Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA BỘ MÔN HÓA HỮU CƠ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CAO ETYL ACETAT CỦA CÂY NAM SÂM ĐỨNG BOERHAAVIA ERECTA L. HỌ BÔNG PHẤN (NYCTAGINACEAE) GVHD: GS. TS. NGUYỄN KIM PHI PHỤNG SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ HƯƠNG LỚP: 4C HỆ: CỬ NHÂN NGOÀI SƯ PHẠM MSSV: 35106019 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- THÁNG 5, NĂM 2013
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC ........................................................................................ 2 LỜI CẢM ƠN .................................................................................. 3 LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................. 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................... 6 1.1. ĐẶC TÍNH THỰC VẬT ....................................................................... 6 1.2. NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH CỦA CHI BOERHAAVIA ............ 8 CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ ............................ 19 2.1. THU HÁI VÀ XỬ LÝ MẪU ............................................................... 20 2.2. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO .............................................................. 20 2.3. TRÍCH LY, CÔ LẬP MỘT SỐ HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG CÂY NAM SÂM ĐỨNG ..................................................................................... 21 2.4. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA CÁC HỢP CHẤT CÔ LẬP ĐƯỢC ................................................................................................. 23 CHƯƠNG 3:KẾT LUẬN .............................................................. 30 3.1. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ ................................................. 30 3.2. CÁC HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ...................................... 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 32
  3. LỜI CẢM ƠN Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:  Cô GS. TS. Nguyễn Kim Phi Phụng đã tận tình hướng dẫn, động viên, truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt khóa luận này. Cô là một người thầy tận tụy, một tấm gương nghiên cứu khoa học, cô không những trang bị cho em kiến thức chuyên môn mà cả những hành trang, kỹ năng cho con đường tương lai sau này.  Chị NCS Đỗ Thị Mỹ Liên- là người chị- đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu mà chị tích lũy được trong quá trình nghiên cứu giúp em hoàn thành tốt khóa luận. Chị đã truyền tinh thần nghiên cứu khoa học, sự ham học hỏi và giúp em định hướng cho những bước đi sau này.  Thầy NCS Dương Thúc Huy đã cho em kiến thức và cơ hội được học tập, hoàn thành khóa luận tại Phòng thí nghiệm Hóa hữu cơ- Trường Đại học Khoa học tự nhiên TP. HCM.  Các thầy cô Trường Đại học sư phạm TP. HCM đã giảng dạy và truyền thụ cho em nhiều kiến thức khoa học.  Các anh chị học viên cao học và các bạn sinh viên cùng làm việc, học tập tại Phòng thí nghiệm Hóa hữu cơ- Trường Đại học Khoa học tự nhiên TP. HCM đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình làm khóa luận.  Và cuối cùng là ba mẹ đã ủng hộ, tiếp sức và là nguồn động viên lớn lao trên suốt con đường học tập của em.
  4. LỜI MỞ ĐẦU Từ xa xưa con người đã sử dụng nhiều loại cây cỏ hoặc các hợp chất trích ly từ cây cỏ để làm hương liệu, gia vị thực phẩm, màu tự nhiên,…đặc biệt là sử dụng để làm thuốc chữa bệnh. Trong y học cổ truyền có nhiều bài thuốc giá trị mà cho đến nay chúng ta chỉ mới khám phá được một phần. Có đến 80% các hoạt chất đã và đang sử dụng làm thuốc trong y học hiện đại là các chất có nguồn gốc tự nhiên, các chất tổng hợp và bán tổng hợp đều dựa trên cấu trúc hóa học của các hợp chất tự nhiên. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm kiếm các thuốc mới từ nguồn gốc tự nhiên hiện nay đang rất được quan tâm. Chi Boerhaavia, họ Bông phấn (Nyctaginaceae), có khoảng hơn 40 loài, trong đó ở Việt Nam, theo tài liệu đã tìm thấy khoảng 3 loài. Một số loài cây thuộc chi Boerhaavia đã được sử dụng trong y học cổ truyền của nhiều nước trên thế giới để chữa trị rất nhiều loại bệnh như viêm nhiễm, kháng u bướu, kháng tế bào ung thư, kháng virút, … Các nghiên cứu hóa – dược cho thấy chi Boerhaavia chứa rất nhiều loại hợp chất hữu cơ có hoạt tính sinh học hấp dẫn như triterpen, steroid, glycoside, flavonoid, alkaloid, ... Tuy nhiên, các cây thuộc chi Boerhaavia rất giống nhau về hình dáng bên ngoài và lại chưa được nghiên cứu và áp dụng vào thực tế ở Việt Nam. Cây Boerhaavia erecta L. là một loài cây được phân bố rộng rãi ở nước ta, đây là loài cây chịu hạn rất dễ sống và sự phát tán cũng như sự sinh sôi nảy nở rất dễ dàng. Với những hoạt tính rất hấp dẫn cũng như sự thuận lợi khi nuôi trồng thì quả thật đây là nguồn dược liệu rất quý giá. Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu thành phần hóa học cây Nam sâm đứng Boerhavia erecta L. thu hái ở Thủ Đức bằng cách cô lập và xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất hữu cơ có trong cây; tiến hành so sánh đặc tính hóa thực vật của cây này với các cây cùng chi. Hy vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ mang lại những hiểu biết mới về mặt hóa – dược của cây Boerhaavia erecta L. và làm tăng giá trị ứng dụng của cây vào thực tế cuộc sống.
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT br: rộng (broad) C: cloroform d: mũi đôi (doublet) dd: mũi đôi - đôi (doublet-doublet) DEPT: Distortionless Enhancement by Polarization Transfer EA: etyl acetat ED: eter dầu hỏa H: hexan HSQC: tương quan H-C qua 1 nối (Heteronuclear Single Quantum Correlation) HMBC: tương quan H-C qua 2, 3 nối (Heteronuclear Multiple Bond Coherence) M: metanol N: nước NMR: phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonance spectroscopy) s: mũi đơn (singlet)
  6. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. ĐẶC TÍNH THỰC VẬT 1.1.1. Tổng quan về chi Boerhaavia Chi Boerhaavia[17] có khoảng hơn 40 loài, bao gồm cả cây lâu năm và cây hằng năm. Cây mọc thẳng đứng, nghiêng hoặc bò sát mặt đất, được phân bố rộng rãi ở những vùng có khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới và một số nước vùng ôn đới. Chúng được tìm thấy ở Úc, Trung Quốc, Ai Cập, Pakistan, Sudan, Sri Lanka, Nam Phi, Mỹ và một vài nước Trung Đông . Trong đó, ở Việt Nam chỉ mới xác định được 3 loài thuộc chi Boerhaavia đó là Boerhaavia diffusa Linn (Nam sâm bò), Boerhaavia erecta L. (Nam sâm đứng), và Boerhaavia chinensis (Nam sâm Trung Quốc)[3]. Boerhaavia tetrandra Boerhaavia linearifolia Boerhaavia wrightii Boerhaavia coccinea Boerhaavia triquetra Boerhaavia erecta
  7. Boerhaavia diffusa Boerhaavia coulteri Boerhaavia gracillima Boerhaavia herbstii Boerhaavia intermedia Boerhaavia purpurascens Boerhaavia pterocarpa Boerhaavia repens Boerhaavia chinensis Hình 1.1: Một số cây thuộc chi Boerhaavia 1.1.2. Mô tả thực vật cây Boerhaavia erecta L.[3, 20] Cây Nam sâm đứng có tên khoa học là Boerhaavia erecta L. là loại cây thảo mộc thuộc chi Boerhaavia, họ Bông phấn (Nyctaginaceae) (họ Bốn giờ), nhóm Hai lá mầm, thuộc ngành Cây hạt kín. Nam sâm đứng là loại cỏ mảnh, cao 40-80 cm, mọc thẳng đứng hoặc có thể rủ xuống ở nách chồi, có lông mịn ở chót. Lá hình trứng hoặc dạng elip, phiến lá
  8. xoan tròn dài đến thon, đáy tròn hay cắt ngang, kích thước 2-3,5× 1-2,5 cm, mặt dưới lá trắng như có bột và có tuyến, mặt phía trên xanh, cuống dài 1-4 cm. Chùm tụ tán dài; nhánh chót mang tụ tán 3 hoa; cọng hoa 15-20 mm; bao hoa trắng, hồng hay đỏ, dài 1,5-2 mm; tiểu nhụy 1-2 thùy. Hoa quả hình chùy lật ngược, cao 4 mm, có 5 cánh to, hạt nhiều. Hình 1.2: Hoa, lá và rễ của Boerhaavia erecta L. Cây nam sâm đứng được phân bố ở vùng có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới. Là loài liên nhiệt đới, mọc hoang khắp nơi ở vườn, sân, bờ đường hay bãi cỏ… Ở Việt Nam cây mọc nhiều ở vùng Bình Thuận, Ninh Thuận, Ninh Hòa, Phú Yên,… là những vùng đất cát, khô cằn. 1.2. NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH CỦA CHI BOERHAAVIA Cho đến nay, các nghiên cứu và ứng dụng vào y học chỉ tập trung chủ yếu vào loài cây cùng chi là Nam sâm bò (Boerhaavia diffusa L.), còn cây Boerhaavia erecta mặc dù cũng đã được sử dụng làm thuốc ở nhiều nơi trên thế giới, nhưng những nghiên cứu cụ thể về dược tính của cây này thì còn rất ít.
  9. Thân lá cây Boerhaavia diffusa đã được người dân ở một số nước như Ấn Độ, Sri Lanka, Việt Nam để nấu ăn như rau. Lá cây có tác dụng hoạt huyết giải độc. Rễ cây có tác dụng tăng lượng nước tiểu nhưng với liều cao có thể gây nôn mửa và ra nhiều mồ hôi; cây còn có tác dụng trấn tĩnh (về mặt thần kinh). Rễ cây được dùng để chữa các bệnh như gãy xương (Nepan) (dùng toàn cây hay kết hợp với các loại cây khác); chữa rắn cắn và thấp khớp (Sri Lanka); ở Đông Phi dùng để chữa bỏng và chữa áp xe; ở Brasil và một số nơi khác người ta dùng cây này để chữa các bệnh về gan và lá lách, bệnh về túi mật, các bệnh về thận và chữa viêm nhiễm bên trong. Ở Ấn Độ người ta dùng cây làm thuốc chữa rất nhiều bệnh[18] như chữa đau bao tử, trừ giun sán, thuốc hạ sốt, chữa phong, chữa bệnh lậu, chứng khó tiêu, chứng phù nề, vàng da, thiếu máu, điều hòa kinh nguyệt. Rễ cây được dùng làm thuốc lợi tiểu và nhuận tràng với liều dùng 15 g/ngày, ngày dùng hai lần. Có nơi dùng chữa ho dưới dạng thuốc bột, thuốc sắc hoặc thuốc pha uống như trà (10 g/1 lít nước sôi), nếu pha rượu thì chỉ dùng 2-5 g bột rễ mỗi ngày. Có rất nhiều các nghiên cứu dược lý về cây Boerhaavia diffusa L. đã được thực hiện trên thế giới cụ thể như: nghiên cứu về khả năng chữa bỏng[12]; khả năng lợi tiểu và điều hòa huyết áp[24,59]; khả năng nhuận tràng[40]; khả năng chống co giật[6]; khả năng chống nhiễm độc gan[52]; dùng để chữa các triệu chứng của bệnh thận[38,58]; các bệnh về gan, túi mật và đường tiểu[15,16]; khả năng miễn dịch và kháng khuẩn[9,10,37,41,44,56,60]; khả năng chống co thắt[21]; khả năng giảm đường huyết của cao nước của lá[42,47]. Năm 2003, ở Ấn Độ, Rupjyoti Bharali và cộng sự[53] tiến hành nghiên cứu khả năng ngăn ngừa ung thư da trên chuột của dịch chiết thân lá của cây Boerhaavia diffusa ban đầu đã cho thấy rằng dịch chiết thân lá của cây có khả năng ngăn ngừa sự hình thành các tác nhân gây ung thư da. Năm 2007, đã có các nghiên cứu trên chuột về khả năng chống stress của dịch chiết metanol của cây[35,51] và nhận thấy cao metanol có khả năng chống stress,
  10. các nghiên cứu đi sâu tiếp tục được tiến hành. Ngoài ra người ta cũng đã nghiên cứu trên chuột khả năng làm giảm đau[28] của dịch chiết lá tươi của cây. Năm 2008, ở Nigeria, C.O.Ojowundu và cộng sự[19] tiến hành nghiên cứu về các chất dinh dưỡng có trong cây Boerhaavia diffusa L. và báo cáo cho thấy hàm lượng các vitamin và các khoáng chất trong cây cao (Bảng 1.2 và 1.3). Ngoài ra báo cáo còn cho thấy cây Boerhaavia diffusa L. có khả năng chống oxy hóa và giảm stress cao. Năm 2009, Tillán Hood và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu để xác định tác dụng của dịch nước chiết xuất từ Boerhaavia erecta L. đến chức năng bảo vệ gan trên cơ thể chuột. Kết quả cho thấy dịch chiết của cây có khả năng chống lại sự tổn thương gan trên cơ thể chuột gây ra bởi carbon tetracloride[31]. Năm 2010, ở Ấn Độ, Rajeswari và Krishnakumari tiến hành nghiên cứu để xác định tổng lượng phenol và flavonoid trong dịch chiết xuất methanol của lá cây Boerhavia erecta L., đây là những hợp chất quan trọng đóng vai trò là chất chống oxy hóa, chống ung thư,… Kết quả nghiên cứu cho thấy trong lá cây có một lượng đáng kể phenol và flavonoid[45]. Bảng 1.1: Tổng hàm lượng phenol và flavonoid Thành phần thực vật Hàm lượng (mg/100 mg) Tổng lượng phenol 85.90 ± 1.97 Tổng lượng flavonoid 11.39 ± 0.86 Ở nước ta, tuy trong dân gian, cây Nam sâm bò đã được sử dụng để chữa hen suyễn, phù thũng, thiếu máu, ho và làm thuốc nhuận tràng[2], nhưng vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học cũng như dược tính của cây mọc ở Việt Nam.
  11. 1.2. NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC 1.2.1. Hàm lượng các thành phần, các vitamin và khoáng chất trong cây Nam sâm bò ở Nigeria[19] Bảng 1.2: Hàm lượng các thành phần có trong cây Nam sâm bò Thành phần Hàm lượng (%) Protein 2.26 ± 0.02 Chất béo 1.61 ± 0.06 Carbohydrat 10.56 ± 0.12 Chất xơ 2.40 ± 0.03 Độ ẩm 82.22 ± 4.16 Tro 0.96 ± 0.01 Bảng 1.3: Hàm lượng các vitamin có trong cây Nam sâm bò Loại vitamin Hàm lượng (mg/100g) Vitamin C 44.80 ± 5.78 Vitamin B3 97.00 ± 8.01 Vitamin B2 22.00 ± 4.25 Bảng 1.4: Hàm lượng các khoáng chất có trong cây Nam sâm bò Khoáng chất Hàm lượng (mg/100gr) Natri 162.50 ± 4.56 Kali 0.91 ± 0.07 Calci 174.0 ± 2.73 Sắt 0.012 ± 0.001
  12. Magie 8.68 ± 0.06 Mangan 0.43 ± 0.02 Iod 0.02 ± 0.00 Nhôm 0.46 ± 0.03 Đồng Không phát hiện Kẽm Không phát hiện 1.2.2. Cấu trúc hóa học của một số hợp chất cô lập được từ chi Boerhavia.  Steroid H OH 28 2299 24 2233 221 2255 227 222 1199 2200 H OH 26 1122 17 11 133 H 1188 H HO 1166 H 9 144 155 2 1 10 88 H OH 3 55 77 HO 44 66 HO H HO O β-Sitosterol [32,49] Campesterol [32] Ecdysone[32] 28 29 24 23 23 2255 21 22 22 22 7 119 20 26 12 17 18 11 13 H H 16 9 14 15 1 22 110 8 H OH H OH 3 5 77 O O 4 6 O HO O HO H HHO HO H OH OH β-Sitosterol 3-O-β-D-glucopyranoside β-Stigmasterol 3-O-β-D-glucopyranoside[32] (Daucosterol)[32,49]
  13. 2233 2222 H H H H OH O O HO H HO H HO OH Stigmasterol[32] Campesterol 3-O-β-D-glucopyranoside[32]  Triterpen O H COOH H O O H OH HO O O O HO H H OH [32,49] Ursolic acid Boerhavisterol [11] Boerhavilanostenyl benzoate[11]  Flavonoid H3 OCH OH H H HO 8 7a O 6aa 6 HO O H 3C O O 9 O O O D C B 10 11 12 1aa 4a H OH H3 C 11aa 1 2 1 2aa H3 C H H 4 H3C A H OH OH O 11 3 OH O OH O 2 Boeravinone A[8,27,34] Boeravinone B[8,27,34] Boeravinone C[8,27,34] H3 OCH OH O HO O HO H O O O HO H O O H33C H H3C H3C OH O H OH O OH H H OH O OH H OH [8,27,34] Boeravinone D[8,27,34] Boeravinone E Boeravinone F[8,27,34]
  14. OCH 3 H3 OCH OH OH H3 CO O O H3CO O H3CO H O O O OH H OH H3C H H 3C H OH O OH O H OH O Boeravinone G[22] Boeravinone H[22] Boeravinone I[4] OH HO O HO H O HO O O O H O H OH H 3C OH O H OH O H OH O H OH Boeravinone J[4] Coccineon A[7] Coccineone B[4,7,11,21] H H H H3CO O HO O H3CO O O O O OH H OH H3CO OH OH OH OH O OH O OH O 10-Demethylboeravinone C[21] Coccineone D[7] Coccineone E[4,7,21] O OH OH O H33CO H O H3CO H O HO O O O O OH OH H3C HO H3C H H OH O H OH O OH O [11,21] 9-O-Methyl-10- Diffusarotenoid[11] 6-O-Demethylboerhavinone H hydroxycoccineone B[21] H3 OCH H33 CH H OH OH 3' OCH3 CH 3 2' 4' HO 1' 5' HO H O H3CO H O H 8 O 6' 77 1 2 66 3 H 3C 5 44 OH OH H OH O O H OH O 5,7-Dihydroxy-3',4'-dimethoxy-6,8- 4',3,7-Trihydroxy-3'- 3',3,5-Trihydroxy-7- dimethylflavone[11] methylflavone[11 methoxyflavone[11]
  15. OH OH HO O OCH3 HO O H3CO H O H H3C H OH O H3CO OH OH H OH O H OH O 2'-O-Methylabronisoflavone[21] Eupalitin[11,50] Kaempferol[27] OH H OH H3 CO H O OH HO H O H3CO H OH O O HO O OH O H OH O O HO H OH OH H3C H O O O O HO HO HO HO H H OH H OH H OH OH Eupalitin 3-O-β-D- Quercetin 3-O-robinobioside[11,27] galactopyranosyl-(1-2)-β-D- glucopyranoside[11, 30] OH OH HO H O HO H O H3CO O O O H OH O O H OH O H OH H OH H3C O O H3C O O HO HO HO HO H OH H OH H OH H OH H OH H OH 6-Methoxykaempferol 3-O-robinobioside[30] Kaempferol 3-O-robinobioside [11,27]] H OH OH OH H OH HO H O HO O H OH OH OH OH OH HO H H OH H OH HO H O HO H O OH H OH H OH H OH Procyanidin B1 Procyanidin B2
  16. OH OH H3CO O H3CO H O H3CO OH OH O O H OH H3CO H OH OH H OH O O HO O O HO HO H OH OH OH H OH O O O OH O HO H OH HO OH Quercetin [11,27] Eupalitin 3-O-β-D- Eupalitin 3-O-β-D- galactopyranoside[11,30,49,50] galactopyranosyl-(1-2)-β-D- galactopyranoside[11,30]  Alkaloid[26,32,36] Các alkaloid chiếm hàm lượng lớn trong cây nam sâm bò (2%). Gồm các chất Punarnavine-1, Punarnavine-2, Hypoxanthine-9-L-arabinofuranoside, Punarnavoside , Neobetanin-5-β-D-glucopyranoside và Amarantin. OH O O HO H COOH HO H HO N H Amarantin O O HHO HOOC H H OH COOH N HOOC H OH O O HO H HO H CO C OO OHH OH HO N Neobetanin 5-β-D-glucopyranoside H CO OH N N HO OC
  17. H OH O Punarnavoside[8,11,27] OH O O HO H O OH HO H OH  Lignan[11,36] Năm 1991, Lami và cộng sự đã cô lập được từ rễ cây nam sâm bò hai hợp chất lignan là liriodendrin và syringaresinol mono-β-D- glycoside. H33 OCH OH O H H3CO H H3 OCH OH H O O O HO HO H H OH H3 OCH Syringaresinol-mono-β-D-glucose OCH3 O OH HO OH O H O CH2OH H3CO OCH3 OH H O O HO O HO OH OCH3 Lidriodendrin H3 O CH OH O H H3CO H H3 OCH Syringaresinol O H HO H H3 O CH
  18.  Carbohydrate[11,36]: Fructose, Galactose, Glucose, Xylose, Sucrose.  Xanthone[11,36] O OH OCH3 O O CH3 CH3 OCH3 O Borhavine (Dihydroisofuroxanthone)  Amino acid[27]: Cystine, glycine, histidine, lisine, methionine, phenylalanine, proline, tryptophan, alanine, acid aspartic, acid glutamic, leucine, serine, threonine, tyrosine, valine.  Các acid béo[11,49,61] CH 3 ―(CH 2 ) 14 ―COOH : Acid hexadecanoic (Acid palmitic) CH 3 ―(CH 2 ) 16 ―COOH : Acid octadecanoic (Acid stearic) CH 3 ―(CH 2 ) 18 ―COOH : Acid eicosanoic ( Acid arachidic) CH 3 ―(CH 2 ) 20 ―COOH : Acid docosanoic (Acid behenic) CH 3 ―(CH 2 ) 7 ―CH=CH―(CH 2 ) 7 ―COOH : Acid 9-octadecenoic (Acid oleic)
  19. CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ Phần thân lá tươi Phơi khô, xay nhuyễn Bột thân lá khô (3.8 kg) - Ngâm dầm với metanol - Lọc, cô quay thu hồi dung môi Cao metanol thô (245 g) Trích lỏng- lỏng với ete dầu hỏa và etyl acetat Cao eter dầu hỏa Cao etyl acetat Cao metanol còn lại (38.1 g) (25.1 g) (160 g) - Tiến hành sắc ký cột với hệ dung môi phân cực tăng dần H:EA (8:2 - 0:10), EA:M (10:0 - 5:5). - Cô quay, thu hồi dung môi. - Sử dụng sắc ký lớp mỏng để kiểm tra và gom các phân đoạn. EA.A EA.B EA.C EA.D EA.E EA.F (3.9 g) (4.5 g) (2.3 g) (7.1 g) (2.1 g) (3.5 g) C:M:N (8:2:0.1) EA.F1 EA.F2 EA.F3 EA.F4 EA.F5 (0.58g) (0.4 g) (0.72 g) (0.45 g) (0.83 g)
  20. Sơ đồ 2.1: quy trình điều chế các loại cao 2.1. THU HÁI VÀ XỬ LÝ MẪU Mẫu cây tươi Nam sâm đứng được thu hái tại Thủ Đức vào tháng 9 năm 2009. Cây đã được nhận danh tên khoa học là Boerhaavia erecta L. bởi Dược sĩ Phan Đức Bình, Phó Tổng biên tập Tạp chí Thuốc và Sức Khỏe, Hội Dược học Việt Nam. Sau khi thu hái, cây được rửa sạch, sấy khô, xay nhuyễn thu được bột khô (3.8 kg). 2.2. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO Bột cây khô phần thân lá (3.8 kg) được trích kiệt bằng metanol theo phương pháp ngâm dầm ở nhiệt độ phòng, lọc, cô quay thu hồi dung môi, thu được cao metanol thô (245 g). Từ cao metanol thô, tiến hành trích lỏng- lỏng lần lượt với ete dầu hòa và etyl acetat thu được cao eter dầu hỏa (38.1 g), cao etyl acetat (25.1 g) và phần cao metanol còn lại (160.0 g). Quy trình điều chế các loại cao được trình bày trong sơ đồ 2.1 Bảng 2.1: Khối lượng và thu suất các loại cao thu được so với cao metanol ban đầu Loại cao (ký hiệu ) Trọng lượng (g) Thu suất (%) Eter dầu hỏa (ED) 38.1 15.55 Etyl acetat (EA) 25.1 10.24 Metanol (M) 160 65.31 Tổng cộng 223.2 91.10
nguon tai.lieu . vn