Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC     KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA VỎ THÂN CÂY ME RỪNG Phyllanthus emblica Linn. PHẠM BẢO QUÝ Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2018.
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC     KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA VỎ THÂN CÂY ME RỪNG Phyllanthus emblica Linn. Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Ánh Tuyết Sinh viên thực hiện : Phạm Bảo Quý Mã số sinh viên : K40.106.088 Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2018.
  3. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Thành phố Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm 2018. Chủ tịch hội đồng
  4. LỜI CẢM ƠN Quá trình thực nghiệm được thực hiện tại phòng thí nghiệm Hợp chất thiên nhiên, khoa Hóa học, trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Ánh Tuyết – người giảng viên luôn nhiệt tình trong việc truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm, luôn theo sát quá trình làm việc của em để kịp thời hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em được hoàn thành tốt đề tài này. Bên cạnh những bài học thực nghiệm quý báu mà em được học tập từ cô, em còn được cô truyền cho tinh thần nghiên cứu khoa học giúp em có được động lực trong việc nghiên cứu và học tập. Cảm ơn thầy Phạm Đức Dũng đã giúp đỡ và cho em những ý kiến bổ ích để em hoàn thành đề tài của mình. Em cũng xin dành một lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình đã là điểm tựa vững chắc cho em trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện khóa luận của mình. Thành công của em trong ngày hôm nay không thể có được nếu không có sự yêu thương và chăm sóc của ba mẹ. Em xin hết lòng cảm ơn quý thầy cô khoa Hóa học – trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, thầy cô đã tận tâm trong công tác giảng dạy, truyền thụ cho em nhiều kiến thức khoa học hữu ích trong suốt thời gian em học tập tại trường. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Huỳnh Thị Thùy Linh – học viên cao học, cùng các bạn Nguyễn Thị Thanh Trúc, Nguyễn Hữu Toàn, Trần Thị Tú Quyên, Dư Vỉnh An đã luôn giúp đỡ, động viên em trong quá trình thực hiện đề tài này. Xin gửi những lời chúc tốt đẹp nhất đến các bạn và mong các bạn mãi thành công trên con đường tương lai sau này. Mong rằng sẽ có thật nhiều cơ hội hợp tác với các bạn sau này. Xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người! Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 04 năm 2018
  5. MỤC LỤC Lời cảm ơn Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các sơ đồ Danh mục các hình Danh mục các phụ lục LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 1 1.1. Đặc điểm thực vật cây Me rừng ..................................................................1 1.2. Các nghiên cứu về dược tính của cây Me rừng ...........................................2 1.3. Các nghiên cứu về thành phần hóa học .......................................................4 CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM .............................................................................. 13 2.1. Hóa chất, thiết bị, phương pháp ................................................................ 13 2.2. Nguyên liệu ............................................................................................... 14 2.3. Điều chế các loại cao.................................................................................14 2.4. Cô lập các hợp chất hữu cơ có trong cao ethyl acetate........................15 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 20 3.1. Khảo sát cấu trúc hợp chất PEE04 ............................................................ 20 3.2. Khảo sát cấu trúc hợp chất PA1 ................................................................ 23 3.3. Khảo sát cấu trúc hợp chất PA2 ................................................................ 26 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.............................................................. 30 4.1. Kết luận .....................................................................................................30 4.2. Đề xuất ......................................................................................................31 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 32
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT 1H-NMR Proton (1) Nuclear Magnetic Resonance (Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của proton (1)) 13C-NMR Carbon (13) Nuclear Magnetic Resonance (Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của carbon (13)) HSQC Heteronuclear Single Quantum Correlation (Phổ tương tác dị hạt nhân qua một liên kết) HMBC Heteronuclear Multiple Bond Coherence (Phổ tương tác dị hạt nhân qua nhiều liên kết) brs Broad singlet (mũi đơn rộng) s Singlet (Mũi đơn) d Doublet (Mũi đôi) dd Double of doublet (Mũi đôi - đôi) m Multiplet (Mũi đa) 𝛿 Chemical shift (Độ chuyển dịch hoá học) J Coupling constant (Hằng số ghép spin) ppm Part per million (Một phần một triệu) RP-18 Reversed Phase-18 (Pha đảo C-18) Rf Retention factor (Hệ số lưu giữ) EA Ethyl Acetate C Chloroform Me Methanol H n-Hexane SKC Sắc ký cột SKLM Sắc ký lớp mỏng G Gam Mg Miligam Hz Hertz
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Một số hợp chất đã được cô lập từ cây Phyllanthus emblica Linn. 4 Bảng 2.1. Sắc kí cột silica gel trên cao ethyl acetate ..................................... 15 Bảng 2.2. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4 ........................................ 16 Bảng 2.3. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4.6 ..................................... 17 Bảng 2.4. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4.3 ..................................... 18 Bảng 2.5. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4.7 ..................................... 19 Bảng 3.1. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất PEE04 và periplogenin ............... 22 Bảng 3.2. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất PA1và 16-dehydropregenolone .. 25 Bảng 3.3. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất PA2 và phyllanthol...................... 28
  8. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Quy trình điều chế các loại cao từ vỏ thân cây Me rừng .............. 15 Sơ đồ 2.2. Quy trình cô lập một số hợp chất từ cao ethyl acetate.................. 19
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Cây Me rừng........................................................................................ 1 Hình 1.2. Vỏ thân cây Me rừng .......................................................................... 1 Hình 1.3. Cấu trúc một số hợp chất đã được cô lập từ cây Phyllanthus emblica Linn. .................................................................................................................... 12 Hình 3.1. Cấu trúc và một số tương quan HMBC của hợp chất PEE04 ............. 23 Hình 3.2. Cấu trúc và một số tương quan HMBC của hợp chất PA1 ................. 25 Hình 3.3. Cấu trúc và một số tương quan HMBC của hợp chất PA2 ................. 29
  10. DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1. Phổ 1H-NMR của hợp chất PEE04 Phụ lục 2. Phổ 13C-NMR của hợp chất PEE04 Phụ lục 2a. Phổ 13C-NMR dãn rộng của hợp chất PEE04 Phụ lục 3. Phổ DEPT của hợp chất PEE04 Phụ lục 4. Phổ HSQC của hợp chất PEE04 Phụ lục 5. Phổ HMBC của hợp chất PEE04 Phụ lục 6. Phổ 1H-NMR của hợp chất PA1 Phụ lục 7. Phổ 13C-NMR của hợp chất PA1 Phụ lục 8. Phổ DEPT (CDCl3) của hợp chất PA1 Phụ lục 9. Phổ COSY (CDCl3) của hợp chất PA1 Phụ lục 10. Phổ HSQC (CDCl3) dãn rộng của hợp chất PA1 Phụ lục 11. Phổ HMBC (CDCl3) dãn rộng của hợp chất PA1 Phụ lục 12. Phổ 1H-NMR (CDCl3) của hợp chất PA2 Phụ lục 12a. Phổ 1H-NMR dãn rộng (CDCl3) của hợp chất PA2 Phụ lục 13. Phổ 13C-NMR (CDCl3) của hợp chất PA2 Phụ lục 14. Phổ HMBC (CDCl3) của hợp chất PA2 Phụ lục 15. Phổ HMBC (CDCl3) dãn rộng của hợp chất PA2
  11. LỜI MỞ ĐẦU Chi Phyllanthus là một chi lớn, bao gồm khoảng 500 đến 700 loài, được chia thành 10 đến 11 chi nhỏ, bao gồm các chi Isocladus, Kirganelia, Cicca, Emblica, Conani, Gomphidium, Phyllanthodendron, Xylophylla, Botryanthus, Ericocus và Phyllanthus [6]. Bên cạnh các loài như Phyllanthus amarus Schum et Thonn. (cây Diệp hạ châu đắng), Phyllanthus urinaria L. (cây Diệp hạ châu ngọt), Phyllanthus reticulatus Poir. (cây Phèn đen) được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh gan, sỏi thận,…[2], thì trong những năm gần đây, cây Me rừng (Phyllanthus emblica Linn.) cũng đang rất được quan tâm bởi vì những ứng dụng của nó trong y học cổ truyền và y học hiện đại. Cây Me rừng (Phyllanthus emblica Linn.) là cây thuộc chi Phyllanthus. Cây này được dùng phổ biến trong y học cổ truyền của Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta, cây mọc phổ biến trên các đồi trọc, trong các rừng thưa. Quả có thể dùng chữa cảm mạo, phát sốt, ho, đau cổ họng, miệng khô khát, rễ được dùng để trị viêm ruột, đau bụng đi ngoài, cao huyết áp, lá nấu nước rửa bên ngoài có thể trị lở loét, mẫn ngứa, còn thân vỏ có tác dụng hạ huyết áp [2]. Bên cạnh việc được sử dụng trong các bài thuốc y học cổ truyền, các hợp chất cô lập được từ cây Me rừng đã được chứng minh có tác dụng hạ men gan, chống oxi hóa, kháng khuẩn [1]. Mặc dù trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học về cây Me rừng, nhưng ở Việt Nam, các nghiên cứu về thành phần hóa học của cây này còn hạn chế, đặc biệt là chưa có nghiên cứu về thành phần hóa học trên vỏ thân. Chính vì vậy mà chúng tôi chọn vỏ thân cây Me rừng để nghiên cứu với mong muốn làm rõ thêm thành phần hóa học, từ đó hiểu thêm về tác dụng chữa bệnh của cây và đóng góp những chứng cứ khoa học có giá trị vào kho dược liệu của Y học Việt Nam.
  12. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Đặc điểm thực vật cây Me rừng Tên thông thường tại Việt Nam là cây Me rừng. Ngoài ra, cây Me rừng có tên gọi khác tùy thuộc từng vùng miền là mận rừng, me quả tròn, chùm ruột núi, chùm ruột rừng, mác kham (Tày), diều cam (Dao), xì xà Liên (K’Ho) [2]. Tên khoa học: Phyllanthus emblica Linn. Thuộc họ: Thầu dầu (Euphorbiaceae). Hình 1.1. Cây Me rừng Hình 1.2. Vỏ thân cây Me rừng Cây Me rừng phân bố rộng khắp vùng nhiệt đới châu Á, có thể tìm thấy loài thực vật này ở Việt Nam, Ấn Độ, Thái Lan,… Riêng tại Việt Nam, cây Me rừng phân bố nhiều ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, … [1]. Cây Me rừng thường là loại cây gỗ nhỏ, ưa sáng, ưa nóng, chịu khô hạn rất tốt, thân cây cao 2 – 7 mét, phân nhiều cành, cành nhỏ mềm, có lông, dài 20cm. Lá xếp thành hai dãy trên các cành nhỏ trông giống như một lá kép lông chim, cuống lá rất ngắn. Lá kèm rất nhỏ hình ba cạnh. Hoa nhỏ, đơn tính cùng gốc. Cụm hoa thành xim co mọc ở nách lá phía dưới của cành, với rất nhiều hoa đực và vài hoa cái. Quả hình cầu trước mọng, sau khô thành quả nang. Hạt hình ba cạnh, màu hồng nhạt. Cây ra hoa từ tháng 3 đến tháng 11 hàng năm. 1
  13. 1.2. Các nghiên cứu về dược tính của cây Me rừng 1.2.1. Dược tính theo y học cổ truyền Dựa vào những nghiên cứu trước đây về dược tính theo y học cổ truyền, hầu hết tất cả các bộ phận của loài thực vật này đều có những công dụng chữa bệnh. Ở Ấn Độ, quả Me rừng là một thành phần trong nhiều bài thuốc cổ truyền dùng để chữa sỏi niệu, các bệnh về gan, có tác dụng bảo vệ chống độc hại gan. Còn ở Việt Nam, quả Me rừng khô thường được dùng để trị tiêu chảy đau bụng. Hơn hết, quả Me rừng còn được dùng như một nguồn vitamin C dồi dào với tên “Myrobalan emblic”, chữa bệnh cảm mạo, phát sốt, ho, đau cổ họng, miệng khô khát (dùng 10 – 30 quả sắc uống mỗi ngày), còn trị được bệnh đái tháo đường, trị ho, lợi tiểu, nhuận tràng. Còn rễ có vị đắng, chát, tính mát được dùng để trị viêm ruột, đau bụng đi ngoài, cao huyết áp (dùng 15 – 20g sắc uống mỗi ngày). Bên cạnh đó, lá nấu nước rửa bên ngoài để trị lở loét, mẩn ngứa. Vỏ thân cây và rễ có vị đắng, chát, tính mát, sắc lấy nước uống làm lợi tiểu, chữa phù thũng và tăng huyết áp [1–2]. 1.2.2. Dược tính theo y học hiện đại Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về dược tính theo y học hiện đại về cây Me rừng, trong đó phải kể đến một số nghiên cứu tác dụng dược lý của các hợp chất quan trọng trong cây Me rừng như acid gallic, acid ellagic, phyllaemblicin B, phyllaemblicin C, putranjivain A, emblicamin A và B…  Tác dụng kháng khuẩn và chống oxi hóa Năm 2007, từ dịch chiết của quả Me rừng, Xiaoli Liu cùng các cộng sự của mình đã nghiên cứu thành công được về khả năng kháng khuẩn và chống oxi hóa từ dịch chiết đó. Dịch chiết này thu được bằng phương pháp chiết với chất lỏng siêu tới hạn và cao chiết với methanol [22]. Kết quả của cuộc nghiên cứu cho thấy cao chiết bằng phương pháp chiết với chất lỏng siêu tới hạn có khả năng kháng khuẩn ở các loại vi khuẩn gram âm (E. coli, P. aeruginosa, S. typhi), gram dương (S. aureus, B. cereus và B. subtilis) và kể cả nấm (C. abican, C. tropicalis và A. niger) gây hại trên thực 2
  14. phẩm. Điều này được xem như góp phần vào việc sử dụng một sản phẩm thay thế để kiểm soát vi khuẩn và bảo quản thực phẩm từ tự nhiên. Ngoài ra, vào năm 2016, cũng từ dịch chiết ethanol của quả Me rừng, Sirinya Pientaweeratch và các cộng sự đã cho thấy nó khả năng chống oxi hóa với nồng độ ức chế 50% (IC50) được xác định bằng phương pháp khử gốc tự do 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DDPH) là 1.70  0.07 mg/mL và phương pháp khử gốc tự do 3-ethylbenzothiazoline-6-sulphonic acid (ABTS) là 4.45  0.10 mg/mL [13].  Tác dụng bảo vệ gan Năm 2008, từ dịch chiết trong vỏ thân cây Me rừng, S.K. El-Desouky và các cộng sự đã công bố trong dịch này có chứa các phenolic, flavonoid và tanin. Với một số thử nghiệm trên chuột, kết quả thu được cho thấy dịch chiết này có tác dụng chống rối loạn chức năng gan dưới tác dụng của ethanol [15]. Sau đó, năm 2010, một loạt các nghiên cứu của Sharma Bhawna và cộng sự đã công bố dịch chiết ethanol của cây Me rừng có tác dụng hạ men gan, phục hồi chức năng gan với liều lượng 75 mg/kg/ngày khi thử nghiệm trên chuột [12].  Tác dụng kháng virus Vào năm 2011, Yang Fei Xiang và các cộng sự đã cô lập được hợp chất 1,2,4,6‐tetra‐O‐galloyl‐β‐D‐glucose (75), sau đó họ tiến hành một loạt các thử nghiệm với tác dụng chống virus HSV (Herpes Simplex virus) loại 1 và 2 (HSV- 1 và HSV-2). Kết quả cho thấy rằng hoạt chất này ngăn chặn được sự lây nhiễm virus trong tế bào ở giai đoạn đầu [26]. Năm 2017, He Yan và các cộng sự từ dịch chiết rễ Me rừng đã tìm ra được hai hợp chất chalconoid là emblirol A (21) và emblirol B (22) có tác dụng kháng virus khảm thuốc lá (TMV) gây bệnh khảm thuốc lá, với khả năng ức chế lần lượt ở 79,6% và 82,1% (nồng độ thử nghiệm 1mg/mL) [5].  Tác dụng gây độc tế bào ung thư Năm 2012, Xiaoli Liu cùng các cộng sự đã cô lập từ cao etyl acetat của quả Me rừng và thử nghiệm hoạt tính sinh học một số hợp chất một số hợp chất 3
  15. tannin (41–52), flavonoid (70–73). Kết quả cho thấy các hoạt chất này có tác dụng gây độc tế bào ung thư vú. Đặc biệt, hợp chất isocorilagin (41) có tác dụng gây độc HELF (Human embryonic lung fibroblast cell) với nồng độ ức chế 50% (IC50) là 51,4 μg/mL [23]. Vào năm 2013, Xinxian Zhu cùng cộng sự đã công bố nghiên cứu cho thấy trên cao chiết xuất giàu polyphenol từ cây Me rừng có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư cổ tử cung (HeLa) ở nồng độ tối ưu là 150 mg/mL [24]. 1.3. Các nghiên cứu về thành phần hóa học Theo một số nghiên cứu đã được công bố, phần lớn trên các bộ phận như lá, quả, cành và rễ của cây Me rừng chứa các nhóm hợp chất alkaloid, benzenoid, coumarin, phenolic, tanin, terpenoid, steroid, flavonoid,… [4], [6], [16–21], [25–28]. Bảng 1.1. Một số hợp chất đã được cô lập từ cây Phyllanthus emblica Linn. Tài liệu Nhóm Bộ phận Hợp chất tham hợp chất cây khảo Zeatin (1) [6] Alkaloid Zeatin nucleotide (2) Quả [6] Zeatin riboside (3) [6] Chebulic acid (4) [6] 3,6-Di-O-galloyl-β-O-D-glucopyranose [6] (5) Gluco-gallin (6) [6] Gallic acid (7) [4], [6] Ethyl gallate (8) [4], [6] Benzenoid Cinnamic acid (9) Quả [4] 2-O-Galloyl L-malic acid (10) [26] 2-O-Galloyl mucic acid (11) [26] 2-O-Galloyl 1,4-lactone mucic acid [26] (12) 5-O-Galloyl 1,4-lactone mucic acid [26] (13) 4
  16. 3-O-Galloyl 1,4-lactone mucic acid [26] (14) 3,5-Di-O-galloyl1,4-lactone mucic acid [26] (15) 2-O-Galloylmethyl ester mucic acid [26] (16) 2-O-Galloyl-1,4-lactone mucic acid [26] methyl ester (17) 5-O-Galloyl-1,4-lactone mucic acid [26] methyl ester (18) 3-O-Galloyl-1,4-lactone mucic acid [26] methyl ester (19) 3,5-Di-O-galloyl-1,4-lactone mucic [26] acid methyl ester (20) Emblirol A (21) [5] Rễ Emblirol B (22) [5] Coumarin Ellagic acid (23) Quả [4], [6] Giberellin A-1 (24) [6] Giberellin A-3 (25) [6] Diterpenoid Giberellin A-4 (26) Quả [6] Giberellin A-7 (27) [6] Giberellin A-9 (28) [6] Phyllaemblic acid (29) [27] Phyllaemblic acid methyl ester (30) [28] Sesqui- Phyllaemblic acid B (31) Rễ [28] terpenoid Phyllaemblic acid C (32) [28] Phyllaemblicin D (33) [28] Phyllaemblicin A (34) [29] Norsesqui- Phyllaemblicin B (35) Rễ [29] terpenoid Phyllaemblicin C (36) [29] 2-Carboxylmethylphenol-1-O-β-D- [28] glucopyranoside (37) Phenolic 2,6-Dimethoxy-4-(2- Rễ Glycoside hydroxyethyl)phenol1-O-β-D- [28] glucopyranoside (38) Tannin Chebulanic acid (39) Quả [19] 5
  17. Corilagin (40) [6] Isocorilagin (41) [21], [22] Chebulanin (42) [19] Chebulagic acid (43) [19] Mallotusinin (44) [20] Phyllaembinin A (45) [29] Phyllaembinin B (46) [29] Phyllaembinin C (47) [22] Phyllaembinin D (48) Lá, cành [29] Phyllaembinin E (49) [29] Phyllaembinin F (50) [29] Phyllanthunin (51) [4] Quả Geraniin (52) [22] Lipid và Stearic acid (53) Quả [4] acid Lauric acid (54) β-Sitosterol 3-O-β-D-glucoside (55) [8] Stigmasta-5,22-diene-3-O-β-D- Lá, quả [8] glucopyranoside (56) 5α,6β-Dihydroxysitosterol (57) [18] 5α,6β,7α-Trihydroxysitosterol (58) [18] 7α-Acetoxysitosterol (59) [18] β-Sitosterol (60) [18] 7α-Hydroxy-β-sitosterol (61) [18] 7β-Ethoxy-β-sitosterol (62) [18] 7-Ketositosterol (63) [18] Steroid Stigmast-4-ene-3-one (64) [18] Stigmast-4-ene-3,6-dione (65) Lá, cành [18] Stigmast-4-ene-6β-ol-3-one (66) [18] Stigmast-4-ene-3β,6α-diol (67) [18] 3-O-β-D-(6'-O- Hexanedecanoylglucopyranosyl)stigma [18] st-5-ene-3β-ol (68) 3-O-β-D-(6'-O- Hexanedecanoylglucopyranosyl)stigma [18] st-5-ene-3β,7β-diol (69) Kaempferol (70) [21], [22] Flavonoid Quả Quercetin (71) [6], [22] 6
  18. Quercetin 3-O-β-D-glucopyranoside [21] (72) Kaempferol 3-O-β-D-glucopyranoside [21], [22] (73) Leucodelphinidin (74) [6] Rutin (75) [6] (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) R = H, (8) R = C2H5 (9) (10) (16) R1=R2=CH3, (18) R1=CH3, R2=H (12) R1=Galloyl, R2=R3=R4=H (17) R1=H, R2=CH3, (11) R1=R2=H (19) R1=Galloyl, R2=R3=H, R4=CH3 (14) R1=R3=R4=H, R2=Galloyl (15) R1=R4=H, R2=R3=Gallo 7
  19. (13) R1=H, (20) R1=Me (21) R=Me, (22) R=H (23) (24) R1=R2=OH (25) R=OH (29) R=H (26) R1=H, R2=OH (27) R=H (30) R=Me (28) R1=R2=H (31) R1=OH, R2=H (34) (32) R1=R2=H (33) R1=H, R2=Glu (35) (36) 8
  20. (37) (38) (39 (40) (41) (42) (43) (44) (45) (46) 9
nguon tai.lieu . vn