.1. Các sự kiện phát sinh đến ngày ký báo cáo kiểm toán .......................................7 1.2.2. Các sự kiện được phát hiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán nhưng trước ngày công bố BCTC...............................................................................................................7 1.2.3. Các sự kiện phát sinh sau ngày công bố BCTC..................................................9 1.2.4. Một số thủ tục kiểm toán có thể áp dụng để xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ ..................................................................................................10 CHƯƠNG 2: KIỂM TOÁN CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY KẾT THÚC NIÊN ĐỘ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC ...................12 2.1. Kiểm toán các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán tại AASC ........................................................................................................................................12 2.1.1. Chương trình kiểm toán chung đối với các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán của AASC ..........................................................................................12 2.1.2. Các thủ tục kiểm toán được thực hiện ...............................................................22 2.1.2.1. Thủ tục kiểm toán số dư thông thường .......................................................22 2.1.2.2. Thủ tục chuyên dùng...................................................................................26 viii
  9. 2.2. Thực tế áp dụng khi kiểm toán khách hàng của AASC ....................................28 2.2.1. Tìm hiểu chung về tình hình kinh doanh của công ty E ...................................30 2.2.2. Thực hiện kiểm toán các sự kiện phát sinh sau phát sinh sau niên độ kế toán áp dụng tại khách hàng là công ty E ................................................................................30 2.2.2.1. Thực hiện các thủ tục thông thường để xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán .................................................................................30 2.2.2.2. Các thủ tục chuyên dụng.............................................................................43 CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT ................................................................................................47 3.1. Nhận xét chung ......................................................................................................47 3.1.1. Ưu điểm.............................................................................................................47 3.1.2. Khó khăn, thách thức ........................................................................................48 3.2. Nhận xét chung về quy trình kiểm toán BCTC tại AASC.................................48 3.2.1. Ưu điểm .............................................................................................................48 3.2.2. Nhược điểm.......................................................................................................50 3.3. Nhận xét về việc áp dụng chuẩn mực VSA 560 và ISA 560 trong quy trình kiểm toán các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán ........................50 3.4. Nhận xét về việc thực hiện kiểm toán các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán tại Công ty ..........................................................................................51 3.4.1. Ưu điểm.............................................................................................................51 3.4.2. Hạn chế..............................................................................................................52 KẾT LUẬN.......................................................................................................................53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................54 PHỤ LỤC ........................................................................................................................a ix
  10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập với thế giới, hoạt động kiểm toán cũng có những bước phát triển vượt bậc và ngày càng khẳng định vai trò của mình trong việc duy trì và đảm bảo tính lành mạnh của nền kinh tế. Vài năm trở lại đây, thuật ngữ “Kiểm toán” không còn xa lạ đối với giới kinh doanh, đầu tư nhất là khi có quyết định các doanh nghiệp phải thực hiện công tác kiểm toán đối với BCTC của mình. BCTC được nhiều công ty phát hành và rất nhiều người sử dụng. Thông tin trên BCTC cung cấp một cái nhìn tổng quan và có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của nhà đầu tư. KTV bằng kinh nghiệm và chuyên môn của mình tiến hành những công việc để ngăn ngừa và phát hiện những sai phạm. Quá trình kiểm toán được chia thành 3 giai đoạn: Chuẩn b ị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và hoàn thành kiểm toán. Các giai đoạn này đều có tầm quan trọng như nhau, nếu bỏ qua bất cứ giai đoạn nào, KTV cũng không thể đưa ra ý kiến đúng đắn trong Báo cáo kiểm toán. Trong đó, quá trình hoàn thành kiểm toán để đưa ra ý kiến cuối cùng là một quá trình lâu dài và phức tạp, bao gồm nhiều giai đoạn, nhiều thủ tục và thực hiện nhiều phần hành. Sau khi hoàn thành kiểm toán từng phần hành riêng lẻ, bên cạnh những kết quả đã kiểm toán được KTV sẽ tiến hành thực hiện một số thử nghiệm bổ sung có tính chất tổng quát để chuẩn bị cho Báo cáo kiểm toán và BCTC được lập và trình bày trung thực, hợp lý dựa trên tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp, bao gồm cả việc trình bày các sự kiện kinh tế liên quan đến một kỳ kế toán cụ thể. Do đó, em chọn đề tài “ Kiểm toán các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán.”Đề tài này được nghiên cứu cụ thể tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu quy trình thực tế áp dụng tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC, từ đó so sánh sự giống và khác nhau giữa lý thuyết và thực tế trong việc kiểm toán các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ lập BCTC để đảm bảo các sự kiện này được xem xét, đánh giá phù hợp và đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả cuộc kiểm toán. 3. Phương pháp nghiên cứu 1
  11. Trước tiên là tìm hiểu các chuẩn mực về kế toán và kiểm toán của Việt Nam, các chương trình kiểm toán mẫu do Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA) ban hành và các giáo trình do các giảng viên biên soạn. Trong quá trình thực tập, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như thu thập thông tin số liệu tại công ty, tiến hành quan sát, thu thập ý kiến và kinh nghiệm của các anh chị trong công ty. 4. Phạm vi nghiên cứu và hạn chế Phạm vi là nghiên cứu quy trình kiểm toán các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán được áp dụng tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC. Nhưng đề tài chỉ trình bày chi tiết việc thực hiện tại một đơn vị khách hàng, do đó hạn chế gặp phải là chưa thể nghiên cứu đầy đủ và chi tiết đề tài. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, các bảng biểu, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo bài làm gồm 3 chương cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận vềkiểm toán các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán Chương 2: Kiểm toán các sự kiệ n phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán tại công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC Chương 3: Nhận xét 2
  12. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY KẾT THÚC NIÊN ĐỘ KẾ TOÁN 1.1.Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán trên góc độ kế toán 1.1.1.Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán lập BCTC 1.1.1.1.Khái niệm Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 23 (VAS 23) có hiệu lực từ 15/ 02/2005. “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm: Là những sự kiện có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến BCTC đã phát sinh trong khoảng thời gian từ sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành BCTC.” “Ngày phát hành BCTC: Là ngày, tháng, năm ghi trên BCTC mà Giám đốc (hoặc người được ủy quyền ) của đơn vị kế toán ký duyệt BCTC để gửi ra bên ngoài doanh nghiệp.” 1.1.1.2. Phân loại Theo đoạn 3 VAS 23, có hai loại sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm : “ Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh: Là những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong năm tài chính cần phải điều chỉnh trước khi lập BCTC. ” “ Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh: Là những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong năm tài chính nhưng không phải điều chỉnh trước khi lập BCTC. ” 1.1.2. Trách nhiệm của nhà quản lý doanh nghiệp 1.1.2.1. Đối với các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh BCTC Đây là những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp các bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong nă m tài chính. Do tính chất đó, VSA 23 yêu cầu doanh nghiệp phải điều chỉnh các số liệu đã được ghi nhận trong BCTC để phản ánh các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh. Sau đây là một số ví dụ mà doanh nghiệp cần phải điều chỉnh các số liệu đã được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán hoặc ghi nhận những khoản mục mà trước đó chưa 3
  13. được ghi nhận khi có các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo đoạn 7 VAS 23, gồm: a. Kết luận của Toà án sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, xác nhận doanh nghiệp có những nghĩa vụ hiện tại vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đòi hỏi doanh nghiệp điều chỉnh khoản dự phòng đã được ghi nhận từ trước; ghi nhận những khoản dự phòng mới hoặc ghi nhận những khoản nợ ph ải thu, nợ phải trả mới. b. Thông tin nhận được sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng chứng về một tài sản bị tổn thất trong kỳ kế toán năm, hoặc giá trị của khoản tổn thất được ghi nhận từ trước đối với tài sản này cần phải điều chỉnh, ví dụ như: - Khách hàng bị phá sản sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đã chứng minh khoản phải thu của khách hàng trên Bảng cân đối kế toán cần phải điều chỉnh thành khoản lỗ trong năm; - Hàng tồn kho được bán sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng chứng về giá trị thuần có thể thực hiện được vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm của hàng tồn kho. c. Việc xác nhận sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm về giá gốc của tài sản đã mua hoặc số tiền thu được từ việc bán tài sản trong kỳ kế toán năm; d. Việc phát hiện những gian lận và sai sót chỉ ra rằng BCTC không được chính xác.” 1.1.2.2. Đối với các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh BCTC Theo đoạn 19, 20 VAS 23 Nếu các sự kiện không cần điều chỉnh phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm là trọng yếu, việc không trình bày các sự kiện này có thể ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng khi dựa trên các thông tin của BCTC. Vì vậy doanh nghiệp phải trình bày đối với các sự kiện trọng yếu không cần điều chỉnh về: - Nội dung và số liệu của sự kiện; - Ước tính ảnh hưởng về tài chính, hoặc lý do không thể ước tính được các ảnh hưởng này. Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh cần phải trình bày trên BCTC, như: 4
  14. - Việc hợp nhất kinh doanh và việc thanh lý công ty con của tập đoàn; - Việc công bố kế hoạch ngừng hoạt động, việc thanh lý tài sản hoặc thanh toán các khoản nợ liên quan đến ngừng hoạt động; hoặc việc tham gia vào một hợp đồng ràng buộc để bán tài sản hoặc thanh toán các khoản nợ; - Mua bán hoặc thanh lý tài sản có giá trị lớn; - Nhà xưởng sản xuất bị phá hủy vì hỏa hoạn, bão lụt; - Thực hiện tái cơ cấu chủ yếu; - Các giao dịch chủ yếu và tiềm năng của cổ phiếu thường; - Thay đổi bất thường,quan trọng về giá bán tài sản, nợ thuế hiện hành hoặc thuế hoãn lại; - Tham gia những cam kết, thỏa thuận quan trọng hoặc những khoản nợ tiềm tàng; - Xuất hiện những vụ kiện tụng lớn. 1.1.2.3. Đối với việc công bố cổ tức Theo đoạn 10 và 11 VAS 23 Nếu cổ tức của cổ đông được công bố sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, doanh nghiệp không phải ghi nhận các khoản cổ tức này như là các khoản nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Nếu cổ tức được công bố sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm nhưng trước ngày phát hành BCTC, thì khoản cổ tức này không phải ghi nhận là nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán mà được trình bày trong Bản thuyết minh BCTC theo quy định tại VAS 21 “Trình bày BCTC”. 1.1.2.4. Đối với giả định hoạt động liên tục của đơn vị Đoạn 12, 13, 14 VAS 23 đã nêu rõ trách nhiệm của nhà quản lý doanh nghiệp đối với việc lập và trình bày BCTC theo giả định hoạt động liên tục của đơn vị. Nếu Ban Giám đốc xác nhận sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm có dự kiến giải thể doanh nghiệp, ngừng sản xuất kinh doanh, thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động hoặc phá sản thì doanh nghiệp không được lập BCTC trên cơ sở nguyên tắc hoạt động liên tục. Nếu kết quả kinh doanh bị giảm sút và tình hình tài chính xấu đi sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm thì ph ải xem xét nguyên tắc hoạt động liên tục có còn phù hợp để lập BCTC hay không. Nếu nguyên tắc hoạt động liên tục không còn phù hợp để lập 5
  15. BCTCnữa thì doanh nghiệp phải thay đổi căn bản cơ sở kế toán chứ không phải chỉ điều chỉnh số liệu đã ghi nhận theo cơ sở kế toán ban đầu. VAS 21 "Trình bày BCTC" quy định phải giải trình trong trường hợp: - BCTC không được lập trên cơ sở nguyên tắc hoạt động liên tục; - Ban Giám đốc nhận thấy có vấn đề không chắc chắn trọng yếu liên quanđến các sự kiện hoặc điều kiện dẫn đến những nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Những sự kiện hoặc điều kiện quy định phải giải trình này có thể phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. 1.2. Kiểm toán các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560 (VSA 560) có hiệu lực từ ngày 26/3/2013 “ Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ lập BCTC: là những sự kiện có ảnh hưởng đến BCTC đã phát sinh trong kho ảng thời gian từ sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC để kiểm toán đến ngày ký báo cáo kiểm toán; và những sự kiện được phát hiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán.” “ Ngày kết thúc kỳ kế toán: Là ngày cuối cùng của kỳ kế toán được lập BCTC.” “ Ngày phê duyệt BCTC: Là ngày mà tất cả các báo cáo cấu thành nên BCTC, kể cả các thuyết minh có liên quan đã đư ợc lập và những người có thẩm quyền phê duyệt đã ký xác nhận chịu trách nhiệm đối với các báo cáo. Ngày phê duyệt BCTC được ghi rõ trên các BCTC đó.” “Ngày lập báo cáo kiểm toán: Là ngày được KTV lựa chọn để ký báo cáo và ghi rõ trên báo cáo kiểm toán về BCTC. Ngày lập báo cáo kiểm toán không được trước ngày mà KTV thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán về BCTC, kể cả bằng chứng về việc tất cả các báo cáo cấu thành nên BCTC, kể cả các thuyết minh có liên quan, đã được lập và những người có thẩm quyền phê duyệt đã xác nhận chịu trách nhiệm đối với BCTC đó. Trong một số trường hợp, pháp luật và các quy định cũng xác đ ịnh thời điểm mà cuộc kiểm toán phải được hoàn thành trong quy trình lập và trình bày BCTC. Theo đó, ngày lập báo cáo kiểm toán không thể sớm hơn ngày phê duyệt BCTC.” Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC liên quan đến trách nhiệm của KTV theo VSA 560, gồm 3 giai đoạn: - Các sự kiện phát sinh đến ngày ký báo cáo kiểm toán; 6
  16. - Các sự kiện được phát hiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán nhưng trước ngày công bố BCTC; - Các sự kiện được phát hiện sau ngày công bố BCTC. 1.2.1. Các sự kiện phát sinh đến ngày ký báo cáo kiểm toán Trách nhiệm của KTV theo đoạn 6 và 7 VSA 560 là phải thực hiện các thủ tục kiểm toán đã đư ợc thiết kế nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc KTV đã nh ận biết toàn bộ các sự kiện phát sinh từ sau ngày kết thúc kỳ kế toán đến ngày lập báo cáo kiểm toán cần được điều chỉnh hoặc thuyết minh trong BCTC. Tuy nhiên, KTV không bắt buộc phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung đối với các vấn đề mà những thủ tục kiểm toán áp dụng trước đó đã đưa ra k ết luận thoả đáng. KTV phải lưu ý đến việc đánh giá rủi ro để xác định nội dung, phạm vi của các thủ tục kiểm toán đó. Một số công việc KTV phải làm: - Tìm hiểu về các thủ tục mà Ban Giám đốc đã thiết lập nhằm bảo đảm đã xác định được mọi sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán; - Phỏng vấn Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị (trong phạm vi phù hợp) để xác định liệu có những sự kiện đã xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán có khả năng ảnh hưởng đến BCTC hay không; - Xem xét các biên bản họp (nếu có) của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc và Ban quản trị sau ngày kết thúc kỳ kế toán và phỏng vấn về các vấn đề đã được thảo luận trong các cuộc họp này nhưng chưa có biên bản; - Xem xét BCTC giữa niên độ kỳ gần nhất kể từ sau ngày kết thúc kỳ kế toán của đơn vị (nếu có). Nếu sau khi thực hiện các thủ tục trên, KTV phát hiện được những sự kiện cần điều chỉnh hoặc thuyết minh trong BCTC thì KTV phải xác định liệu mỗi sự kiện đó có được phản ánh trên BCTC theo khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng hay không. 1.2.2. Các sự kiện được phát hiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán nhưng trước ngày công bố BCTC KTV không bắt buộc phải thực hiện các thủ tục kiểm toán liên quan đến BCTC sau ngày lập báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên, theo đoạn 10 VSA 560, sau ngày lập báo cáo kiểm toán nhưng trước ngày công bố BCTC, nếu KTV biết được một sự việc mà nếu sự 7
  17. việc đó được biết đến tại ngày lập báo cáo kiểm toán thì có thể làm cho KTV phải sửa đổi báo cáo kiểm toán, thì KTV phải: - Thảo luận vấn đề này với Ban Giám đốc và Ban quản trị của đơn vị được kiểm toán (trong phạm vi phù hợp); - Quyết định xem có cần sửa đổi BCTC hay không; - Phỏng vấn xem Ban Giám đốc dự định xử lý vấn đề này trên BCTC như thế nào, trong trường hợp cần sửa đổi BCTC. Trường hợp Giám Đốc đơn vị được kiểm toán chấp nhận sửa đổi BCTC thì KTV sẽ thực hiện những thủ tục cần thiết, phù hợp để cung cấp một báo cáo kiểm toán mới dựa trên BCTC đã sửa đổi. Ngày lập báo cáo kiểm toán mới không được trước ngày phê duyệt của BCTC sửa đổi. Nếu pháp luật và các quy định hoặc khuôn khổ lập và trình bày BCTC không cấm Ban Giám đốc sửa đổi BCTC do ảnh hưởng của các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán hoặc các sự kiện dẫn đến thay đổi và những người chịu trách nhiệm phê duyệt BCTC không bị cấm đối với việc phê duyệt báo cáo sửa đổi, KTV được phép hạn chế những thủ tục kiểm toán đối với các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán. Trong trường hợp này, dựa vào đoạn 12 VSA 560, KTV cần phải: - Sửa đổi báo cáo kiểm toán để bổ sung thông tin về ngày thực hiện sửa đổi, từ đó thể hiện rõ những thủ tục của KTV đối với các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán chỉ giới hạn trong phần sửa đổi của BCTC, được mô tả trong thuyết minh BCTC có liên quan; - Phát hành báo cáo kiểm toán mới (báo cáo kiểm toán sửa đổi) trong đó có đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” hoặc có đoạn “Vấn đề khác” để thể hiện rằng những thủ tục của KTV đối với các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán chỉ giới hạn trong phần sửa đổi của BCTC như mô tả trong thuyết minh BCTC có liên quan. Nếu pháp luật và các quy định hoặc khuôn khổ về lập và trình bày BCTC không yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán phải phát hành BCTC sửa đổi, thì KTV không cần phải phát hành báo cáo kiểm toán mới hoặc báo cáo kiểm toán sửa đổi. Tuy nhiên, theo đoạn 13 VSA 560, trong trường hợp KTV tin rằng BCTC cần được sửa đổi nhưng Ban Giám đốc đơn vị lại không sửa đổi, khi đó: 8
  18. - Nếu chưa phát hành báo cáo kiểm toán cho đơn vị, KTV phải sửa đổi ý kiến kiểm toán theo quy định của VSA 705 và sau đó mới phát hành báo cáo kiểm toán; - Nếu đã phát hành báo cáo kiểm toán cho đơn vị, KTV phải thông báo cho Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán, trừ khi toàn bộ thành viên Ban quản trị đều là thành viên Ban Giám đốc, để đơn vị không công bố BCTC cho bên thứ ba trước khi thực hiện những sửa đổi cần thiết. Nếu BCTC công bố sau đó vẫn chưa được sửa đổi, KTV phải có những hành động thích hợp để cố gắng ngăn chặn việc sử dụng báo cáo kiểm toán chưa sửa đổi. 1.2.3. Các sự kiện phát sinh sau ngày công bố BCTC Đoạn 14 VSA 560 quy định: Sau ngày công bố BCTC và báo cáo kiểm toán, KTV không bắt buộc phải xem xét, kiểm tra bất cứ số liệu hay sự kiện nào có liên quan đến BCTC đã đư ợc kiểm toán. Nếu KTV nhận thấy vẫn còn sự kiện xảy ra trong giai đoạn này cần phải sửa đổi báo cáo kiểm toán, thì KTV phải cân nhắc xem có nên sửa lại BCTC và báo cáo kiểm toán hay không; phải thảo luận với Giám Đốc đơn vị để có những biện pháp phù hợp. - Trường hợp Giám Đốc đơn vị được kiểm toán chấp nhận sửa đổi BCTC thì KTV phải thực hiện những thủ tục cần thiết, phù hợp và phải kiểm tra các biện pháp mà đơn vị được kiểm toán áp dụng nhằm đảm bảo vấn đề này đã được thông báo đến các bên nhận BCTC và báo cáo kiểm toán đã công b ố. Đồng thời KTV công bố báo cáo kiểm toán mới dựa trên BCTC đã sửa đổi.KTV phải đưa vào báo cáo kiểm toán sửa đổi hoặc báo cáo kiểm toán mới đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” hoặc đoạn “Vấn đề khác” đề cập đến phần thuyết minh BCTC mà thuyết minh đó giải thích rõ lý do phải sửa đổi BCTC đã công bố và báo cáo kiểm toán đã phát hành trước đây; - Trường hợp Giám Đốc đơn vị kiểm toán không thông báo vấn đề này cho các bên đã nhận BCTC và báo cáo kiểm toán đã công b ố trước đó và cũng không sửa đổi BCTC theo yêu cầu KTV thì KTV và Công ty Kiểm toán phải thông báo cho Giám Đốc đơn vị biết về những biện pháp sẽ áp dụng để ngăn chặn bên thứ ba sử dụng các báo cáo này. Các biện pháp ngăn chặn được thực hiện tùy thuộc vào quyền hạn và nghĩa vụ pháp lý của KTV cũng như khuyến nghị của Luật sư của KTV. 9
  19. 1.2.4. Một số thủ tục kiểm toán có thể áp dụng để xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán Có thể chia ra làm hai loại là thủ tục kiểm tra số dư thông thường và thủ tục chuyên dùng để phát hiện các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ. Loại thứ nhất thường là các thủ tục kiểm tra quanh thời điểm khóa sổ và những thủ tục nhằm đánh giá tài sản. Đó là những thử nghiệm cơ bản thông thường được tiến hành khi kiểm toán các khoản mục trên BCTC. Bên cạnh việc cung cấp bằng chứng về sự chuẩn xác của các số liệu, nó còn cho thấy nhiều sự kiện xảy ra sau thời điểm khóa sổ. Loại thứ hai bao gồm các thủ tục chuyên dùng để phát hiện những sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ. Các thủ tục này cần được tiến hành vào thời điểm gần ngày ký báo cáo kiểm toán nhất và thường gồm những bước sau: - Xem xét bảng dự toán gần nhất của đơn vị được kiểm toán, kế hoạch về dòng tiền và các báo cáo quản trị có liên quan cho các kỳ sau ngày kết thúc kỳ kế toán; - Cân nhắc sự cần thiết phải thu thập giải trình bằng văn bản về một số sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán để hỗ trợ các bằng chứng kiểm toán khác và để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp; - Xem xét các biên bản họp; - Trao đổi với Giám đốc đơn vị để xác định những sự kiện đã xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC nhưng có khả năng ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, như:  Những cam kết, khoản vay hay bảo lãnh mới được ký kết;  Việc mua, bán tài sản đã phát sinh hoặc dự kiến thực hiện;  Tăng vốn chủ sở hữu (như phát hành cổ phiếu) hoặc phát hành các công cụ nợ (như phát hành trái phiếu) hay những thỏa thuận về sáp nhập hoặc giải thể đã ký kết hoặc dự kiến ký kết;  Những tài sản bị Chính phủ trưng dụng hoặc bị tổn thất do hoả hoạn hay lụt bão;  Những phát sinh liên quan đến tài sản hoặc nợ tiềm tàng;  Những bút toán điều chỉnh bất thường đã thực hiện hay dự định thực hiện;  Những sự kiện đã phát sinh hoặc có thể sẽ phát sinh dẫn đến nghi ngờ về tính thích hợp của các chính sách kế toán đã đư ợc sử dụng để lập BCTC, ví 10
  20. dụ những sự kiện dẫn đến nghi ngờ về tính chắc chắn của giả định hoạt động liên tục;  Những sự kiện đã phát sinh liên quan đ ến việc xác định các ước tính kế toán hoặc về lập dự phòng trong BCTC;  Những sự kiện đã phát sinh liên quan đ ến khả năng thu hồi tài sản. 11
nguon tai.lieu . vn