Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM SVTH: PHẠM NHẬT QUANG MSSV: 1154040454 Ngành: Kế toán – Kiểm toán GVHD: TH.S LÊ THỊ THANH XUÂN Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. LỜI CẢM ƠN Tôi viết trang lời cảm ơn với mục đích cảm ơn những người đã góp phần giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này một cách tốt đẹp. Trước tiên, tôi gửi lời cảm ơn tới Th.S Lê Thị Thanh Xuân, giảng viên khoa Kế toán- kiểm toán đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian dạy và hướng dẫn tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Bên cạnh, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn tới tất cả mọi người- những nhân viên công ty TNHH KPMG Việt Nam đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện trong những cuộc kiểm toán cũng như cung cấp những tài liệu có thể giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo này. Trong thời gian thực tập tại công ty, tôi có điều kiện được tiếp cận với quy trình kiểm toán chuẩn mực và cách thức làm việc chuyên nghiệp của nhân viên KPMG và hi vọng sẽ có cơ hội làm việc chung với mọi người trong tương lai không xa. Cuối cùng, tôi xin kính chúc tập thể giảng viên của trường đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh dồi dào sức khỏe thành công trong công tác. Kính chúc tất cả nhân viên KPMG Việt Nam hoàn thành xuất sắc công việc được giao để KPMG Việt Nam không những là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu Việt Nam mà còn là nơi tập trung được nhiều nhân tài. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 3 năm 2015 Người thực hiện Phạm Nhật Quang
  3. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài: ...................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................................2 1.3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu ....................................................2 1.3.1. Đối tượng, phạm vi: ...........................................................................................2 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................................2 1.4. Kết cấu của bài báo cáo thực tập ..........................................................................3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN.....................................................................................................4 2.1 Khái niệm về chất lượng kiểm toán: ..................................................................4 2.1.1. Khái niệm về chất lượng: ...............................................................................4 2.2 Khái niệm về chất lượng hoạt động kiểm toán:................................................5 2.3 Khái niệm kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ....................................6 2.3.1. Kiểm soát: .......................................................................................................6 2.3.2. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán: ...................................................7 2.3.3. Các cấp độ quản lý đối với kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán:......8 2.3.4. Ý nghĩa của kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán: ...............................9 2.4 Mục tiêu của kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán: ...............................9 2.5 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán đối với tổng thể công ty: ..........11 2.6 Kiểm soát chất lượng đối với từng cuộc kiểm toán cụ thể: ...........................15 Kết luận chương 2: ......................................................................................................19 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM VÀ CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP KHÁC ..................................................20 3.1. Khái quát tình hình kiểm toán độc lập tại Việt Nam .....................................20 3.2. Giới thiệu KPMG Việt Nam: ............................................................................23 3.2.1 Giới thiệu về KPMG Việt Nam: ...................................................................23 3.2.2 Sự phát triển của KPMG Việt Nam: .............................................................27 3.2.3 Giới thiệu các quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán (KAM và RMM) ...................................................................................................................29 3.3. Thực trạng thực hiện việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại KPMG Việt Nam: ........................................................................................................31
  4. 3.4. Kiểm soát trên từng hợp đồng kiểm toán: ......................................................38 3.5. Hệ thống tin học bổ trợ cho việc kiểm toán: ...................................................42 3.6. So sánh hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán giữa KPMG Việt Nam và các công ty kiểm toán độc lập khác .......................................................................45 3.6.1. Các công ty thuộc nhóm Big4 Việt Nam: ....................................................45 3.6.2. Các công ty kiểm toán lớn ở Việt Nam: .......................................................48 3.6.3. Các công ty kiểm toán độc lập có quy mô nhỏ: ...........................................50 Kết luận chương 3 ........................................................................................................52 CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THỰC HIỆN VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI KPMG VIỆT NAM .................................................................................53 4.1. Đánh giá mức độ thức hiện của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán tại KPMG Việt Nam: ...................................................................................................53 4.1.1. Ưu điểm: ......................................................................................................53 4.1.2. Nhược điểm: ................................................................................................54 4.2. Kiến nghị giúp hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng tại KPMG Việt Nam .................................................................................................................... 57 4.2.1. Xây dựng chương trình kiểm toán phù hợp với tình hình kinh doanh tại Việt Nam ......................................................................................................................57 4.2.2. Xúc tiến việc thực hiện quy trình đánh giá, chấp nhận và duy trì khách hàng: ......................................................................................................................57 4.2.3. Nâng cao chất lượng nhân viên, chú trọng đến chính sách đãi ngộ nhân viên, giữ chân người tài: .....................................................................................................58 4.2.4. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, soát xét lại: ..........59 4.2.5. Xây dựng chương trình đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng sau khi hoàn tất kiểm toán: ....................................................................................................60 KÊT LUẬN CHƯƠNG 4: ...........................................................................................61 KẾT LUẬN ..................................................................................................................62
  5. Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, nhu cầu của việc tìm hiểu thông tin tài chính của các công ty rất được các nhà đầu tư quan tâm. Vì khi họ tiến hành đầu tư, đó chính là tiền của mà họ bỏ ra nên họ rất cần những thông tin tài chính phản ánh chính xác, khách quan về tình hình “sức khỏe” của công ty có dự định. Vì lẽ đó, ngành kiểm toán độc lập tại Việt Nam đang có những bước phát triển tương đối vững mạnh cả về chất lẫn lượng. Mặc dù ngành kiểm toán độc lập còn tương đối non trẻ, mới được hình thành khoảng 20 năm gần đây nhưng được đánh giá là một trong những ngành phát triển và làm khách quan hóa thị trường tài chính của Việt Nam. Nắm bắt được nhu cầu này, ngày càng nhiều các doanh nghiệp kiểm toán độc lập được ra đời tại Việt Nam. Nhưng bên cạnh đó, các công ty kiểm toán quốc tế hoặc thành viên các hãng quốc tế cũng đã có những bước đi đầu tiên, tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty kiểm toán với nhau. Và hiện nay, mặc dù thị phần kiểm toán chính vẫn thuộc về các công ty quốc tế nhưng các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang thu hẹp dần khoảng cách này bằng việc nâng cao chất lượng, có chế độ đãi ngộ tốt hơn đối với nhân sự trong ngành. Nhưng vẫn còn đó những khoảng cách mà kì vọng của người sử dụng báo cáo tài chính và khả năng đáp ứng của các doanh nghiệp kiểm toán. Khi người dùng lại có yêu cầu về sự chính xác tuyệt đối nhưng năng lực của các doanh nghiệp kiểm toán có hạn, phần vì thời gian, giá phí nên không thể thực hiện được những yêu cầu đó. Các doanh nghiệp Việt Nam nếu có đủ điều kiện tài chính thì nhiều khả năng họ sẽ chọn những doanh nghiệp kiểm toán có vốn nước ngoài, vì đơn giản vì người Việt thích sử dụng “hàng hiệu nước ngoài”. Nhưng bên cạnh đó, họ cũng có niềm tin vào các doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài nhiều hơn vì chất lượng được đảm bảo hơn. Và thật sự các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam chưa xây dựng được hình ảnh thương hiệu cũng như chứng tỏ được chất lượng của mình. Và một câu hỏi được đặt ra là nếu doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam có đặt ra các tiêu chuẩn về chất lượng cho mình nhưng liệu rằng dịch vụ đem lại cho khách hàng có thỏa những tiêu chuẩn ấy hay không? Đó mới là mối quan tâm hiện nay, và Bộ Tài chính đã ban hành Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1: “Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác” (VSQC1) và chuẩn mực kiểm toán số 220: “Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán” nhằm thu hẹp khoảng cách giữa chất lượng mục tiêu và thực tế khi cung cấp cho khách hàng. Trong bối cảnh của nền kinh tế hội nhập toàn cầu như hiện nay, kiểm soát chất lượng dịch vụ là chìa khóa quan trọng cho việc tồn tại của doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam. Nâng cao cũng như kiểm soát chất lượng là điều kiện cần thiết trong hoạt động Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam 1
  6. Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân của doanh nghiệp, nhất là trong giai đoạn Việt Nam vừa gia nhập WTO, phải chịu áp lực cạnh tranh từ nhiều doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài. Sự sụp đổ của một trong những công ty kiểm toán lớn nhất thế giới giai đoạn năm 2001 như Authur Anderson. Cũng như ở trong nước là những vụ việc công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết năm 2008 đã gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh về việc lỏng lẻo trong kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Việt Nam. Xuất phát từ những lý do trên, qua thời gian thực tập tại công ty TNHH KPMG Việt Nam, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam” nhằm giới thiệu về quy trình kiểm soát chất lượng của công ty, cũng như mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình hiện có. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI  Nghiên cứu quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam nhằm xác định được mức độ tuân thủ của công ty và hướng dẫn của các chuẩn mực có liên quan (VSQC1, VSA 220)  Đề xuất các nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán của công ty ở các giai đoạn khác nhau của cuộc kiểm toán và trên tổng thể.  Tiến hành khảo sát một số công ty kiểm toán khác ở phạm vi Việt Nam trong các nhóm khác nhau (Quy mô lớn, trung bình và nhỏ) và từ đó đưa ra các nhận định liên quan tới kết quả nghiên cứu. 1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng, phạm vi: Báo cáo tập trung nghiên cứu về quy trình kiểm soát chất lượng và các vấn đề liên quan được thực hiện bởi công ty TNHH KPMG Việt Nam và các công ty kiểm toán khác được khảo sát. Tác giả mong muốn người đọc có cái nhìn chân thật hơn về những sự khác nhau và giống nhau, có tuân theo chuẩn mực kiểm toán VSA 220 hay không giữa các công ty cũng như hình thức thể hiện ở mỗi công ty. 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo sử dụng các phương pháp như quan sát, tổng hợp, biểu đồ, phân tích, so sánh, đưa ra câu hỏi và bảng khảo sát giữa các công ty. Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo cũng như kiến thức tổng hợp của bản thân và quá trình thực tế tìm hiểu tại công ty TNHH KPMG Việt Nam để có thể đánh giá, đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng tại công ty. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam 2
  7. Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân 1.4. KẾT CẤU CỦA BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Tổng quan lý thuyết về kiểm soát chất lượng trong công ty kiểm toán Chương 3: Thực trạng hoạt động kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của công ty TNHH KPMG Việt Nam và các công ty kiểm toán độc lập khác tại Việt Nam Chương 4: Nhận xét và đề ra các kiến nghị cần thiết Dù đã cố gắng hoàn thiện nhưng do những hạn chế nhất định về thời gian cũng như kiến thức nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo công ty TNHH KPMG Việt Nam. Cuối cùng tôi chân thành cảm ơn ThS. Lê Thị Thanh Xuân, Ban lãnh đạo công ty TNHH KPMG Việt Nam cùng các anh chị trong công ty đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo của mình. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam 3
  8. Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN 2.1 KHÁI NIỆM VỀ CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN: 2.1.1. Khái niệm về chất lượng: Chất lượng là một khái niệm rất khó để định nghĩa vì đối với mỗi người có mỗi nhận thức khác nhau về chất lượng. Bên cạnh đó, chất lượng còn biến chuyển theo thời gian, không gian và tùy thuộc vào thời điểm của nền kinh tế. Ta có thể đưa ra một số khái niệm về chất lượng như sau: Theo từ điển Tiếng Việt (1994) thì “Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật để phân biệt nó với các sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. chất lượng biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó có cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một thể tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số lượng.” Theo định nghĩa của TCVN 5200-ISO9000 của Tổng Cục Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất Lượng thì “Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua”. Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, cũng đã đưa ra định nghĩa sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của Công ty được kiểm toán và các bên có liên quan". Vậy các định nghĩa trên của chất lượng là thước đo giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,… Chất lượng là vấn đề được đặt ra đối với mọi nền kinh tế sản xuất và mọi loại hình hoạt động kinh doanh. Chất lượng phản ánh giá trị về mặt lợi ích của sản phẩm hàng hóa dịch vụ là khái niệm phức tạp, tùy thuộc vào trình độ của nền kinh tế và tùy thuộc vào cảm quan của mỗi cá nhân. Có nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau đưa ra nhiều định nghĩa về chất lượng nhưng tựu chung các định nghĩa này đều nêu nổi bật cái cuối cùng mà cả người sản xuất và người tiêu dùng đều muốn đạt tới là sự thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng với các điều kiện nhất định. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam 4
  9. Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân 2.2 KHÁI NIỆM VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN: Theo như chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 220- Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán: “Chất lượng hoạt động kiểm toán mức độ thỏa mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên; đồng thời thỏa mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của kiểm toán viên, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý”. Như vậy, chất lượng hoạt động kiểm toán có thể được xem xét dưới ba góc độ:  Mức độ người sử dụng thông tin thỏa mãn đối với tính khách quan và độ tin cậy của kết quả kiểm toán.  Mức độ đơn vị được kiểm toán thỏa mãn về ý kiến đóng góp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.  Báo cáo kiểm toán được lập và phát hành theo đúng thời gian đề ra trong hợp đồng kiểm toán và chi phí dịch vụ kiểm toán ở mức độ hợp lý. Việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán không chỉ được thực hiện bởi doanh nghiệp kiểm toán, mà cần phải có sự giám sát chặt chẽ của các hội nghề nghiệp và các cơ quan có thẩm quyền đối với ngành nghề này. Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài là thực hiện việc đánh giá đối với doanh nghiệp kiểm toán trong việc cung cấp dịch vụ được thực hiện bởi một hội đồng, ủy ban,… Còn kiểm soát chất lượng từ bên trong được thể hiện qua các quy trình, các thủ tục mà doanh nghiệp kiểm toán đề ra để thực hiện mục tiêu của chính mình. Như vậy, có thể thấy, khái niệm chất lượng hoạt động kiểm toán là một trong những khái niệm mang tính vô hình, trừu tượng, phụ thuộc vào đặc điểm của từng khách hàng, từng công ty và từng quốc gia khác nhau. Chất lượng hoạt động kiểm toán có thể được nhìn nhận bởi công ty kiểm toán và đơn vị được kiểm toán:  Công ty kiểm toán: Xét cho cùng, công ty kiểm toán vẫn là một đơn vị hoạt động kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp phục vụ cho khách hàng. Vì thế, công ty kiểm toán ngoài việc cung cấp các dịch vụ với chất lượng cao còn phải đảm bảo được lợi nhuận. Nhưng trong xu thế phát triển của nền kinh tế biến động như hiện nay, việc phải cắt giảm chi phí tối đa đã phần nào ảnh hưởng tới hoạt động của các công ty kiểm toán. Các công ty kiểm toán phải chào mời các hợp đồng với giá phí thấp, điều này đồng nghĩa với việc phải cắt giảm thời gian cũng như các thủ tục kiểm toán cần thiết. Bên cạnh đó, muốn đảm bảo được chất lượng kiểm toán thì điều đầu tiên là phải tuân thủ các chuẩn mực của Bộ Tài chính ban hành, các quy định của hội nghề nghiệp. Những Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam 5
  10. Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân chuẩn mực, quy định này là giúp cho quy trình kiểm toán đảm bảo chất lượng, giúp hạn chế tới mức tối đa các rủi ro mà kiểm toán viên có thể gặp phải. Vì vậy, công ty kiểm toán cần phải cân bằng được lợi ích nhận được và các chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển.  Đơn vị được kiểm toán: Đơn vị được kiểm toán có mong đợi rất cao từ kiểm toán viên. Họ muốn sau mỗi cuộc kiểm toán, báo cáo tài chính của họ phải được trình bày một cách hợp lý, tránh được sai phạm không đáng có, tuân thủ đúng pháp luật quy định. Chính vì vậy, họ yêu cầu kiểm toán viên phải xác định được tất cả mọi sai phạm liên quan tới báo cáo tài chính cũng như các gian lận, rủi ro mà các kế toán viên phải đối mặt. Tùy theo mỗi loại hình công ty, mỗi mục đích kiểm toán mà khách hàng sẽ có những mong đợi về chất lượng kiểm toán khác nhau. Như công ty con ở Việt Nam lập báo cáo tài chính để hợp nhất với công ty mẹ cần phải tuân thủ ngoài theo pháp luật Việt Nam còn cần phải tuân thủ theo các quy định mà công ty mẹ đặt ra. Hay một trường hợp khác là kiểm toán với mục đích niêm yết lần đầu trên sàn hoặc đi vay ngân hàng, kiểm toán lần này ngoài việc phải đưa ra ý kiến đánh giá trung thực tình hình tài chính, mà còn phải đảm bảo được các chỉ số tài chính phải phản ánh được tốt nhất tình hình của công ty.  Đối với một bên thứ ba nhìn nhận về chất lượng hoạt động kiểm toán: Đây có thể nói là quan tâm nhất tới chất lượng của một cuộc kiểm toán vì họ chính là những người sử dụng báo cáo tài chính để được kiểm toán để tiến hành đầu tư vào đơn vị được kiểm toán. Vì đây chính là tài sản của họ nên họ mong muốn có một bên độc lập là đơn vị kiểm toán xác minh và đưa ra ý kiến trung thực về tình hình tài chính hiện nay của doanh nghiệp được kiểm toán. 2.3 KHÁI NIỆM KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN 2.3.1. Kiểm soát: Kiểm soát được định nghĩa là so sánh giữa công việc thực tế so với kế hoạch, có sự chênh lệch và đưa ra các phương hướng điều chỉnh cần thiết. Ta hiểu kiểm soát là tổng hợp những phương sách để nắm lấy và điều hành đối tượng hoặc khách thể quản lý. Kiểm soát có thể hiểu theo nhiều chiều: cấp trên kiểm soát cấp dưới thông qua chính sách hoặc biện pháp cụ thể, đơn vị này kiểm soát đơn vị khác thông qua việc chi phối đáng kể về quyền sở hữu và lợi ích tương ứng, nội bộ đơn vị kiểm soát lẫn nhau thông qua quy chế và thủ tục quản lý. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam 6
  11. Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân 2.3.2. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán: Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán là những quy trình, quy định chung của công ty được đặt ra để có thể đạt được mục tiêu kiểm toán ban đầu. Quy trình này tùy thuộc vào nhiều yếu tố để công ty có thể đặt ra. Như những công ty nhỏ việc này có thể được “truyền miệng” vì số lượng nhân viên không nhiều. Nhưng đối với những công ty quy mô lớn thì cần phải được ban hành cụ thể bằng văn bản để có thể phổ cập tới toàn thể nhân viên và cũng như là một hình thức khen thưởng, kỷ luật phù hợp. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán không chỉ được thiết lập bởi các công ty kiểm toán mà còn chịu sự giám sát của hội kiểm toán viên hành nghề (VACPA), Bộ Tài chính, Ủy ban chứng khoán Quốc gia. Hiện nay có nhiều định nghĩa về chất lượng kiểm toán nhưng những định nghĩa này chưa phải là chung nhất, vì khái niệm chất lượng là một khái niệm định tính, khó có thể lượng hóa bằng con số, nên tùy thuộc vào góc độ quan sát của mỗi cá nhân (Tùy thuộc bạn là công ty kiểm toán, người sử dụng, cơ quan có thẩm quyền,…). Như chuẩn mực kiểm toán INTOSAI nêu ra: “Công việc kiểm toán viên ở mỗi bước, mỗi giai đoạn kiểm toán đều phải kiểm tra và soát xét lại chất lượng một cách đầy đủ, đúng đắn và kịp thời” (INTOSAI 2004). Hoặc theo nhận định của TS Trần Khánh Lâm- Giảng viên đại học Mở TP.HCM như: “Kiểm soát chất lượng có thể được định nghĩa là một quy trình được thiết kế nhằm đánh giá chất lượng về các ý kiến, xét đoán của kiểm toán viên, nhóm kiểm toán và các kết luận được rút ra để lập báo cáo kiểm toán trước khi nó được phát hành chính thức; đồng thời là quy trình đảm bảo tất cả các cuộc kiểm toán đều được tiến hành phù hợp với chuẩn mực kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán”. Hầu như tất cả các chuẩn mực kiểm toán trên thế giới đều có chung một mục tiêu khi thiết lập chương trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, đó là gia tăng độ tin cậy về nghề nghiệp, đảm bảo được chất lượng bằng việc tuân thủ các chuẩn mực cũng như xây dựng niềm tin nơi người sử dụng các dịch vụ kiểm toán độc lập. Có thể đưa ra một định nghĩa chung cho kiểm soát chất lượng kiểm toán là tất cả những biện pháp và chính sách của đơn vị kiểm toán nhằm đảo bảo được chất lượng trong mỗi cuộc kiểm toán. Hệ thống chính sách và các biện pháp đó được thể hiện bằng cả văn bản và truyền miệng như: Hoạt động kiểm soát và thu thập thông tin, chính sách nhân sự, các hoạt động kiểm tra, giám sát,…. Kiểm soát chất lượng kiểm toán không chỉ là đối với mỗi cuộc kiểm toán mà còn trên bình diện tổng thể công ty từ cấp độ quản lý tới từng nhân viên. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam 7
  12. Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân 2.3.3. Các cấp độ quản lý đối với kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán: Như đã đề cập ở phần trên, chất lượng hoạt động kiểm toán đều do các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài. Bởi vậy, để có thể nâng cao được chất lượng hoạt động kiểm toán, các doanh nghiệp kiểm toán đều phải xoay quanh hai khu vực cần được cải thiện. Ngoài bản thân các doanh nghiệp kiểm toán còn phải có những hội nghề nghiệp với con mắt của người bên ngoài để có thể có được những nhận xét xác đáng về chất lượng của công ty mình đang cung cấp.  Kiểm soát chất lượng từ bên trong- bản thân các công ty kiểm toán: Việc kiểm soát được chất lượng hoạt động kiểm toán dựa phần nhiều vào chính bản thân doanh nghiệp đó bằng việc đưa ra cụ thể bằng văn bản những quy định, chính sách của công ty để đảm bảo rằng mọi công việc đều được thực hiện đảm bảo tuân thủ chuẩn mực và pháp luật. Nhưng cũng còn tùy vào quy mô của công ty để có thể ban hành được những quy định cho phù hợp. Ví dụ như những quy định có thể phù hợp với những công ty có quy mô lớn nhưng lại không phù hợp cho số đông còn lại bởi vì khi thực hiện những thủ tục như thế có thể tốn tương đối nhiều chi phí. Xét cho cùng, công ty kiểm toán vẫn là một công ty hoạt động vì lợi nhuận nên cần phải cân bằng giữa lợi ích và chi phí bỏ ra.  Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài: Đây là một trong những hoạt động mà các hội nghề nghiệp, các cơ quan có thể quyền kiểm soát về mặt thực hiện chất lượng đối với các công ty kiểm toán. Hàng năm VACPA đều chọn những công ty để tiến hành kiểm tra việc thực hiện và đều có báo cáo hàng năm. Việc kiểm tra chủ yếu là về mức độ tuân thủ chuẩn mực hoặc là cam kết đối với các bên liên quan như kiểm toán đối với những công ty lên sàn và báo cáo cho Ủy ban chứng khoán. Nhìn chung, quy trình đối với VACPA thực hiện kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán như sau: Chuẩn bị, thực hiện, phát hành báo cáo kiểm soát, theo dõi sau kiểm soát. Việc thực hiện như thế này là vô cùng cần thiết đối với nền kinh tế nói chung và bản thân các doanh nghiệp kiểm toán nói riêng. Bởi vì không những giúp cho các cơ quan có thẩm quyền thực hiện được những điều chỉnh về mặt chính sách, luật lệ cho phù hợp với tình hình chung hiện nay. Đơn cử như những chuẩn mực được ban hành từ cách đây một thời gian tương đối lâu lại đi áp dụng vào những tình huống kinh doanh hiện nay sẽ không tránh khỏi được tình trạng lạc hậu, không nắm bắt kịp đối với xu thế phát triển hiện nay. Ngoài ra, đây cũng là dịp rất tốt để các công ty kiểm toán sau một năm hoạt động có những vấn đề gì chưa phù hợp sẽ tiến hành điều chỉnh các quy trình hiện tại để có thể nâng cao hơn nữa chất lượng cung cấp tới cho khách hàng. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam 8
  13. Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân 2.3.4. Ý nghĩa của kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán: Chất lượng hoạt động kiểm toán có ý nghĩa rất quan trọng. Đây là một trong những yếu tố quyết định nên sự thành công hay thất bại đối với một công ty kiểm toán, vì nó ảnh hưởng tới nhiều đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán làm cơ sở để ra quyết định. Đối với người sử dụng ý kiến kiểm toán, đây là cơ sở để họ tin tưởng và sử dụng các thông tin mà họ được cung cấp. Mọi ý kiến kiểm toán không phù hợp về báo cáo tài chính của khách hàng của công ty kiểm toán đều gây ảnh hưởng không tốt tới quyết định của người sử dụng kết quả kiểm toán. Đối với kiểm toán viên và công ty kiểm toán sự không phù hợp trong ý kiến kiểm toán cũng như không làm thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng thì cũng có nghĩa là công ty đang gặp vấn đề về rủi ro kiểm toán, gây mất uy tín và có nguy cơ mất thị trường khách hàng. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển từng ngày như hiện nay, các lĩnh vực hoạt động đa dạng, phức tạp, các chính sách kinh tế thay đổi, thì nhận thức về chất lượng hoạt động kiểm toán của khách hàng ngày một rõ rệt. Vì vậy, việc nhận được phản hồi từ những khách hàng mà công ty đang cung cấp dịch vụ là vô cùng quý báu để có cơ sở phấn đấu, rút kinh nghiệm cho những lần tiếp theo. Khoảng cách giữa mong muốn của khách hàng và khả năng cung cấp dịch vụ đang ở một khoảng cách tương đối xa. Trong khi khách hàng thì mong muốn các công ty kiểm toán có thể phát hiện được toàn bộ những lỗi hệ thống thì trong khi khả năng cũng như thời gian không thể cho phép các kiểm toán viên thực hiện được những điều này. Do vậy, việc đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng nhằm thu hẹp được khoảng cách này thật sự là một thách thức không hề nhỏ đối với các công ty kiểm toán hiện nay. Muốn vậy, các công ty kiểm toán cần phải hệ thống hóa những quy định, biện pháp của riêng mình và phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi cấp độ để thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng hiện nay trong điều kiện thay đổi của nền kinh tế. 2.4 MỤC TIÊU CỦA KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN: Mục tiêu chung của kiểm soát chất lượng là đảm bảo kiểm toán viên của công ty kiểm toán tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp hiện hành và có đầy đủ các kĩ năng chuyên môn cần thiết nhằm tạo ra những sản phẩm kiểm toán đạt tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán không những điều tiết đối với công ty kiểm toán mà còn là thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng báo cáo kiểm toán cho việc ra quyết định của mình. Bên cạnh đó, kiểm toán còn góp phần điều tiết được nền kinh tế vĩ mô. Một cuộc kiểm toán có chất lượng cao sẽ là kênh thông tin quan trọng cung cấp cho các cơ quan chức năng, chỉ ra những điểm còn yếu kém trong hệ thống kế toán và tài chính của các doanh nghiệp. Từ đó, cơ quan chính phủ sẽ Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam 9
  14. Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân ban hành những quyết định phù họp hơn với tình hình kinh tế hiện tại nhằm tạo thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp và các nhà đầu tư không những trong nước mà còn ở nước ngoài. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế số 220: “Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán” thì sẽ được phân chia thành kiểm soát chất lượng ở tổng thể công ty và kiểm soát ở từng cuộc kiểm toán. Nhìn chung, VSA đã có những tiếng nói chung như ISA đã công bố. Điều này tương đối phù hợp trong tình hình hội nhập hiện nay của Việt Nam.  Kiểm soát chất lượng hoạt động từ bên trong: Trong nội tại của mỗi doanh nghiệp kiểm toán đều phải xác định được rằng chính chất lượng kiểm toán mới là thước đo quan trọng nhất thể hiện sự thành công hay thất bại của mỗi công ty. Các nhân viên của công ty đều luôn phải thực hiện các chính sách và thủ tục một cách triệt để nhất. Mỗi công ty tùy thuộc vào quy mô và mục tiêu của mình để đưa ra những thủ tục và chính sách chi tiết hay không, có cần thiết phải viết bằng văn bản hay chỉ cần thiết là việc truyền đạt bằng lời thông qua giữa các nhân viên với nhau. Nhưng nhìn chung thì đối với mỗi cuộc kiểm toán, mỗi công ty đều thực hiện giai đoạn đánh giá khách hàng, chấp nhận khách hàng, thực hiện kiểm toán, soát xét để ra báo cáo kiểm toán đúng thời hạn và đạt chất lượng. Bên cạnh đó, mỗi nhân viên trong công ty đều phải tuân thủ các chuẩn mực và đạo đức nghề nghiệp hiện hành.  Kiểm soát chất lượng hoạt động từ bên ngoài: Ở mỗi quốc gia việc thực hiện đánh giá, kiểm soát việc hoạt động mỗi công ty kiểm toán đều được thực hiện bởi một tổ chức độc lập có thẩm quyền và đẩy đủ năng lực. Đối với Việt Nam, hội kiểm toán viên hành nghề VACPA được chọn để thực hiện việc kiểm soát đối với các công ty kiểm toán đang hoạt động trên thị trường Việt Nam. Thông thường, sau một năm, VACPA đều tiến hành tổ chức những đợt kiểm tra đối với các công ty kiểm toán. Việc kiểm tra này có thể là báo trước hoặc đột xuất để tiến hành việc soát xét các giấy tờ làm việc, các loại báo cáo. Sau mỗi cuộc kiểm tra, Hội đều làm một báo cáo tổng thể liên quan tới tất cả các vấn đề liên quan tới các công ty kiểm toán trong một năm vừa qua dựa trên các chỉ tiêu như: số lượng các công ty hoạt động tại Việt Nam, doanh thu, số lượng nhân viên chuyên nghiệp, số lượng nhân viên có chứng chỉ kiểm toán viên,… Hội nghề nghiệp còn tiến hành xếp loại các công ty kiểm toán theo các tiêu chí như doanh thu, số lượng nhân viên, doanh thu theo từng khối ngành. Việc kiểm tra soát xét như thế này có ý nghĩa rất quan trọng đối với các bên. Giúp cho các cơ quan quản lý, cơ quan có thẩm quyền nhìn nhận được tình trạng hiện nay đối với các công ty kiểm toán để từ đó có thể đề xuất được những biện pháp giúp đỡ cũng như xử lý thích hợp. Bên cạnh đó, việc này còn giúp cho các công ty kiểm toán nhìn nhận Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam 10
  15. Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân được những thiếu sót, tồn tại của chính mình và đề ra các phương pháp giải quyết thích hợp nhằm đem lại một dịch vụ kiểm toán có chất lượng cao cho người sử dụng. 2.5 KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI TỔNG THỂ CÔNG TY: Nhìn chung, hiện nay, không kể những công ty Big4 mà ngay cả những công ty là thành viên hãng quốc tế và các công ty TNHH của Việt Nam đều ý thức tương đối rõ việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ảnh hưởng như thế nào đối với sự thành công hay thất bại của công ty mình. Tùy theo chính sách mỗi công ty mà có những quy định riêng khác nhau để phù hợp với tình hình hoạt động và quy mô của chính mình. Như những công ty nước ngoài hoặc những công ty là hãng thành viên quốc tế được thừa hưởng những quy định tiêu chuẩn của công ty mẹ, thì hầu như đa số những công ty kiểm toán Việt Nam đều tuân theo chuẩn mực kiểm toán số 220. Dưới đây, tác giả sẽ tóm tắt những điểm chính của chuẩn mực kiểm toán số- VSA 220 và chuẩn mực kiểm soát chất lượng VSQC1.  Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: Đoạn A4, VSA 220 quy định các công ty kiểm toán cần thiết lập và quy định những thủ tục nhằm đảo bảo rằng các nhân viên đều tuân thủ những yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp bao gồm: Độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng, tính bảo mật, tư cách nghề nghiệp. Trong đó xuyên suốt VSA 220 và Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 (VSQC1) đều nhấn mạnh và đề cao tính độc lập là một yêu cầu tối thiểu và bắt buộc đối với mỗi kiểm toán viên khi tham gia hành nghề. Bằng một hay nhiều cách mà công ty phải truyền tải được nội dung và ý nghĩa của tính độc lập đối với một kiểm toán viên theo chiều dọc (Từ sinh viên thực tập tới chủ phần hùn của công ty) một cách triệt để. Công ty cần phải thực hiện những quy định để các kiểm toán viên của mình có thể thực hiện tính độc lập một cách hiệu quả, xem xét các trường hợp có thể ảnh hưởng tới và phương hướng giải quyết một cách phù hợp nhất. Đơn giản nhất là trước mỗi một cuộc kiểm toán, các trưởng nhóm hoặc các chủ phần hùn (Partner) sẽ nêu lên những thông tin sơ bộ về khách hàng hàng và phạm vi cung cấp dịch vụ để nhân viên đánh giá được một cách tổng quát những tác động ảnh hưởng tới tính độc lập của chính mình. Ngoài ra, khi sử dụng dịch vụ kiểm toán được thực hiện bởi một trưởng nhóm trong thời gian dài cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới tính độc lập. Tại điều 6 nghị định 105/2004/ND-CP quy định rằng phải thay đổi kiểm toán viên chịu trách nhiệm hợp đồng trong trường hợp kiểm toán một doanh nghiệp có thời gian lớn hơn 3 năm. Các công ty kiểm toán cũng không được thực hiện kiểm toán cho khách hàng trong thời gian quá 5 năm theo quy định hiện hành. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam 11
  16. Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân  Kiến thức chuyên môn: Xuyên suốt VSA 220 và VSQC1, ngoài tính độc lập được nhắc tới thường xuyên thì để đảm bảo được chất lượng hoạt động kiểm toán thì mỗi kiểm toán viên đều cần phải tiến hành duy trì và nâng cao được năng lực chuyên môn của chính bản thân mình. Công ty kiểm toán cần phải đào tào cho nhân viên để phù hợp với từng hợp đồng kiểm toán một. Có thể có một số cách như sau: - Ưu tiên tuyển dụng những người có kiến thức về mảng chuyên ngành, điều này là tương đối phù hợp trong trường hợp công ty không muốn bỏ ra quá nhiều chi phí cho mảng đào tạo lại. - Đào tạo qua các chương trình cụ thể ở dạng mô hình lớp học. - Học tập qua môi trường, công việc thực tế. Dù ở bất kì tình huống nào đi chăng nữa, nhà quản lý cần phải nhấn mạnh về ý thức tự học hỏi của mỗi nhân viên. Ở mỗi cấp độ cần phải có những kiến thức được đào tạo một cách phù hợp cho nhân viên để có thể thực hiện được cuộc kiểm toán một cách suôn sẻ. Ngoài ra, công ty cũng cần có những khoản đầu tư đối với nhân viên về những chương trình đào tạo nổi tiếng đối với lĩnh vực kiểm toán như ACCA, CPA,… Điều này giúp cho nhân viên của công ty có thể thực hiện được những cuộc kiểm toán trong thời kì hội nhập như hiện nay.  Giao việc: Công việc kiểm toán không giúp tạo ra thêm những thông tin tài chính khác mà chỉ là giúp tăng độ tin cậy đối với báo cáo tài chính của công ty khách hàng. Vì vậy, kiểm toán là công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn, cần phải được thực hiện bởi những cá nhân có kinh nghiệm và kĩ năng. Trước từng cuộc kiểm toán cụ thể, cần phải lập được một bản kế hoạch chi tiết phân công nhân sự và thời gian thực hiện hợp đồng. Điều này được thể hiện qua: - Trước tiên, các chủ phần hùn và các chủ nhiệm kiểm toán cần phải biết được hợp đồng mình phụ trách. Những người phụ trách này cần có những kĩ năng và trình độ chuyên môn phù hợp để có thể xử lý những tình huống bất khả kháng có thể xảy ra. - Sau khi phân công những người phụ trách hợp đồng, chủ nhiệm kiểm toán sẽ tiến hành lựa chọn trưởng nhóm kiểm toán (Senior in charged) và các trợ lý kiểm toán phù hợp với thời gian và giá phí của hợp đồng. Đồng thời, các kiểm toán viên tham gia trực tiêp cần phải có hiểu biết về khách hàng: o Quy mô, tình hình kinh doanh, sản phẩm chủ đạo chủ khách hàng là gì. o Những chuẩn mực nghề nghiệp, các quy định pháp lý có liên quan. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam 12
  17. Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân o Khả năng xét đoán nghề nghiệp. o Những chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của công ty.  Hướng dẫn, giám sát và kiểm tra: Đoạn 12, VSA 220 quy định rằng ở mỗi cuộc kiểm toán đều cần có sự hướng dẫn và giám sát kĩ lưỡng ở đầy đủ các vị trí, các bộ phận nhằm đảm bảo được cuộc kiểm toán được thực hiện một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với những chuẩn mực hiện hành. Đồng thời, công ty kiểm toán phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra tính đầy đủ và tính hiệu quả trong quá trình thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của công ty. Đối với mỗi cuộc kiểm toán, thành phần trong nhóm kiểm toán luôn được xác định cụ thể, phù hợp đối với đối tượng kiểm toán và yêu cầu pháp lý, cơ cấu bao gồm: Chủ phần hùn (Partner), giám đốc (Director), chủ nhiệm kiểm toán (Manager), chuyên viên kiểm toán (Senior) và các trợ lý kiểm toán. Hoạt động soát xét công việc kiểm toán sẽ được tiến hành trong từng nhóm kiểm toán, hoặc có thể do KTV trong các nhóm kiểm toán khác thực hiện. Cấp độ giám sát kiểm toán sẽ tăng dần lên theo phạm vi của đối tượng và tính chất pháp lý của cuộc kiểm toán. Thông qua những chính sách và thủ tục của mình, công ty tìm kiếm một sự tuân thủ nhất quán trong quá trình kiểm soát chất lượng ở từng hợp đồng kiểm toán. Các chính sách, thủ tục hướng dẫn, giám sát và kiểm tra được quy định cụ thể hơn ở mục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán theo từng hợp đồng kiểm toán.  Tham khảo ý kiến Khi cần thiết, các kiểm toán viên và công ty kiểm toán có thể tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia trong công ty hoặc ngoài công ty. Công ty kiểm toán cần phải xác định những lĩnh vực và tính huống cụ thể cần phải tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia hoặc những người có thẩm quyền. Thông báo cho cán bộ, nhân viên về chính sách và thủ tục tham khảo ý kiến tư vấn của công ty. Những lĩnh vực cụ thể hay những tình huống chuyên môn phức tạp đòi hỏi cần phải tư vấn như: - Áp dụng những văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành liên quan đến chuyên môn nghề nghiệp. - Những ngành nghề kinh doanh có những yêu cầu đặc biệt về kế toán, kiểm toán, báo cáo. - Những vấn đề mới phát sinh. - Những yêu cầu của luật pháp và quy định của cơ quan chức năng, đặc biệt là những yêu cầu của luật pháp quốc tế. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam 13
  18. Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân Việc tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia sẽ làm tăng mức độ tin cậy của các ý kiến kiểm toán về lĩnh vực chuyên môn phức tạp. Tuy nhiên, khi tham khảo ý kiến của chuyên gia, công ty kiểm toán luôn phải xem xét đến năng lực chuyên môn và tính độc lập, khách quan của chuyên viên tư vấn. Đồng thời, công ty kiểm toán cũng cần phải quy định cụ thể về việc lưu trữ kết quả và phân công người có trách nhiệm lưu trữ kết quả tham khảo ý kiến nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu và tham khảo sau này.  Tiếp nhận khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ Trách nhiệm pháp lý mà KTV phải gánh chịu đối với một hợp đồng kiểm toán là rất lớn, VSA 220 nhấn mạnh: “Trong quá trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách hàng tiềm năng, công ty kiểm toán cần phải cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ khách hàng của công ty kiểm toán và tính chính trực của ban quản lý của khách hàng” Trong điều 18 Nghị định 105/2004/ND-CP nêu ra vấn đề về tính độc lập của KTV, KTV không được thực hiện kiểm toán trong trường hợp sau: - Có quan hệ kinh tế - tài chính với đơn vị được kiểm toán như góp vốn, mua cổ phần. - Có bố, mẹ, vợ, chồng, con,… là thành viên trong ban lãnh đạo hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán VSA 220 còn quy định một số thủ tục đánh giá khách hàng cần thiết lập để đảm bảo chất lượng của báo cáo kiểm toán. Trong quá trình đánh giá, chấp nhận khách hàng tiềm năng và duy trì khách hàng hiện hữu, công ty kiểm toán cần tiến hành các thủ tục đánh giá, xem xét các tài liệu nhằm đánh giá tính độc lập, khả năng của công ty kiểm toán trong việc phục vụ khách hàng tiềm năng và kiểm tra được tính trung thực, chính trực của khách hàng. Từ đó, xem xét liệu rằng có chấp nhận khách hàng hay không. Các thủ tục được VSA quy định bao gồm: - Thu thập và xem xét các tài liệu có liên quan đến khách hàng tiềm năng như báo cáo tài chính, tờ khai nộp thuế. - Trao đổi với bên thứ ba các thông tin về khách hàng tiềm năng, về giám độc và cán bộ, nhân viên chủ chốt của họ; - Trao đổi với kiểm toán viên năm trước về các vấn đề liên quan đến tính trung thực của ban giám đốc; về những bất đồng giữa ban giám đốc về các chính sách kế toán, các thủ tục kiểm toán, hoặc những vấn đề quan trọng khác và lý do thay đổi kiểm toán viên. - Cân nhắc những tình huống đặc biệt hoặc khả năng rủi ro của hợp đồng. - Đánh giá tính độc lập và khả năng của công ty kiểm toán trong việc phục vụ khách hàng tiềm năng của công ty. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam 14
  19. Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân - Phải xác định việc chấp nhận khách hàng là không vi phạm đạo đức nghề nghiệp kiểm toán. - Phân công người chịu trách nhiệm kiểm tra và giám sát việc chấp hành các chính sách và thủ tục chấp nhận khách hàng của công ty. - Đánh giá khách hàng khi xảy ra các sự kiện đặc biệt để quyết định xem liệu có nên duy trì mối quan hệ với khách hàng này hay không. Những sự kiện đặc biệt có thể kể tới như: o Khi kết thúc một khoảng thời gian nhất định o Khi khách hàng có sự thay đổi lớn về một số yếu tố như: Hội đồng quản trị, người đại diện pháp luật, chủ sở hữu, tình hình hoạt động, tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Phân công một hoặc một nhóm người có cấp quản lý thích hợp, thực hiện đánh giá thông tin và đưa ra quyết định có hay không duy trì khách hàng này. - Thông báo cho nhân viên về chính sách và thủ tục duy trì khách hàng của công ty. - Phân công người chịu trách nhiệm kiểm tra và giám sát việc chấp hành các chính sách và thủ tục duy trì khách hàng của công ty. Khi đã cân nhắc đến tính chính trực của khách hàng, trình độ chuyên môn và thời gian thực hiện hợp đồng kiểm toán, công ty cần phải thiết lập chính sách và các thủ tục chấp nhận và duy trì khách hàng và thông báo cho các KTV nhằm đảo bảo chất lượng và hiệu quả cuộc kiểm toán. 2.6 KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI TỪNG CUỘC KIỂM TOÁN CỤ THỂ: Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng cuộc kiểm toán mà nội dung, quy mô và trình tự tiến hành thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán được vận dụng một cách thích hợp. Mục 15, VSA 220 quy định rõ ràng: “KTV có trách nhiệm xem xét năng lực chuyên môn của những trợ lý kiểm toán đang thực hiện công việc được giao để hướng dẫn, giám sát và kiểm tra công việc cho phù hợp với từng trợ lý kiểm toán”. Chuẩn mực nêu ra một số nội dung như sau:  Hướng dẫn: VSA quy định “Các công việc kiểm toán phải được hướng dẫn thực hiện đầy đủ ở tất cả các cấp cán bộ, nhân viên nhằm đảm bảo là công việc được thực hiện phù hợp với chuẩn mực kiểm toán và các quy định có liên quan”. Công ty kiểm toán có thể thiết kế những hướng dẫn nghề nghiệp, những phần mềm hỗ trợ công tác hoặc thông qua các mẫu giấy Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam 15
  20. Sinh viên thực hiện: Phạm Nhật Quang GVHD: ThS Lê Thị Thanh Xuân tờ làm việc, các chuẩn danh mục phải kiểm tra hoặc bảng câu hỏi phù hợp để hỗ trợ và thống nhất trong công việc. Điều quan trọng nhất chính là làm cho tất cả nhân viên hiểu được mục tiêu của công việc họ thực hiện. Để hỗ trợ những thành viên ít kinh nghiệm hơn trong nhóm và làm các thành viên hiểu rõ được mục đích công việc của mình, những buổi làm việc nhóm, những khóa đào tạo là rất cần thiết.  Giám sát: Công ty cần thiết lập những chính sách nhằm đảm bảo rằng quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán mà công ty thiết lập là thích hợp, đẩy đủ, hoạt động hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế. Những chính sách và thủ tục trên cũng bao gồm cả việc xem xét xem nó có phù hợp với nhu cầu phát triển của công ty hay không. Công ty cũng nên thường xuyên đánh giá về hệ thống kiểm soát chất lượng bằng cách kiểm tra định kì một số cuộc kiểm toán được lựa chọn. Trong các nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế, nguyên tắc số 7 bàn về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán quy định: “Trong quá trình thực hiện một cuộc kiểm toán, cán bộ phụ trách giám sát nhằm đảm bảo rằng: Các trợ lý tỏ ra có đầy đủ kĩ năng, trình độ nghiệp vụ để thực hiện công việc mà mình được giao, các trợ lý hiểu rõ các hướng dẫn của cấp trên”. Công ty sẽ giao nhiệm vụ giám sát cho từng chủ phần hùn là người có kinh nghiệm, có thẩm quyền trong công ty. Công việc giám sát quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán cần được thực hiện bởi những cá nhân giàu năng lực chuyên môn, và họ phải giám sát cả việc thiết kế hệ thống xem đã phù hợp hay chưa lẫn tính hiệu quả của việc vận hành hệ thống đó.  Kiểm tra: Công ty kiểm toán phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của công ty. Nhằm cung cấp một sự đánh giá khách quan về những ý kiến của nhóm kiểm toán về báo cáo tài chính của khách hàng và đưa ra kết luận về báo cáo kiểm toán, công ty nên thiết kế những chính sách và thủ tục kiểm tra cho từng hợp đồng kiểm toán. Trách nhiệm kiểm tra thường do chủ phần hùn hoặc những thành viên nhiều kinh nghiệm trong nhóm kiểm toán thực hiện và cần được hoàn thành trước khi báo cáo được phát hành. Quá trình kiểm tra, soát xét chất lượng kiểm toán phải được tiến hành thường xuyên, xuyết suốt quá trình kiểm toán từ giai đoạn lập kế hoạch cho tới khi hoàn thành xong công việc kiểm toán. Quá trình kiểm tra thường được cân nhắc các công việc sau đây: Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam 16
nguon tai.lieu . vn